ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2016/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 29 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ NHÀ Ở XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về
phát triển và quản
lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Thông tư số 20/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng
dẫn thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 4368/TTr-SXD ngày 19/12/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số
nội dung về phát triển và quản lý nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
01 năm 2017 và thay thế Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2015
của UBND tỉnh ban hành Quy định một số nội dung về phát triển và quản lý nhà ở
xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây
dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng Ban quản
lý Khu Kinh tế Vân Phong; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Quỹ Đầu tư Phát triển Khánh Hòa; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước -
Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa; Giám đốc Ngân hàng Chính sách Xã hội - Chi nhánh tỉnh
Khánh Hòa; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; Chi cục trưởng Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành
phố, Thủ trưởng các cơ quan; tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban TV Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh;
- Sở Tư pháp (để kiểm tra VBQPPL);
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Báo Khánh Hòa;
- Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh;
- Lưu: VT, VC, HgP, BN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Công Thiên
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số
47/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2016 của UBND
tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định cụ thể một số
nội dung liên quan đến nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa như sau:
a) Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích
nhà; lựa chọn chủ đầu tư dự án; quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư dự
án; hỗ trợ, ưu đãi chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
b) Quản lý vận hành, thứ tự ưu tiên,
nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua; việc bán,
thuê, thuê mua; giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư từ nguồn
vốn ngoài ngân sách nhà nước.
2. Việc quản lý, sử dụng nhà ở xã hội
thuộc sở hữu Nhà nước không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân thuộc các thành
phần kinh tế trong nước, nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham
gia đầu tư phát triển nhà ở xã hội theo dự
án để bán, cho thuê, cho thuê mua.
2. Hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở
xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua.
3. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND
cấp huyện); UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã);
4. Tổ chức, cá nhân liên quan đến việc
phát triển, quản lý, sử dụng, giao dịch nhà ở xã hội.
Chương II
MỘT SỐ NỘI DUNG
VỀ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 3. Loại
nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội
1. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích
nhà ở xã hội thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Điều 3, 4 và 5 của Thông tư số 20/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý
nhà ở xã hội.
2. Riêng nhà ở xã hội là nhà chung
cư, được tăng diện tích tối đa của căn hộ đến 77 m2 sàn, nhưng phải
bảo đảm tỷ lệ số căn hộ trong dự án nhà ở xã hội có diện tích sàn trên 70 m2
không quá 10% tổng số căn hộ nhà ở xã hội trong dự án.
Điều 4. Lựa chọn
chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
1. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội thuộc thẩm quyền của UBND
tỉnh thực hiện theo Khoản 2 và 3 Điều 8 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP , tuân thủ
Điều 57 Luật Nhà ở năm 2014 và văn bản hướng dẫn về lựa chọn chủ đầu tư của UBND tỉnh.
2. Riêng trường hợp UBND tỉnh giao quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội
trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại cho tổ chức khác thực hiện đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước theo Điểm b Khoản 2 Điều
57 Luật Nhà ở năm 2014, việc lựa chọn chủ đầu tư thực hiện bằng các hình thức
sau:
a) Nếu có từ hai nhà đầu tư trở lên đủ
điều kiện làm chủ đầu tư đăng ký tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, thì thực
hiện đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư.
b) Nếu chỉ có một nhà đầu tư đủ điều
kiện làm chủ đầu tư đăng ký tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, thì thực hiện
chỉ định chủ đầu tư.
Điều 5. Về quyết
định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội thuộc thẩm
quyền của UBND tỉnh:
1. Việc quyết định hoặc chấp thuận chủ
trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh thực hiện theo Điều 9, 10 và 11 Nghị
định số 99/2015/NĐ-CP .
2. Thời hạn lập hồ sơ, thẩm định và
có Tờ trình trình UBND tỉnh của Sở Xây dựng theo quy định tại Khoản 3 Điều 10
Nghị định số 99/2015/NĐ-CP: không quá 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP .
3. Thời gian các sở, ngành, UBND cấp
huyện cho ý kiến bằng văn bản: không quá 15 ngày từ ngày nhận hồ sơ đề nghị góp
ý.
Điều 6. Về hỗ trợ,
ưu đãi chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội,
hộ gia đình, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được hưởng cơ chế hỗ
trợ, ưu đãi theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP , thực hiện như
sau:
1. Trường hợp chủ
đầu tư dự án dành 20% tổng diện tích đất được giao trong phạm vi dự án đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội để đầu tư xây dựng công trình kinh doanh, thương mại
(theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP) thì được
phép áp dụng tiêu chuẩn thiết kế nhà ở thương mại theo quy định pháp luật về
nhà ở hiện hành (nếu là công trình nhà ở).
2. Sở Xây dựng chủ
trì kiểm tra và đề nghị UBND tỉnh xem xét hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí
đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã
hội.
3. Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội
mà không thuộc khu vực phải lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội riêng để cho
thuê theo Khoản 2 Điều 54 Luật Nhà ở năm 2014, chủ đầu tư phải dành tối thiểu
20% diện tích nhà ở xã hội trong dự án để cho thuê theo quy định tại Khoản 3 Điều
54 Luật Nhà ở; chủ đầu tư được hưởng cơ chế ưu đãi xây dựng nhà ở xã hội để cho
thuê theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP đối với phần diện
tích 20% nhà ở xã hội để cho thuê và được bán nhà ở này cho người đang thuê
theo quy định về bán nhà ở xã hội sau thời hạn 05 năm cho thuê.
4. Chủ đầu tư, hộ gia đình, cá nhân đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội liên hệ với các cơ quan sau đây để được hướng dẫn việc
hưởng những ưu đãi, hỗ trợ có liên quan:
a) Cục Thuế tỉnh hướng dẫn thủ tục miễn,
giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; miễn, giảm và hưởng các ưu đãi về thuế
theo quy định tại Điểm a Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP .
b) Quỹ đầu tư Phát triển Khánh Hòa hỗ
trợ và hướng dẫn cụ thể, chi tiết quy trình thủ tục vay vốn ưu đãi đối với các
chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh có nhu cầu vay vốn từ
Quỹ Đầu tư Phát triển Khánh Hòa.
c) Ngân hàng Chính sách Xã hội - Chi
nhánh tỉnh Khánh Hòa và các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh được
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ định triển khai cho vay vốn ưu đãi thực hiện
chính sách nhà ở xã hội hướng dẫn cụ thể, chi tiết và niêm yết công khai quy
trình thủ tục vay vốn ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo Khoản 3 Điều 9
Nghị định số 100/2015/NĐ-CP .
5. Chủ đầu tư dự
án phát triển nhà ở xã hội có trách nhiệm báo cáo với Sở Xây dựng để hậu kiểm
khi hưởng ưu đãi, hỗ trợ những nội dung sau:
a) Có văn bản báo cáo việc áp dụng
thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, tự thực hiện đối với các phần việc tư vấn,
thi công xây lắp theo quy định tại Khoản 5 Điều 9 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
(để hậu kiểm).
b) Trước khi bán phần diện tích 20%
nhà ở xã hội phải dành để cho thuê cho người đang thuê sau thời hạn 05 năm cho
thuê theo Khoản 3 Điều 54 Luật Nhà ở năm 2014, chủ đầu tư phải có văn bản báo
cáo đối với quỹ nhà này (để hậu kiểm).
c) Có văn bản báo cáo việc sử dụng nhà
ở hình thành trong tương lai để làm tài sản thế chấp khi vay vốn đầu tư nhà ở
xã hội, sau khi ký hợp đồng vay vốn (để hậu kiểm).
6. Hộ gia đình, cá nhân tham gia đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm nộp hồ sơ đề nghị hưởng các ưu đãi quy
định tại Điểm a Khoản 1, Khoản 2, 3 và 4 Điều 9 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP tại
UBND cấp huyện (đối với nhà ở xã hội trên
địa bàn UBND cấp huyện quản lý), Ban quản lý Khu Kinh tế Vân Phong (đối với nhà
ở xã hội trên địa bàn Khu Kinh tế Vân Phong quản lý). Hồ sơ gồm: đơn đề nghị hưởng
ưu đãi và các giấy tờ chứng minh nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đó đầu tư
xây dựng đáp ứng các yêu cầu tại Khoản 2 Điều 58 Luật Nhà ở năm 2014 và đạt các
tiêu chuẩn, yêu cầu tối thiểu quy định tại Điều 3, 4 và 5 của Thông tư số 20/2016/TT-BXD .
7. UBND
cấp huyện, Ban Quản lý Khu Kinh tế Vân Phong có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề
nghị hưởng các ưu đãi của hộ gia đình, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lấy ý kiến của UBND xã (đối với trường hợp UBND xã cấp giấy
phép xây dựng hoặc cấp văn bản chấp thuận), lấy ý kiến của các cơ quan liên
quan (nếu cần thiết) và có văn bản nêu rõ nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân
đầu tư xây dựng đáp ứng các yêu cầu tại Khoản 2 Điều 58 Luật Nhà ở năm 2014, đạt
các tiêu chuẩn, yêu cầu tối thiểu quy định tại Điều 3, 4 và 5 của Thông tư số
20/2016/TT-BXD. Trường hợp không đáp ứng các yêu cầu, không đạt các tiêu chuẩn,
yêu cầu tối thiểu nêu trên phải có văn bản thông báo cho hộ gia đình, cá nhân
biết rõ lý do.
Thời gian ban hành văn bản góp ý của
các cơ quan liên quan tối đa không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý
kiến góp ý.
