UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/2012/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 28 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH
QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG PHỐ, VỊ TRÍ VÀ BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TẠI TỈNH YÊN
BÁI NĂM 2013.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004
của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày
16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009
của Chính phủ về phân loại đô thị;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009
của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08
tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường- Bộ Tài chính Hướng dẫn xây
dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2012/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm
2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về phân loại đường phố, vị trí và bảng
giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2013;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại
các Tờ trình: Số 437/TTr-STNMT ngày 15 tháng 11 năm 2012 và số 552/TTr-STNMT
ngày 26 tháng 12 năm 2012 về việc ban hành Quy định về phân loại đường phố, vị
trí và bảng giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định về phân loại đường phố, vị trí và bảng giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái
năm 2013.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 và Quyết định này thay thế:
- Quyết định số 42/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2011
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định về phân loại đường phố, vị
trí và bảng giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2012.
- Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2012 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc điều chỉnh giá đất tại một số đoạn đường
trên đường Nguyễn Tất Thành trong Bảng giá đất ban hành kèm theo Quyết định số 42/2011/QĐ-UBND
ngày 31 tháng 12 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành quy
định về phân loại đường phố, vị trí và bảng giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái
năm 2012.
- Quyết định số 32/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2012 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc bổ sung giá đất vào bảng giá đất năm 2012
tại xã Minh Quân, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Quyết định số 34/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2012 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc điều chỉnh giá đất của đoạn 58.5 trên
đường Lương Yên trong Bảng giá các loại đất ban hành kèm theo Quyết định số 42/2011/QĐ-
UBND ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban
hành quy định về phân loại đường phố, vị trí và bảng giá các loại đất tại tỉnh
Yên Bái năm 2012.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã; các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
Yên Bái chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3
QĐ;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Toà án nhân dân tỉnh;
- HĐND và UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Báo Yên Bái;
- Đài PTTH tỉnh;
- Phòng CNTT - Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh Yên Bái;
- Chánh, Phó Văn phòng (TNMT) UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TNMT, XD, NLN, TC, NC.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN
LOẠI ĐƯỜNG PHỐ, VỊ TRÍ VÀ BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TẠI TỈNH YÊN BÁI NĂM 2013.
(Kèm theo Quyết
định số 47/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên
Bái)
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Giá đất tại Quy định này là căn cứ để thực hiện các nội
dung sau:
a) Tính thuế đối với việc sử dụng đất và thuế thu nhập cá
nhân từ việc chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
b) Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng
đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại Điều
34 và Điều 35 Luật Đất đai năm 2003;
c) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu
tiền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong các trường hợp quy
định tại Điều 33 Luật Đất đai năm 2003;
d) Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài
sản của doanh nghiệp nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hóa lựa chọn hình thức
giao đất có thu tiền sử dụng đất;
đ) Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ
theo quy định của pháp luật;
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại
Điều 39, Điều 40 Luật Đất đai năm 2003;
g) Tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm
pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của Pháp luật.
2. Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo hình thức
đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, thì mức giá trúng
đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất không được thấp
hơn mức giá đất tại Quy định này.
3. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp người có
quyền sử dụng đất thỏa thuận về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Uỷ ban nhân dân các cấp; cơ quan thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng đất và tổ chức, cá nhân có liên quan.
Chương II
PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ VÀ
PHÂN LOẠI ĐƯỜNG PHỐ
Điều 3. Phân loại đô thị
Tỉnh Yên Bái có 03 loại đô thị: Thành phố Yên Bái là đô thị
loại III; Thị xã Nghĩa Lộ là đô thị loại IV; các thị trấn thuộc huyện là đô thị
loại V.
Điều 4. Phân loại đường phố
1. Đô thị loại III, loại IV và loại V có 4 loại đường phố.
Loại đường phố trong từng loại đô thị được xác định căn cứ chủ yếu vào khả năng
sinh lợi; mức độ thuận lợi của kết cấu hạ tầng cho sinh hoạt đời sống, sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ; khoảng cách tới khu trung tâm đô thị, trung tâm
thương mại, dịch vụ.
2. Trường hợp một đường phố gồm nhiều đoạn đường phố có khả
năng sinh lợi khác nhau, mức độ thuận lợi của kết cấu hạ tầng cho sinh hoạt đời
sống, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác nhau thì từng đoạn đường phố đó được
xếp vào loại đường phố khác nhau tương ứng.
