ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
473/2017/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa,
ngày 14 tháng 02 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC
TRÍCH, MỨC CHI CHO CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất; Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015
của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh
phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình
số 3596/TTr-STC ngày 30/8/2016 đề nghị ban hành mức trích, mức chi kinh phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy định mức trích, mức chi kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2017.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thị Thìn
|
QUY ĐỊNH
MỨC TRÍCH, MỨC CHI CHO CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI
ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Kèm theo Quyết định số: 473/2017/QĐ-UBND ngày 14/02/2017 của UBND tỉnh
Thanh Hóa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về mức
trích, tỷ lệ kinh phí dự phòng và mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế; thu
hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con
người và đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên
tai đe dọa tính mạng con người trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gồm Tổ
chức dịch vụ công về đất đai, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (sau đây
gọi tắt là Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường).
2. Các đối tượng khác có liên
quan đến việc lập, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Mức trích và tỷ
lệ kinh phí dự phòng đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất được quy định như
sau:
1. Nguồn kinh phí đảm bảo cho
việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích không quá
2% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án, tiểu dự án trừ
các trường hợp quy định tại khoản 2 điều này. Đối với các dự án, tiểu dự án do
Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh thực hiện, mức trích bằng 2% tổng kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án.
2. Đối với các dự án, tiểu dự
án thực hiện trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt
khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư; dự án, tiểu dự án xây dựng công
tình hạ tầng theo tuyến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường được lập dự toán kinh
phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án
theo khối lượng công việc thực tế và mức trích không khống chế tỷ lệ 2% tổng kinh
phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án được quy định như
sau:
a) Các dự án, tiểu dự án có giá
trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến 500 triệu đồng, mức trích 10%.
b) Các dự án, tiểu dự án có giá
trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư từ trên 500 triệu đồng đến 1.000 triệu
đồng, mức trích 8%.
c) Các dự án, tiểu dự án có giá
trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư từ trên 1.000 triệu đồng đến 2.000 triệu
đồng, mức trích 6%.
d) Các dự án, tiểu dự án có giá
trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư từ trên 2.000 triệu đồng, mức trích 5%.
đ) Đối với trường hợp giá trị
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có giá trị bồi thường thấp nhưng vẫn phải thực
hiện các trình tự theo quy định thì mức trích tối thiểu cho công tác tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không nhỏ hơn 20.000.000 đồng.
3. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
xác định kinh phí dự phòng, tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm và cưỡng chế
thu hồi đất bằng 10% kinh phí quy định tại Khoản 1, 2 Điều này để tổng hợp vào
dự toán chung.
Trường hợp phải cưỡng chế mà
công tác cưỡng chế kiểm đếm và cưỡng chế thu hồi đất mức trích 10% không đủ để thực
hiện thì sau khi có quyết định cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập dự toán chi
tiết bổ sung kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi
đất gửi cơ quan Tài chính cùng cấp thẩm định trình UBND cùng cấp phê duyệt, phần
kinh phí bổ sung này được sử dụng từ kinh phí dự phòng của dự án. Việc bố trí kinh
phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Khoản 3
Điều 31 Nghị định 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
4. Đối với dự án, tiểu dự án
có thành lập Ban chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng cấp tỉnh thì mức trích cho
hoạt động của Ban chỉ đạo bằng 15% mức trích quy định tại Khoản 1, 2 điều này.
Điều 4. Nội dung chi và
mức chi cụ thể cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng
chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất:
1. Đối với tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường GPMB là Tổ chức dịch vụ công về đất đai: Thực hiện theo quy chế chi
tiêu nội bộ của Tổ chức dịch vụ công về đất đai.
2. Đối với tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường GPMB là Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
a) Đối với các khoản chi đã có
định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực
hiện theo quy định hiện hành.
b) Đối với các khoản chi chưa
có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan có thẩm quyền quy định thì căn cứ
vào mức được trích, khối lượng công việc, người đứng đầu Tổ chức được giao nhiệm
vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xây dựng quy chế chi
tiêu nội bộ, quyết định mức chi cụ thể nhưng mức tối đa không được vượt quá các
mức chi quy định sau đây:
- Mức chi cho công tác tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
+ Chi tuyên truyền các chính
sách, chế độ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức
vận động các đối tượng liên quan thực hiện quyết định thu hồi đất. Mức chi tối
đa: 150.000 đồng/người/ngày.
+ Chi kiểm kê, đánh giá đất đai,
tài sản thực tế bị thiệt hại gồm:
• Phát tờ khai, hướng dẫn người
bị thiệt hại kê khai. Mức chi tối đa: 100.000 đồng/người/ngày.
• Đo đạc xác định diện tích đất,
kiểm kê số lượng và giá trị nhà, công trình, cây trồng, vật nuôi và tài sản
khác gắn liền với đất bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất của từng tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân. Mức chi tối đa: 150.000 đồng/người/ngày. Trường hợp khi
đo đạc xác định diện tích đất mà khu đất chưa có bản đồ địa chính hoặc bản đồ
địa chính có sự sai khác phải đo đạc lại theo quy định, thì chi phí thực hiện
việc đo đạc này được lấy từ nguồn dự phòng của dự án hoặc được bổ sung từ nguồn
kinh phí của dự án.