Chương III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
NHÀ Ở XÃ HỘI ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH
Điều 7. Quản lý vận
hành, bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
1. Việc quản lý vận hành nhà ở xã hội
được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước được thực hiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều 64 Luật Nhà ở năm 2014.
2. Việc bán, cho
thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước
phải tuân thủ quy định tại Điều 63 Luật Nhà ở; phải bảo đảm các quy định tại
Khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 19 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP .
a) Trước khi bán, cho thuê, cho thuê
mua ở xã hội tối thiểu 15 ngày, chủ đầu tư, hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho Sở Xây dựng về việc nhà ở
xã hội đủ điều kiện được bán, cho thuê, cho thuê mua theo Điểm a và b Khoản 2
hoặc Điểm a và c Khoản 3 Điều 63 Luật Nhà
ở năm 2014 (kèm theo hồ sơ chứng minh).
Trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ
ngày nhận văn bản kèm theo đầy đủ hồ sơ chứng minh nêu trên, Sở Xây dựng xem
xét ban hành thông báo nhà ở xã hội này có đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện
bán, cho thuê, cho thuê mua.
b) Chi cục Thuế phối hợp với Văn
phòng đăng ký đất đai hướng dẫn, thực hiện việc thu, nộp tiền sử dụng đất vào
ngân sách nhà nước theo quy định đối với trường hợp người mua, thuê mua nhà ở
xã hội bán nhà ở xã hội theo quy định tại Khoản 4 Điều 19 Nghị định số
100/2015/NĐ-CP và việc chuyển quyền sử dụng đất mua, thuê mua nhà ở trong trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội riêng lẻ
do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng tại Khoản 7 Điều 19 Nghị định số
100/2015/NĐ-CP .
3. Thứ tự ưu tiên,
hồ sơ, trình tự thủ tục bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội; giá bán, cho
thuê, thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước được
thực hiện theo quy định tại Điều 9, 10 và 11 Quy định này. Riêng dự án nhà ở
xã hội được đầu tư từ vốn ngoài ngân sách nhà nước để cho học sinh, sinh viên
các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp
nghề và trường dạy nghề cho công nhân, không phân biệt công lập hay ngoài công
lập thuê ở trong thời gian học tập (sau đây gọi tắt là sinh viên) thì thứ tự ưu
tiên cho thuê thực hiện theo Điều 8 Quy định này.
Điều 8. Thứ tư ưu
tiên cho thuê nhà ở cho sinh viên
1. Trường
hợp dự án nhà ở xã hội được đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước cho
sinh viên thuê trong thời gian học tập (sau đây gọi tắt là ký túc xá) không đủ
chỗ ở để giải quyết cho tất cả các sinh viên có đơn đề nghị thuê, đơn vị quản
lý vận hành ký túc xá hoặc cơ sở đào tạo (được giao quản lý ký túc xá hoặc làm
chủ đầu tư) tiến hành xét duyệt đối tượng được ưu tiên thuê nhà ở theo thứ tự
sau đây:
a) Sinh viên là con gia đình thuộc diện
chính sách, với thứ tự:
- Sinh viên là con của Anh hùng lực
lượng vũ trang, con của Anh hùng lao động; sinh viên là Anh hùng lao động,
thương binh, bệnh binh;
- Sinh viên là con liệt sỹ;
- Sinh viên là con thương binh và bệnh
binh (thứ tự theo hạng thương bệnh binh).
b) Sinh viên là người dân tộc thiểu số.
c) Sinh viên là con gia đình hộ
nghèo, hộ cận nghèo;
d) Sinh viên vùng sâu, vùng xa;
đ) Sinh viên ngoại tỉnh;
e) Sinh viên được xếp loại giỏi;
g) Sinh viên năm đầu tiên.
h) Sinh viên có điểm trung bình của cả
năm học trước cao hơn các sinh viên đăng ký còn lại (lấy theo thứ tự điểm trung
bình của cả năm học trước từ trên xuống cho đến hết chỗ để bố trí).
2. Đơn vị quản lý vận hành ký túc xá
hoặc cơ sở đào tạo (được giao quản lý ký túc xá) phải xem xét bố trí chỗ ở cho
sinh viên theo thứ tự ưu tiên và thông báo cho sinh viên đến ký hợp đồng cho
thuê hoặc trả lời cho sinh viên biết lý do không ký hợp đồng cho thuê.
Điều 9. Nguyên tắc,
tiêu chí xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Việc lựa chọn đối tượng được mua,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 23 Nghị
định số 100/2015/NĐ-CP. Trường hợp phải thực hiện theo hình thức chấm điểm quy
định tại Điểm b Khoản 1 Điều 23 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP , thì đối tượng có tổng
số điểm cao hơn (trong một đợt xét) sẽ được ưu tiên giải quyết trước.