Chương III
QUI ĐỊNH VỀ VỊ TRÍ CÁC
LOẠI ĐẤT
Điều 5. Vị trí đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp có 3 vị trí như sau:
1. Vị trí 1: Gồm những thửa đất có từ 1 đến 3 yếu tố sau:
a) Có khoảng cách theo đường đi thực tế từ thửa đất đó đến
ranh giới thửa đất có nhà ở ngoài cùng của nơi cư trú của cộng đồng người sử
dụng đất không vượt quá 1.000m;
b) Có khoảng cách theo đường đi thực tế từ thửa đất đến giữa
cổng chính của chợ hoặc điểm tiêu thụ nông sản phẩm tập trung không vượt quá
600m;
c) Có khoảng cách theo đường đi thực tế từ thửa đất đến tim
đường giao thông đường bộ, bến bãi đường thuỷ, bến bãi đường bộ, cổng ga tàu
không vượt quá 500m.
2. Vị trí 2: Gồm những thửa đất có từ 1 đến 3 yếu tố sau:
a) Có khoảng cách theo đường đi thực tế từ thửa đất đến ranh
giới thửa đất có nhà ở ngoài cùng của nơi cư trú của cộng đồng người sử dụng
đất từ trên 1.000m đến 2.000m;
b) Có khoảng cách theo đường đi thực tế từ thửa đất đến giữa
cổng chính của chợ hoặc điểm tiêu thụ nông sản phẩm tập trung từ trên 600m đến 1.000m;
c) Có khoảng cách theo đường đi thực tế từ thửa đất đến tim
đường giao thông đường bộ, bến bãi đường thuỷ, bến bãi đường bộ, cổng ga tàu từ
trên 500m đến 1.000m.
3. Vị trí 3: Gồm những thửa đất không thuộc vị trí 1, vị trí
2.
4. Địa điểm tiêu thụ nông sản nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều
này gồm chợ, nơi thu mua nông sản tập trung; đường giao thông đường bộ nêu tại
khoản 1, khoản 2 Điều này là đường bộ có độ rộng đủ để sử dụng các phương tiện
vận tải từ xe trâu, bò kéo hoặc tương đương trở lên.
Điều 6. Vị trí đất phi nông nghiệp
tại các phường, thị trấn
1. Căn cứ để xác định vị trí đất phi nông nghiệp: Đất phi
nông nghiệp tại phường, thị trấn gồm đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp không kinh doanh mà không phải đất ở và đất phi nông
nghiệp khác. Việc xác định vị trí của một thửa đất phi nông nghiệp được căn cứ
vào khoảng cách từ thửa đất đó đến chỉ giới hành lang an toàn của tuyến đường
giao thông chính và căn cứ vào kích thước chiều rộng của ngõ mà thửa đất đó
tiếp giáp.
Đường giao thông chính tại phường, thị trấn là đường giao thông
có trong bảng giá đất.
2. Các vị trí của đất phi nông nghiệp tại phường, thị trấn
a) Vị trí 1: Áp dụng đối với thửa đất có ít nhất một cạnh
thửa tiếp giáp chỉ giới hành lang an toàn của đường giao thông chính.
Đối với thửa đất không tiếp giáp với chỉ giới hành lang đường
vì bị ngăn cách bởi suối, kênh, mương và những thủy hệ theo dạng tuyến khác
nhưng người sử dụng đất vẫn khai thác được thuận lợi của vị trí 1 thì khi xác
định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất được áp dụng hệ số bằng 0,9 lần
giá đất vị trí 1 trong bảng giá; chiều sâu thửa đất vẫn tính từ chỉ giới hành lang
đường giao thông chính.
Thửa đất tiếp giáp với chỉ giới hành lang bảo vệ cầu, cống
và các công trình giao thông khác mà chỉ giới hành lang bảo vệ các công trình
đó không trùng với chỉ giới hành lang bảo vệ đường giao thông chính thì không
được xác định là vị trí 1.