• Kiểm tra, đối chiếu giữa tờ
khai với kết quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại với từng đối tượng bị thu
hồi đất cụ thể. Mức chi tối đa: 100.000 đồng/người/ngày.
• Tính toán giá trị thiệt hại
về đất đai, nhà, công trình, cây trồng, vật nuôi và tài sản khác. Mức chi tối
đa: 150.000 đồng/người/ngày.
+ Chi thuê đơn vị tư vấn độc
lập xác định giá đất, xác định hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền bồi thường;
xác định giá tài sản gắn liền với đất phục vụ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Mức chi theo hợp đồng ký với đơn vị tư
vấn.
+ Chi lập, phê duyệt, công khai
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ khâu tính toán các chỉ tiêu bồi
thường đến khâu phê duyệt phương án bồi thường, thông báo công khai phương án
bồi thường. Mức chi tối đa: 150.000 đồng/người/ngày.
+ Chi phục vụ việc kiểm tra,
hướng dẫn thực hiện chính sách bồi thường, giải quyết những vướng mắc trong công
tác bồi thường và tổ chức thực hiện chi trả bồi thường của Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường hoặc các cơ quan chuyên môn của tỉnh chủ trì. Mức chi tối đa:
200.000 đồng/người/ngày.
+ Chi thuê nhân công thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có). Mức chi tối đa: 200.000 đồng/người/ngày.
+ Mức chi cho công tác thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bằng 5% mức trích quy định tại Điều 3
Khoản 1, 2 của quyết định này.
- Mức chi cho công tác cưỡng
chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất:
+ Chi thông báo, tuyên truyền
vận động các đối tượng thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm, quyết định
cưỡng chế thu hồi đất: 150.000 đồng/người/ngày.
+ Chi bồi dưỡng cho các thành
viên dự họp liên quan đến công tác tổ chức cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu
hồi đất: 150.000 đồng/người/cuộc họp.
+ Chi bồi dưỡng thành viên tham
gia thực hiện việc cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất: 150.000 đồng/người/ngày.
+ Chi bảo vệ, chống tái
chiếm đất sau khi tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất của thửa đất cưỡng
chế thu hồi đến thời điểm hoàn thành việc giải phóng mặt bằng: 150.000
đồng/người/ngày.
+ Các nội dung chi theo quy định
tại Điều 4 Khoản 2 Điểm b, c, d, đ và g Thông tư 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015
của Bộ Tài chính, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường căn cứ nhu cầu thực tế và
định mức theo quy định của pháp luật, lập dự toán kinh phí phục vụ cho công tác
cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm
định, trình UBND cùng cấp phê duyệt.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Xử lý chuyển tiếp
1. Đối với những dự án, tiểu
dự án đã có được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì việc lập dự toán,
sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo các quy định trước đây, không
áp dụng hoặc điều chỉnh theo Quy định này.
2. Đối với những dự án, tiểu
dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư sau ngày quy định này có hiệu lực thi hành thì việc lập dự toán, sử dụng
và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo theo Quy định này.
Điều 6. Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị liên quan
1. Trách nhiệm của Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng:
a) Thực hiện việc lập dự toán,
lập báo cáo quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư theo đúng quy định.
b) Chịu trách nhiệm về việc quản
lý, sử dụng kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư của dự án, tiểu dự án.
2. Trách nhiệm của chủ đầu
tư dự án, tiểu dự án:
a) Thực hiện chuyển toàn bộ kinh
phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; kinh phí cưỡng chế
kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất của dự án, tiểu dự án theo dự toán được duyệt
cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện.
b) Thực hiện việc quản lý, thanh
quyết toán vốn đầu tư của dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước theo quy định.
3. Trách nhiệm của cơ quan
tài chính các cấp:
a) Thẩm định dự toán kinh phí
tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thẩm định dự toán kinh phí
cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất của dự án, tiểu dự án theo quy định.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện công tác quyết
toán kinh phí tổ chức thực hiện, kinh phí cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi
đất các dự án, tiểu dự án kịp thời, đầy đủ nội dung theo quy định.
c) Tổ chức thẩm tra báo cáo quyết
toán kinh phí tổ chức thực hiện, kinh phí cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi
đất các dự án, tiểu dự án đầy đủ nội dung, yêu cầu theo quy định. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm tra trên cơ sở hồ sơ quyết toán do Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng cung cấp.
4. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
a) Chỉ đạo Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các chủ đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư và Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng thuộc phạm vi quản lý thực hiện kế hoạch đầu tư,
tiếp nhận và sử dụng kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đúng mục đích.
Điều 7. Trách nhiệm thi
hành
Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm hướng dẫn và tổ
chức triển khai thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, phản ánh về Sở Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn theo
thẩm quyền hoặc tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.