2. Thang điểm (tối đa là 100 điểm) được
xác định trên cơ sở các tiêu chí quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định số
100/2015/NĐ-CP , cụ thể như sau:
STT
|
TIÊU
CHÍ CHẤM ĐIỂM
|
SỐ
ĐIỂM
|
1
|
Tiêu chí khó khăn về nhà ở:
- Chưa có nhà ở
|
40
|
- Có nhà ở nhưng hư hỏng, dột, nát
hoặc diện tích bình quân dưới 10 m2 sàn/người
|
30
|
2
|
Tiêu chí về đối tượng:
a) Đối tượng 1 (quy định tại Khoản
5, 6, 7 Điều 49 Luật Nhà ở):
- Người lao động đang làm việc tại
các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ
sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ
quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
- Cán bộ, công chức, viên chức theo
quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
|
30
|
|
b) Đối tượng 2 (quy định tại Khoản
4 và 9 Điều 49 Luật Nhà ở):
- Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận
nghèo tại khu vực đô thị;
- Học sinh, sinh viên các học viện,
trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập
được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập.
|
20
|
|
c) Đối tượng 3 (quy định tại Khoản
1,8 và 10 Điều 49 Luật Nhà ở):
- Người có công với cách mạng theo
quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
- Các đối tượng đã trả lại nhà ở
công vụ theo quy định tại Khoản 5 Điều 81 của Luật Nhà ở năm 2014;
- Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị
thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà
chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
|
40
|
3
|
Tiêu chí ưu tiên khác:
|
|
|
a) Hộ gia đình có từ 02 người trở
lên thuộc đối tượng 1,2.
|
10
|
|
b) Hộ gia đình có 01 người thuộc đối
tượng 1 và có ít nhất 01 người thuộc đối tượng 2.
|
7
|
|
c) Hộ gia đình có từ 02 người trở
lên thuộc đối tượng 2.
|
4
|
4
|
Tiêu chí cộng thêm điểm, nếu thuộc trường hợp sau:
|
|
|
a) Trường
hợp 1:
- Cán bộ, công chức, viên chức có
trình độ trên đại học;
- Vận động viên đạt huy chương tại
các giải thể thao cấp khu vực, quốc tế;
- Người có học hàm Giáo sư, Phó Giáo sư;
- Nhà khoa học là chủ nhiệm đề tài
khoa học cấp quốc gia đã được áp dụng;
- Người có danh hiệu: Nghệ sĩ nhân
dân, Nhà giáo nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú, Nhà giáo ưu tú hoặc tương đương;
- Người có huân chương bậc cao (từ
Huân chương Lao động trở lên).
|
10
|
|
b) Trường
hợp 2:
- Cán bộ, công chức, viên chức trẻ
(dưới 35 tuổi) tốt nghiệp đại học;
- Cán bộ, công chức, viên chức công
tác từ 10 năm trở lên;
- Vận động viên đạt huy chương tại các giải thể thao cấp quốc gia, Chiến sĩ thi đua
toàn quốc;
- Cán bộ, công chức, viên chức,
công nhân có 02 Bằng Lao động sáng tạo.
|
8
|
|
c) Trường hợp 3:
- Công nhân có tay nghề bậc 5 trở
lên;
- Cán bộ, công chức, viên chức từ
35 tuổi trở lên và công tác dưới 10 năm;
- Hai vợ chồng đều là công nhân khu
kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
- Hộ gia đình có người là đối tượng
đang hưởng trợ cấp đối với người có công với cách mạng
|
6
|
|
d) Trường hợp 4:
Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp
thuộc lực lượng vũ trang nhân dân
|
4
|
|
e) Trường hợp
5:
Công nhân làm việc tại các khu kinh
tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có tay nghề dưới bậc 5
|
02
|
Ghi chú: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều tiêu chí ưu tiên khác nhau tại bảng điểm này thì chỉ tính theo tiêu chí ưu
tiên có thang điểm cao nhất.
|
3. Căn cứ vào Bảng điểm, thực hiện chấm
điểm theo nguyên tắc sau:
a) Số điểm của hộ gia đình, cá nhân
là tổng số điểm (1) + (2) + (3) + (4) của Bảng điểm quy định tại Khoản 2 Điều
này.
b) Trường hợp hộ gia đình có nhiều
người thuộc các nhóm đối tượng khác nhau tại các mục của Bảng điểm, thì chọn ra
01 người thuộc nhóm đối tượng có thang điểm cao nhất để tính điểm cho hộ gia
đình và được cộng thêm điểm theo quy định tại Mục 3 của Bảng điểm.
Điều 10. Một số
nội dung cụ thể về bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư bằng vốn ngoài
ngân sách nhà nước
1. Hồ sơ đăng ký mua, thuê, thuê mua
nhà ở xã hội thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP và
mẫu giấy tờ tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 20/2016/TT-BXD .
2. Đối với nhà ở
xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước thì thực hiện
mua, thuê, thuê mua theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP.