b) Vị trí 2: Áp dụng đối với thửa đất trong ngõ của đường
giao thông chính, chiều rộng ngõ lớn hơn 3m, thửa đất cách chỉ giới hành lang
an toàn của đường giao thông chính không quá 50m;
c) Vị trí 3: Áp dụng đối với thửa đất trong ngõ của đường
giao thông chính, có mức độ thuận lợi cho đi lại và sinh hoạt kém hơn vị trí 2,
cụ thể:
- Thửa đất trong ngõ của đường giao thông chính, chiều rộng ngõ
từ 2,5m đến 3m, thửa đất cách chỉ giới hành lang an toàn của đường giao thông chính
không quá 50m;
- Thửa đất trong ngõ của đường giao thông chính, chiều rộng
ngõ lớn hơn 3m, thửa đất cách chỉ giới hành lang an toàn của đường giao thông
chính từ trên 50m đến 200m;
d) Vị trí 4: Áp dụng đối với thửa đất trong ngõ của đường giao
thông chính, có mức độ thuận lợi cho đi lại và sinh hoạt kém hơn vị trí 3, cụ
thể:
- Thửa đất trong ngõ của đường giao thông chính, chiều rộng
ngõ dưới 2,5m, thửa đất cách chỉ giới hành lang an toàn của đường giao thông
chính không quá 50m;
- Thửa đất trong ngõ của đường giao thông chính, chiều rộng ngõ
từ 2,5m đến 3m, thửa đất cách chỉ giới hành lang an toàn của đường giao thông chính
từ trên 50m đến 200m;
- Thửa đất trong ngõ của đường giao thông chính, chiều rộng
ngõ trên 3m, thửa đất cách chỉ giới hành lang an toàn của đường giao thông
chính trên 200m;
- Thửa đất trong ngõ của vị trí 2, vị trí 3 quy định tại
Điểm b, Điểm c Khoản này, thửa đất cách chỉ giới hành lang an toàn của đường
giao thông chính không quá 200m;
đ) Vị trí 5: Áp dụng cho những thửa đất thuộc các vị trí còn
lại, không thuộc các vị trí 1, vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4.
Điều 7. Vị trí đất phi nông nghiệp
tại các xã
1. Căn cứ để xác định vị trí đất phi nông nghiệp tại các xã:
Đất phi nông nghiệp tại các xã gồm đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp không kinh doanh mà không phải đất ở. Việc xác định
vị trí của một thửa đất phi nông nghiệp được căn cứ vào khoảng cách từ thửa đất
đó đến chỉ giới hành lang an toàn của đường giao thông chính và căn cứ vào kích
thước của ngõ mà thửa đất đó tiếp giáp.
Đường giao thông chính tại các xã là đường giao thông có
trong bảng giá đất.
2. Các vị trí của đất phi nông nghiệp tại các xã
a) Vị trí 1: Áp dụng đối với thửa đất có ít nhất một cạnh
thửa tiếp giáp chỉ giới hành lang an toàn của đường giao thông chính.
Đối với thửa đất không tiếp giáp với chỉ giới hành lang đường
vì bị ngăn cách bởi suối, kênh, mương và những dạng thủy hệ theo dạng tuyến khác
nhưng người sử dụng đất vẫn khai thác được thuận lợi của vị trí 1 thì khi xác
định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất được áp dụng hệ số bằng 0,9 lần
giá đất vị trí 1 trong bảng giá; chiều sâu thửa đất vẫn tính từ chỉ giới hành
lang đường giao thông chính.
Thửa đất tiếp giáp với chỉ giới hành lang bảo vệ cầu, cống
và các công trình giao thông khác mà chỉ giới hành lang bảo vệ các công trình
đó không trùng với chỉ giới hành lang bảo vệ đường giao thông chính thì không
được xác định là vị trí 1.
b) Vị trí 2: Áp dụng đối với thửa đất trong ngõ của đường
giao thông chính, chiều rộng ngõ lớn hơn 3m, thửa đất cách chỉ giới hành lang
an toàn của đường giao thông chính không quá 50m;
c) Vị trí 3: Áp dụng đối với thửa đất trong ngõ của đường
giao thông chính, có mức độ thuận lợi cho đi lại và sinh hoạt kém hơn vị trí 2,
cụ thể:
- Thửa đất trong ngõ của đường giao thông chính, chiều rộng ngõ
từ 2,5m đến 3m, thửa đất cách chỉ giới hành lang an toàn của đường giao thông chính
không quá 50m;
- Thửa đất trong ngõ của đường giao thông chính, chiều rộng
ngõ lớn hơn 3m, thửa đất cách chỉ giới hành lang an toàn của đường giao thông
chính từ trên 50m đến 200m;
d) Vị trí 4: Áp dụng đối với thửa đất trong ngõ của đường giao
thông chính, có mức độ thuận lợi cho đi lại và sinh hoạt kém hơn vị trí 3, cụ
thể:
- Thửa đất trong ngõ của đường giao thông chính, chiều rộng
ngõ dưới 2,5m, thửa đất cách chỉ giới hành lang an toàn của đường giao thông
chính không quá 50m;
- Thửa đất trong ngõ của đường giao thông chính, chiều rộng ngõ
từ 2,5m đến 3m, thửa đất cách chỉ giới hành lang an toàn của đường giao thông chính
từ trên 50m đến 200m;
- Thửa đất trong ngõ của đường giao thông chính, chiều rộng
ngõ trên 3m, thửa đất cách chỉ giới hành lang an toàn của đường giao thông
chính trên 200m;
- Thửa đất trong ngõ của vị trí 2, vị trí 3 quy định tại
Điểm b, Điểm c Khoản này, thửa đất cách chỉ giới hành lang an toàn của đường
giao thông chính không quá 200m;
đ) Vị trí 5: Áp dụng cho những thửa đất thuộc các vị trí còn
lại, không thuộc các vị trí 1, vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4.