Riêng Điểm đ Khoản 1 và Điểm d Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP được
thực hiện như sau:
a) Chủ đầu tư dự án, UBND cấp xã nơi
có nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng có trách nhiệm gửi Danh
sách các đối tượng dự kiến được giải quyết bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
theo thứ tự ưu tiên (trên cơ sở chấm điểm theo nguyên tắc quy định tại Điều 9 của
Quy định này) về Sở Xây dựng, UBND cấp
huyện nơi đối tượng thường trú và đang tạm trú (nếu có) để kiểm tra nhằm tránh
tình trạng được hỗ trợ nhiều lần (sao gửi kèm toàn bộ hồ sơ).
Trường hợp dự kiến giải quyết cho đối tượng thu nhập thấp quy định tại Khoản 4 Điều
49 Luật Nhà ở, chủ đầu tư dự án, UBND cấp
xã nơi có nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng phải gửi Danh
sách các đối tượng này đến Cục Thuế tỉnh để xác minh có thuộc diện hoặc không
thuộc diện phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định pháp luật về thuế
thu nhập cá nhân (sao gửi kèm toàn bộ hồ sơ).
b) Sở Xây dựng, UBND cấp huyện căn cứ
hồ sơ lưu trữ thuộc thẩm quyền của mình quản lý để kiểm tra, xác minh có văn bản
gửi chủ đầu tư, trong đó phải làm rõ những nội dung sau:
- Nếu người đăng ký nhà ở xã hội đã
được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở, đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập
thấp, nhà ở xã hội tại dự án khác (trên địa bàn quản lý) thì nêu rõ trong văn bản
là người này không đủ điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội để chủ đầu
tư xóa tên khỏi danh sách giải quyết.
- Nếu người đăng ký nhà ở xã hội
không có nhà ở thuộc sở hữu của mình trên địa bàn quản lý, chưa được Nhà nước hỗ
trợ về nhà ở, đất ở, chưa được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp, nhà ở
xã hội tại dự án khác trên địa bàn quản lý thì văn bản kiểm tra, xác minh phải
trả lời rõ để chủ đầu tư tiến hành các thủ tục tiếp theo về mua bán, cho thuê,
cho thuê mua nhà ở xã hội đối với người đăng ký, đồng thời tạo điều kiện thuận
lợi cho người đăng ký nhà ở xã hội thực hiện thủ tục vay vốn tín dụng ưu đãi.
- Nếu người đăng ký nhà ở xã hội có
nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc quyền sử dụng đất ở đã được cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn quản lý, văn
bản kiểm tra, xác minh phải cung cấp thông tin về địa chỉ nhà; số, ngày, tháng,
năm cấp Giấy chứng nhận như đã nêu trên để tạo điều kiện cho chủ đầu tư, UBND cấp
xã kiểm tra người đăng ký nhà ở xã hội đáp ứng hoặc không đáp ứng điều kiện quy
định tại Điều 51 Luật Nhà ở năm 2014.
Văn bản thông báo của UBND cấp huyện phải gửi cho Sở Xây dựng 01 bản
để theo dõi.
c) Cục Thuế tỉnh căn cứ hồ sơ, dữ liệu
của cơ quan mình để kiểm tra việc đối tượng thu nhập thấp quy định tại Khoản 4
Điều 49 Luật Nhà ở (theo danh sách và hồ sơ do chủ đầu tư, UBND cấp xã gửi đến) thuộc diện nộp thuế hoặc
không nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định pháp luật về thuế thu nhập
cá nhân. Trường hợp người đó thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân, Cục Thuế tỉnh
có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho chủ đầu tư, UBND cấp xã biết để xóa
tên trong Danh sách được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
Văn bản thông báo của Cục Thuế tỉnh
phải gửi cho Sở Xây dựng 01 bản để theo dõi.
d) Sau 15 (mười lăm) ngày làm việc kể
từ khi nhận được Danh sách, nếu Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh, UBND cấp huyện
không có ý kiến phản hồi thì chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thông báo cho các
đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trong dự án của mình đến để thỏa
thuận, thống nhất và ký hợp đồng.
đ) Danh sách các trường hợp ký hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở
xã hội, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội gửi về Sở Xây dựng 01 bản để
theo dõi. Sau khi thanh lý, chấm dứt hợp đồng trên, chủ đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội phải gửi danh sách về Sở Xây dựng để công bố công khai trong thời hạn 30
ngày làm việc (kể từ ngày nhận danh sách này) và lưu trữ để phục vụ công tác quản
lý, kiểm tra (hậu kiểm). Đồng thời, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm công bố
công khai danh sách này tại trụ sở làm việc của chủ đầu tư và tại Sàn giao dịch
bất động sản hoặc Trang thông tin điện tử của chủ đầu tư (nếu có).
Điều 11. Giá
bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở
xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước phải bảo đảm tính
đúng quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 21 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP .
2. Đối với dự án
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, trước khi
mở bán, chủ đầu tư dự án xây dựng giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua, gửi
Sở Xây dựng thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.