Chương IV
GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT
Điều 8. Nguyên tắc áp dụng giá đất
1. Giá của thửa đất ở có chiều sâu lớn
Thửa đất ở mà có chiều sâu lớn hơn 20m, tiếp giáp đường giao
thông có trong bảng giá đất, trừ đường liên thôn khác tại các xã thì giá đất
từng phần theo chiều sâu của thửa đất kể từ chỉ giới hành lang an toàn của đoạn
đường đó được qui định như sau:
a) Diện tích của 20m đầu tiên tính bằng 100% giá đất vị trí
1 của đoạn đường đó;
b) Diện tích của chiều sâu từ trên 20m đến 40m tiếp theo
tính bằng 50% giá đất vị trí 1 của đoạn đường đó;
c) Diện tích của chiều sâu từ trên 40m đến 60m tiếp theo
tính bằng 30% giá đất vị trí 1 của đoạn đường đó;
d) Diện tích của chiều sâu từ trên 60m tính bằng 20% giá đất
vị trí 1 của đoạn đường đó;
đ) Thửa đất ở không tiếp giáp với đường giao thông có trong
bảng giá đất, thửa đất ở tiếp giáp với đường liên thôn khác tại các xã thì
không chia chiều sâu theo các điểm của Khoản này. Trường hợp khi thực hiện giao
đất, cho thuê đất mà mức thu tiền giao đất, cho thuê đất không phù hợp với giá
trị thửa đất trong thực tế thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và các cơ quan có liên quan thống nhất xây dựng phương án xử lý cụ
thể, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh trước khi quyết định.
e) Trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi
đất và khi tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân:
Không áp dụng phân chia thửa đất theo chiều sâu, cả thửa đất được tính bằng một
giá theo vị trí của thửa đất.
2. Giá của thửa đất phi nông nghiệp không phải là đất ở có
chiều sâu lớn
Thửa đất phi nông nghiệp không phải là đất ở mà có chiều sâu
lớn hơn 30 m, tiếp giáp đường giao thông có trong bảng giá đất, trừ đường liên
thôn khác tại các xã, thì giá đất từng phần theo chiều sâu thửa đất kể từ chỉ
giới hành lang an toàn của đoạn đường đó được qui định như sau:
a) Diện tích của 30m đầu tiên tính bằng 100% giá đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở vị trí 1 của đoạn đường đó;
b) Diện tích của chiều sâu từ trên 30m đến 60m tiếp theo
tính bằng 60% giá đất phi nông nghiệp không phải là đất ở vị trí 1 của đoạn
đường đó;
c) Diện tích của chiều sâu từ trên 60m đến 90m tiếp theo
tính bằng 50% giá đất phi nông nghiệp không phải là đất ở vị trí 1 của đoạn
đường đó;
d) Diện tích của chiều sâu từ trên 90m tính bằng 30% giá đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở vị trí 1 của đoạn đường đó;
đ) Thửa đất phi nông nghiệp không phải là đất ở không tiếp
giáp đường giao thông có trong bảng giá đất, thửa đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở tiếp giáp đường liên thôn khác tại các xã thì không chia theo
chiều sâu theo các quy định tại Khoản này. Trường hợp khi thực hiện giao đất,
cho thuê đất mà mức thu tiền giao đất, cho thuê đất không phù hợp với giá trị thửa
đất trong thực tế thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các cơ quan có liên quan thống nhất xây dựng phương án xử lý cụ thể
cho phù hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xin ý kiến Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh trước khi quyết định.
3. Hệ số theo chiều sâu trong trường hợp có nhiều thửa đất
liền kề nhau của một chủ sử dụng đất
Trường hợp khu đất của một chủ sử dụng đất gồm nhiều thửa
đất liền kề nhau thì toàn bộ khu đất đó được xác định như một thửa đất. Nếu khu
đất đó có ít nhất một thửa tiếp giáp đường giao thông có trong bảng giá đất, trừ
đường liên thôn khác tại các xã, mà có chiều sâu lớn thì giá đất từng phần theo
chiều sâu kể từ chỉ giới hành lang an toàn giao thông của mỗi thửa đất phi nông
nghiệp xác định theo Khoản 1, Khoản 2 Điều này. Đối với thửa đất khi được xác
định theo giá đất nông nghiệp thì thực hiện theo Khoản 7 Điều này.
4. Thửa đất có một cạnh tiếp giáp đường đi gồm: Đường giao thông
chính, ngõ của đường giao thông chính, đường nhánh, ngõ của đường nhánh, nếu
cạnh tiếp giáp với đường đi thuộc hai đoạn, hai vị trí có giá khác nhau thì lấy
đường vuông góc với tim của đường đi (tại điểm giới hạn của hai đoạn, hai vị
trí có giá khác nhau đó) làm ranh giới để phân chia thửa đất đó làm hai phần và
xác định diện tích của từng phần để áp giá theo đoạn hoặc vị trí tương ứng.
5. Thửa đất nằm trong ngõ mà ngõ đó nối trực tiếp với nhiều tuyến
đường giao thông có giá đất khác nhau thì vị trí, giá đất của thửa đất đó được
xác định theo tuyến đường giao thông gần nhất.
6. Điểm giới hạn của các tuyến đường tại những nơi đường
giao nhau là điểm giữa của các tuyến đường giao nhau đó chiếu vuông góc với chỉ
giới hành lang đường.
7. Một thửa đất khi được xác định theo giá đất nông nghiệp
thì không xác định giá đất theo chiều sâu thửa đất, giá của toàn bộ thửa đất
được xác định theo Điều 10 Quy định này; một thửa đất hiện trạng là đất nông
nghiệp nhưng khi được xác định theo giá đất phi nông nghiệp, kể cả xác định
theo giá đất phi nông nghiệp để tính bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất thì thực hiện xác định giá đất theo chiều sâu tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản
3 Điều này.
8. Một thửa đất tiếp giáp nhiều tuyến đường có giá đất khác
nhau thì giá thửa đất đó được xác định theo tuyến đường có giá đất cao nhất.
Điều 9. Điều kiện xác định giá đất
1. Giá đất phi nông nghiệp khi thực hiện giao đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, cho thuê đất áp dụng đối với đất đã có mặt bằng, trừ đất
khai thác khoáng sản, công trình thuỷ điện và các trường hợp tại Khoản 2 Điều
này.
2. Trường hợp khi thực hiện giao đất có thu tiền sử dụng đất
không qua đấu giá hoặc cho thuê đất không qua đấu giá hoặc khi chuyển mục đích
sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp mà thửa đất phi nông
nghiệp bị hạn chế khả năng sử dụng vì phải đào, đắp mặt bằng thì xác định giá
đất như sau:
a) Đối với thửa đất do tổ chức sử dụng
Căn cứ vào chi phí đào, đắp mặt bằng tương đương với khối
lượng đào, đắp theo thiết kế được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Sở Tài chính
chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan
liên quan xác định hệ số áp dụng giá đất như sau: Đối với thửa đất tại phường,
thị trấn không được thấp hơn 0,6 lần so với giá của chính thửa đất đó trong
điều kiện đã có mặt bằng; đối với thửa đất tại xã không được thấp hơn 0,5 lần
so với giá của chính thửa đất đó trong điều kiện đã có mặt bằng.
Hệ số theo Điểm này chỉ được áp dụng cho diện tích có đào,
đắp mặt bằng. Đối với diện tích còn lại của thửa đất mà không phải đào, đắp mặt
bằng thì không được áp dụng hệ số.
Trường hợp người được giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất
được áp dụng chính sách giảm tiền sử dụng đất thì tính giảm trừ chi phí đào,
đắp mặt bằng trước (đất tại đô thị giảm trừ không quá 40%, tại xã giảm trừ
không quá không quá 50% so với giá trị phần diện tích phải san tạo tính theo
giá đất trong bảng giá), tính giảm trừ tiền sử dụng đất sau.
b) Đối với thửa đất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng
Căn cứ vào chi phí đào, đắp mặt bằng tương đương với khối
lượng đào, đắp theo thiết kế được Phòng Quản lý đô thị thành phố Yên Bái, thị
xã Nghĩa Lộ; Phòng Công thương hoặc Phòng Kinh tế và hạ tầng các huyện xác
nhận, Phòng Tài chính kế hoạch chủ trì, phối hợp với phòng Tài nguyên và Môi
trường, Chi cục Thuế và các cơ quan liên quan xác định hệ số áp dụng giá đất
như sau: Đối với thửa đất tại phường, thị trấn không được thấp hơn 0,6 lần so
với giá của chính thửa đất đó trong điều kiện đã có mặt bằng; đối với thửa đất tại
xã không được thấp hơn 0,5 lần so với giá của chính thửa đất đó trong điều kiện
đã có mặt bằng.