3. Giá bán, giá cho thuê, giá thuê
mua nhà ở xã hội sau khi được UBND tỉnh chấp thuận theo Khoản 2 Điều này là giá
chính thức để chủ đầu tư ký kết hợp đồng
và huy động vốn, thanh quyết toán hợp đồng đối với các đối tượng theo quy định.
Trong mọi trường hợp chủ đầu tư không được thay đổi giá đã được chấp thuận.
4. Trường hợp chủ đầu tư dự án nhà ở
xã hội mở bán, cho thuê mua nhà ở xã hội hình thành trong tương lai thì chỉ được
thực hiện khi có thông báo của Sở Xây dựng về nhà ở xã hội đủ điều kiện được
bán theo quy định tại Khoản 2 Điều 63 Luật Nhà ở năm 2014 và đã có giá bán, giá
thuê mua, giá cho thuê được UBND tỉnh chấp thuận.
5. Giá bán, cho
thuê, thuê mua nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng thì hộ gia
đình, cá nhân tự xác định, nhưng không được vượt quá giá bán, cho thuê, cho
thuê mua của dự án nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn ngoài ngân sách
nhà nước trên địa bàn thành phố Nha Trang cao nhất đã được UBND tỉnh thẩm định
tính tới thời điểm bán, cho thuê, cho thuê mua trừ các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp không có giá bán nhà ở
xã hội được đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách trên địa bàn thành phố Nha Trang đã
được UBND tỉnh thẩm định thì giá bán nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu
tư xây dựng không được vượt quá 1,1 lần giá bán nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng
bằng vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Nha Trang cao nhất đã được UBND tỉnh
phê duyệt (1,1 nhân (x) giá bán nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân
sách trên địa bàn thành phố Nha Trang đã được UBND tỉnh phê duyệt);
b) Trường hợp không có giá thuê mua,
giá cho thuê căn hộ nhà ở xã hội được đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách trên địa
bàn thành phố Nha Trang đã được UBND tỉnh thẩm định thì giá thuê mua, giá cho
thuê nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng không được vượt quá
1,15 lần giá thuê mua, giá cho thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Nha Trang cao nhất đã được UBND tỉnh
phê duyệt (1,15 nhân (x) giá nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân
sách trên địa bàn thành phố Nha Trang đã được UBND tỉnh phê duyệt).
6. Đối với ký
túc xá được đầu tư xây dựng bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước đã hoàn thành,
đưa vào sử dụng trước thời điểm Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
01/2015/QĐ-UBND ngày 09/01/2015 của UBND tỉnh có hiệu lực thi hành, đơn vị được
chủ đầu tư giao hoặc ủy thác quản lý vận hành ký túc xá (sau đây gọi tắt là đơn
vị quản lý vận hành) hoặc cơ sở giáo dục đào tạo đang quản lý ký túc xá đó căn
cứ vào Khoản 1 Điều này để xác định giá thuê nhà ở sinh viên, nhưng không được
vượt quá 1,15 lần giá cho thuê của dự án Ký túc xá sinh viên tập trung được
UBND tỉnh phê duyệt (1,15 nhân (x) với giá cho thuê của dự án Ký túc xá sinh
viên tập trung không tính miễn giảm giá thuê theo chủ trương của UBND tỉnh).
7. Người thuê nhà ở xã hội có trách
nhiệm nộp trước cho bên cho thuê nhà một khoản tiền đặt cọc theo thỏa thuận của
hai bên được quy định tại Khoản 6 Điều 21 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP .
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng:
a) Triển khai các nhiệm vụ của Sở quy
định tại Quy định này.
b) Tổ chức kiểm tra định kỳ 06
tháng/lần hoặc đột xuất về tình hình thực hiện đầu tư xây dựng, bán, cho thuê,
cho thuê mua; bảo trì nhà ở, cung cấp các dịch vụ, quản lý sử dụng, khai thác vận
hành đối với nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tham mưu, kiến nghị UBND tỉnh biện pháp xử lý các trường hợp vi
phạm, giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội (thuộc thẩm quyền của Sở Xây dựng), bán, cho thuê, cho thuê mua; công
tác bảo trì nhà ở, cung cấp các dịch vụ, quản lý, sử dụng, khai thác vận hành đối
với nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.
d) Công khai quy hoạch chung xây dựng,
quy hoạch chi tiết xây dựng, quỹ đất và địa điểm xây dựng đối với dự án phát
triển nhà ở trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra và
đề nghị UBND tỉnh xem xét hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí đầu tư xây dựng
hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra
và đề nghị UBND tỉnh xem xét hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí đầu tư xây dựng
hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra
định kỳ 06 tháng/lần hoặc đột xuất về tình hình thực hiện dự án đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tham mưu, kiến nghị UBND tỉnh biện pháp xử lý các trường hợp vi
phạm, giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội (thuộc thẩm quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư) trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra
và đề nghị UBND tỉnh xem xét hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí đầu tư xây dựng
hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra
định kỳ 06 tháng/lần hoặc đột xuất về tình hình thực hiện đầu tư, bán, cho thuê
nhà ở xã hội.