Hệ số theo Điểm này chỉ được áp dụng cho diện tích có đào,
đắp mặt bằng; đối với diện tích còn lại của thửa đất mà không phải đào, đắp mặt
bằng thì không được áp dụng hệ số.
Trường hợp người được giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất
được áp dụng chính sách giảm tiền sử dụng đất thì tính giảm trừ chi phí đào,
đắp mặt bằng trước (đất tại đô thị giảm trừ không quá 40%, tại xã giảm trừ
không quá không quá 50% so với giá trị phần diện tích phải san tạo tính theo
giá đất trong bảng giá), tính giảm trừ tiền sử dụng đất sau.
3. Trường hợp Nhà nước giao đất mới đối với các thửa đất đã
có mặt bằng cho hộ gia đình, cá nhân theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất,
thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện khảo sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực
tế trên thị trường ở khu vực liền kề tại thời điểm tổ chức đấu giá để xây dựng
giá khởi điểm đấu giá, trình Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, phê duyệt, nhưng giá khởi điểm không được thấp hơn giá đất tại Quy
định này.
4. Khi thực hiện giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu
giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất để tạo vốn đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất không
qua đấu giá, kể cả trong các khu công nghiệp, thì phải khảo sát giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường ở khu vực tại thời điểm tổ
chức đấu giá hoặc thời điểm giao đất để xây dựng giá khởi điểm đấu giá hoặc giá
để giao đất không qua đấu giá.
Giá đất tại Khoản này do Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh và các sở, ngành có liên quan xác định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định nhưng không được thấp hơn giá
đất tại Quy định này.
Điều 10. Giá đất nông nghiệp
1. Giá các loại đất nông nghiệp được quy định tại Bảng 1.
2. Thửa đất nông nghiệp được áp dụng giá đất bằng 22.500 đồng/m2
trong các trường hợp sau:
a) Đất vườn trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được
xác định là đất ở;
b) Thửa đất nằm trong địa giới hành chính phường, nằm trong
khu dân cư nông thôn, nằm trong khu dân cư thuộc thị trấn, gồm các loại đất
sau: Đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm không phải là đất trồng lúa
nước, đất trồng rừng sản xuất.
Ranh giới khu dân cư xác định theo quy hoạch được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt, trường hợp chưa có quy hoạch thì xác định theo hiện trạng
ranh giới thửa đất có nhà ở ngoài cùng.
3. Thửa đất nuôi trồng thuỷ sản, đất trồng lúa nước trong
địa giới hành chính phường và trong khu dân cư nông thôn, trong khu dân cư
thuộc thị trấn thì thực hiện theo giá đất trong bảng giá.
4. Giá các loại đất rừng phòng hộ, đất rừng tự nhiên sản
xuất, đất rừng đặc dụng được tính bằng 80% giá đất trồng rừng sản xuất có cùng
loại vị trí.
5. Giá đất nông nghiệp khác tại các xã tính bằng giá đất
trồng cây lâu năm có cùng vị trí theo Quy định này.
Điều 11. Giá đất ở và giá đất phi
nông nghiệp khác
1. Giá đất ở tại thành phố Yên Bái quy định tại Bảng 2.
2. Giá đất ở tại thị xã Nghĩa Lộ quy định tại Bảng 3.
3. Giá đất ở tại huyện Mù Cang Chải quy định tại Bảng 4.
4. Giá đất ở tại huyện Trạm Tấu quy định tại Bảng 5.
5. Giá đất ở tại huyện Văn Chấn quy định tại Bảng 6.
6. Giá đất ở tại huyện Văn Yên quy định tại Bảng 7.
7. Giá đất ở tại huyện Trấn Yên quy định tại Bảng 8.
8. Giá đất ở tại huyện Yên Bình quy định tại Bảng 9.
9. Giá đất ở tại huyện Lục Yên quy định tại Bảng 10.
10. Giá đất phi nông nghiệp khác tại các phường, thị trấn được
tính bằng 50% giá đất ở có cùng vị trí.
Điều 12. Giá các vị trí đất ở tại
phường, thị trấn
1. Giá đất vị trí 1: Áp dụng đối với thửa đất ở có ít nhất
một cạnh tiếp giáp đường giao thông chính.
2. Giá đất vị trí 2: Đối với các phường thuộc thành phố Yên
Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 2 quy định bằng 40% giá đất vị trí 1;
đối với các thị trấn, giá đất vị trí 2 quy định bằng 30% giá đất vị trí 1.
3. Giá đất vị trí 3: Đối với các phường thuộc thành phố Yên
Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 3 quy định bằng 30% giá đất vị trí 1;
đối với các thị trấn, giá đất vị trí 3 quy định bằng 20% giá đất vị trí 1.
4. Giá đất vị trí 4: Đối với các phường thuộc thành phố Yên
Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 4 quy định bằng 20% giá đất vị trí 1;
đối với các thị trấn, giá đất vị trí 4 quy định bằng 10% giá đất vị trí 1.
5. Giá đất vị trí 5: Đối với các phường thuộc thành phố Yên
Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 5 quy định bằng 10% giá đất vị trí 1;
đối với các thị trấn, giá đất vị trí 5 quy định bằng 8% giá đất vị trí 1.
6. Giá đất ở tối thiểu tại đô thị
Qui định giá đất ở tối thiểu cụ thể như sau: Đối với các
phường thuộc thành phố Yên Bái giá đất ở tối thiểu là 160.000đồng/m2; các
phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ giá đất ở tối thiểu là 120.000đồng/m2; các thị
trấn giá đất ở tối thiểu là 100.000đồng/m2.
Nếu giá đất tại các vị trí tính theo tỷ lệ so với vị trí 1
quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5 Điều này hoặc thửa đất ở có chiều sâu lớn
được áp dụng hệ số mà giá đất thấp hơn giá đất ở tối thiểu thì áp dụng bằng giá
đất ở tối thiểu.
Điều 13. Giá các vị trí đất ở tại
các xã
1. Giá đất vị trí 1: Áp dụng đối với thửa đất ở có ít nhất
một mặt giáp với đường giao thông có tên trong Bảng giá đất ban hành kèm theo
Quy định này.
2. Giá đất vị trí 2: Đối với các xã thuộc thành phố Yên Bái
và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 2 quy định bằng 40% giá đất vị trí 1; đối
với các xã thuộc các huyện, giá đất vị trí 2 quy định bằng 50% giá đất vị trí
1.
3. Giá đất vị trí 3: Đối với các xã thuộc thành phố Yên Bái
và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 3 quy định bằng 30% giá đất vị trí 1; đối
với các xã thuộc các huyện, giá đất vị trí 3 quy định bằng 30% giá đất vị trí
1.
4. Giá đất vị trí 4: Đối với các xã thuộc thành phố Yên Bái
và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 4 quy định bằng 20% giá đất vị trí 1; đối
với các xã thuộc các huyện, giá đất vị trí 4 quy định bằng 10% giá đất vị trí
1.
5. Giá đất vị trí 5: Đối với các xã thuộc thành phố Yên Bái
và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 5 quy định bằng 10% giá đất vị trí 1; đối
với các xã thuộc các huyện, giá đất vị trí 5 quy định bằng 8% giá đất vị trí 1.
6. Giá đất ở tối thiểu tại nông thôn
a) Giá đất ở tối thiểu tại các xã thuộc thành phố Yên Bái là
70.000đồng/m2; giá đất ở tối thiểu tại các xã còn lại là 55.000đồng/m2.
b) Nếu giá đất tại các vị trí tính theo tỷ lệ so với vị trí
1 quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5 Điều này hoặc thửa đất có chiều sâu lớn mà
giá đất thấp hơn giá đất ở tối thiểu thì áp dụng bằng giá đất ở tối thiểu.
Điều 14. Giá đất sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp
1. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao đất hoặc cho thuê đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì giá đất để
tính tiền giao đất, thuê đất bằng 0,7 lần giá đất ở có cùng vị trí và được quy định
cụ thể tại Khoản 2 Điều này.
2. Giá các vị trí đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại
các phường, thị trấn và các xã xác định như sau:
a) Đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại các
phường, thị trấn: Giá đất các vị trí bằng 0,7 lần giá đất ở có cùng vị trí;
b) Đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại các
xã thì giá đất các vị trí như sau:
- Giá đất vị trí 1: Tính bằng 0,7 lần giá đất ở vị trí 1
nhưng không vượt quá 1.575.000đồng/m2;
- Giá đất vị trí 2: Tính bằng 0,35 lần giá đất ở vị trí 1
nhưng không vượt quá 787.500đồng/m2;
- Giá đất vị trí 3: Tính bằng 0,21 lần giá đất ở vị trí 1
nhưng không vượt quá 472.500đồng/m2;
- Giá đất vị trí 4: Tính bằng 0,14 lần giá đất ở vị trí 1
nhưng không vượt quá 315.000đồng/m2.