5. Quỹ Đầu tư Phát triển Khánh Hòa,
a) Triển khai nhiệm vụ của Quỹ quy định
tại Quy định này;
b) Phối
hợp với Sở Xây dựng kiểm tra định kỳ 06 tháng/lần hoặc đột xuất về tình
hình thực hiện đầu tư, bán, cho thuê nhà ở xã hội được vay vốn từ Quỹ.
6. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh
Khánh Hòa, Ngân hàng Chính sách Xã hội - Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa; các chi
nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ định
triển khai cho vay vốn ưu đãi thực hiện chính sách nhà ở xã hội:
a) Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh
Khánh Hòa theo dõi, tổng hợp tình hình cho vay vốn ưu đãi thực hiện chính sách
nhà ở xã hội của các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh được chỉ định
triển khai cho vay vốn ưu đãi thực hiện chính sách nhà ở xã hội và cung cấp
thông tin hàng quý cho Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
b) Ngân hàng Chính sách Xã hội - Chi
nhánh tỉnh Khánh Hòa; các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh được
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ định triển khai cho vay vốn ưu đãi thực hiện
chính sách nhà ở xã hội thực hiện trách nhiệm quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều
6 Quy định này
7. Cục Thuế tỉnh; Chi Cục thuế các
huyện, thị xã, thành phố:
a) Triển khai nhiệm vụ của cơ quan
mình tại Quy định này;
b) Báo cáo theo yêu cầu của Sở Xây dựng,
UBND tỉnh đối với tình hình thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ về thuế; việc
thu, nộp tiền sử dụng đất đối với các trường hợp sang nhượng căn hộ nhà ở xã hội
theo Quy định này.
8. Ban Quản lý Khu Kinh tế Vân Phong,
UBND cấp huyện:
a) Triển khai các nhiệm vụ của cơ
quan mình tại Quy định này;
b) Đôn đốc, kiểm tra việc quản lý vận
hành nhà ở xã hội trên địa bàn quản lý, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng nhà ở
xã hội;
c) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra
định kỳ 06 tháng/lần hoặc đột xuất về tình hình thực hiện bán, cho thuê, cho
thuê mua; công tác bảo trì nhà ở, cung cấp các dịch vụ, quản lý, sử dụng, khai
thác vận hành đối với nhà ở xã hội trên địa bàn quản lý; xử lý hoặc kiến nghị Sở
Xây dựng, UBND tỉnh biện pháp xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền.
d) Công bố quy hoạch chung xây dựng,
quy hoạch chi tiết xây dựng, quỹ đất và địa điểm xây dựng đối với dự án phát
triển nhà ở thuộc địa bàn do mình quản lý.
9. UBND cấp xã:
a) Triển khai các nhiệm vụ của UBND cấp
xã theo Quy định này;
b) Quản lý hành chính đối với nhà ở
xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi mình quản lý;
c) Thực hiện xác nhận hồ sơ đăng ký
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội của hộ gia đình, cá nhân theo Quy định này;
d) Đôn đốc, kiểm tra đơn vị quản lý vận
hành, Ban Quản trị nhà ở xã hội trên địa bàn quản lý, báo cáo tình hình quản
lý, sử dụng nhà ở xã hội;
đ) UBND cấp xã có trách nhiệm công bố
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn và quản lý quỹ đất phát triển nhà ở xã
hội thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
10. Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội;
đơn vị quản lý vận hành; cơ sở giáo dục đào tạo quản lý ký túc xá sinh viên; tổ
chức, cá nhân được giao nhiệm vụ lập quy hoạch:
a) Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ
lập quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000;
quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 phải xác định quỹ đất sử dụng phát triển nhà ở
xã hội theo Điều 5 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu
tư dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới có trách nhiệm thực hiện Điều 5 Nghị
định số 100/2015/NĐ-CP .
c) Tuân thủ và thực hiện các quy định
tại Quy định này và các quy định pháp luật có liên quan. Riêng các dự án đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn quản lý của Khu Kinh tế Vân Phong, chủ đầu
tư khi thực hiện dự án còn phải tuân thủ các quy định hiện hành về đầu tư trên
địa bàn Khu Kinh tế và các Khu công nghiệp.
d) Liên hệ các cơ quan có thẩm quyền để
được hướng dẫn và thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo Quy định này.
đ) Báo cáo, cung cấp thông tin, hồ
sơ, tài liệu; thống kê, tổng hợp tình
hình, số liệu liên quan đến nhà ở xã hội do mình làm chủ đầu tư theo yêu cầu của
UBND tỉnh, Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu
Kinh tế Vân Phong (đối với dự án trên địa bàn do Ban quản lý), UBND cấp huyện,
cấp xã.
e) Tổ chức, kiểm tra, đôn đốc việc quản
lý vận hành nhà ở xã hội của đơn vị mình làm chủ đầu tư.
g) Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện
chế độ báo cáo, cung cấp thông tin theo quy định về chế độ báo cáo về tình hình
triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án bất động sản của Chính phủ,
Bộ Xây dựng và quy định cụ thể của UBND tỉnh.
Điều 13. Chế độ
báo cáo
1. Định kỳ vào ngày 15 tháng 3, ngày
15 tháng 6 và ngày 15 tháng 12 hàng năm và khi kết thúc dự án, chủ đầu tư dự án
nhà ở xã hội phải có báo cáo kết quả thực hiện dự án gửi cơ quan chấp thuận đầu
tư, thẩm định phê duyệt dự án, Sở Xây dựng; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý
Khu Kinh tế Vân Phong, UBND cấp huyện nơi có dự án.
2. Định kỳ vào ngày 20 tháng 3, ngày
20 tháng 6 và ngày 20 tháng 12 hàng năm, UBND cấp huyện, Ban Quản lý Khu Kinh tế
Vân Phong có trách nhiệm thống kê, tổng hợp số liệu về nhà ở xã hội; tình hình
quản lý, sử dụng nhà ở xã hội trên địa bàn quản lý gửi Sở Xây dựng, UBND tỉnh để
tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng.
3. Định kỳ vào ngày 25 tháng 3, ngày
25 tháng 6 và ngày 25 tháng 12 hàng năm, Sở Xây dựng có trách nhiệm thống kê, tổng
hợp số liệu về nhà ở xã hội trên địa bàn toàn tỉnh và báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây
dựng.
4. UBND xã phường, thị trấn báo cáo
tình hình quản lý, sử dụng nhà ở xã hội trên địa bàn quản lý theo yêu cầu của
UBND tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Ban Quản lý Khu Kinh tế Vân Phong, UBND cấp huyện.
Điều 14. Quy định chuyển tiếp
Các điều khoản chuyển tiếp thực hiện
theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP. Riêng một số nội dung
chuyển tiếp liên quan đến dự án nhà ở xã hội được thực hiện như sau:
1. Dự án nhà ở xã hội đã được phê duyệt
(dự án đang đầu tư xây dựng, đã kết thúc giai đoạn xây dựng hoặc đang bán, cho
thuê, cho thuê mua nhà ở) trước ngày 10 tháng 12 năm 2015 (ngày Nghị định số
100/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) thì vẫn thực hiện theo các quy định về nhà
ở xã hội, nhà ở cho người có thu nhập thấp của UBND tỉnh, của Chính phủ và Bộ
Xây dựng trước khi ban hành Nghị định số 100/2015/NĐ-CP (chỉ được hưởng các
chính sách ưu đãi theo quy định trước đây), trừ trường hợp quy định tại Khoản 2
và 3 Điều này.
2. Trường hợp dự án nhà ở xã hội là
ký túc xá sinh viên đã được phê duyệt (bao gồm cả dự án đang đầu tư xây dựng,
đã kết thúc giai đoạn xây dựng hoặc đang cho sinh viên thuê) trước ngày 10
tháng 12 năm 2015 (ngày Nghị định số 100/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) thì
việc quản lý vận hành, giá cho thuê nhà ở của ký túc xá sinh viên đó phải thực
hiện theo Quy định này.
Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày
Quy định này có hiệu lực thi hành, cơ sở giáo dục đào tạo đang quản lý ký túc
xá đó phải hoàn tất việc quản lý vận hành và xây dựng giá cho thuê phù hợp với quy
định tại Khoản 3 Điều 7, Điều 8 và Khoản 6 Điều 11 Quy định này.
3. Các dự án nhà ở xã hội quy định tại
Khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu thực hiện dự án theo Nghị định số
100/2015/NĐ-CP (được hưởng các chính sách ưu đãi theo Quy định này) thì chủ đầu
tư phải có văn bản cam kết dành 20% diện tích nhà ở xã hội để cho thuê trong thời
hạn tối thiểu là 05 năm theo Khoản 3 Điều 6 Quy định này gửi Sở Xây dựng đề nghị
xem xét, trình UBND tỉnh chấp thuận cho dự án được thực hiện theo Nghị định số
100/2015/NĐ-CP .
Sau khi nhận được văn bản cam kết và
đề nghị của chủ đầu tư nêu trên, Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu
tư lập hồ sơ, nhận hồ sơ, xem xét và trình UBND
tỉnh quyết định đối với từng trường hợp cụ thể. Thời gian xem xét không quá 30
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo hướng dẫn.
Các nội dung chuyển tiếp khác vẫn thực
hiện theo quy định tại Khoản 2, 3 và 4 Điều 32 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP .
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng
hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định./.