- Giá đất vị trí 5: Tính bằng 0,07 lần giá đất ở vị trí 1
nhưng không vượt quá 157.500đồng/m2.
3. Nếu giá đất tại các vị trí tính theo tỷ lệ so với vị trí
1 hoặc thửa đất có chiều sâu lớn được áp dụng hệ số mà thấp hơn giá đất tối
thiểu thì được áp dụng bằng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tối
thiểu.
Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tối thiểu được
quy định như sau: Tại các phường của thành phố Yên Bái là 112.000đồng/m2; tại
các phường của thị xã Nghĩa Lộ là 84.000đồng/m2; tại các thị trấn là
70.000đồng/m2; tại các xã thuộc thành phố Yên Bái là 49.000đồng/m2; tại các xã còn
lại là 38.500đồng/m2.
4. Trường hợp đất do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn
định (không phải đất do Nhà nước giao); đất tổ chức đang sử dụng có nguồn gốc
từ đất ở hoặc có nguồn gốc từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân mà không do Nhà nước giao, thì giá đất bằng 100% giá đất ở có cùng
vị trí.
Điều 15. Giá đất phi nông nghiệp
không kinh doanh không phải là đất ở
Đất sử dụng vào các mục đích như: Đất quốc phòng, an ninh;
đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp; đất cơ sở tôn giáo, đất sử
dụng vào mục đích tín ngưỡng; đất nghĩa trang, nghĩa địa; đất do cộng đồng dân
cư sử dụng; đất phi nông nghiệp không kinh doanh khác, giá đất bằng 100% giá
đất ở có cùng vị trí.
Trường hợp thửa đất có chiều sâu lớn thì áp dụng hệ số theo
chiều sâu để tính giá đất nhưng mức giá không thấp hơn giá đất ở tối thiểu.
Điều 16. Giá đất chưa sử dụng
1. Đối với các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng bao
gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây,
khi cần phải có giá đất để tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi
phạm pháp luật đối với loại đất này, giá đất được xác định bằng 80% giá của
loại đất liền kề, có cùng vị trí đã được xác định mục đích sử dụng.
2. Đất chưa sử dụng khi được cấp có thẩm quyền cho phép đưa
vào sử dụng vào mục đích nào thì giá đất được tính bằng 100% giá của loại đất
đó.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Xử lý tồn tại
1. Các trường hợp đã nộp đầy đủ hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài
chính về đất đai theo qui định hiện hành tại cơ quan thuế từ trước ngày 01
tháng 01 năm 2013 mà đến ngày 01 tháng 01 năm 2013 chưa xác định nghĩa vụ tài
chính về đất đai thì áp dụng giá đất ban hành theo Quyết định số 42/2011/QĐ-UBND
ngày 30 tháng 12 năm 2011 và các Quyết định điều chỉnh, bổ sung giá đất trong
năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
2. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích sử
dụng bị thu hồi do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành, có hiệu lực tại thời điểm
Quyết định thu hồi đất. Trường hợp bồi thường chậm thì giá đất thực hiện theo
khoản 2 Điều 9 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
Phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Đối với công trình mà đến ngày 01 tháng 01 năm 2013 chưa
hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng, thì áp dụng Quy định này đối với những
trường hợp đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2013 chưa được phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ; những trường hợp đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ
từ trước ngày 01 tháng 01 năm 2013 thì thực hiện theo phương án đã được phê
duyệt.
Điều 18. Bổ sung, điều chỉnh giá đất
1. Điều chỉnh giá từng thửa đất, khu đất cụ thể
a) Khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông
qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất; cho
thuê đất và trường hợp doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hóa lựa chọn
hình thức giao đất mà giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành tại thời điểm
giao đất, cho thuê đất, thời điểm tính giá đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần
hóa chưa phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị
trường trong điều kiện bình thường, thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, các ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố nơi có đất để điều tra, khảo sát xây dựng giá của từng vị trí
đất, từng khu vực đất, từng loại đất; trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến
thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định;
b) Khi Nhà nước phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất mà giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh qui
định tại thời điểm quyết định thu hồi đất chưa phù hợp với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Uỷ
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi có đất tổ chức điều tra, khảo sát xây
dựng giá đất cho từng vị trí đất, từng khu vực đất, từng loại đất cho phù hợp
với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường; gửi Sở Tài
chính thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến thống nhất của Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định. Sau khi Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định giá đất của từng vị trí đất, từng khu vực đất, từng loại đất cụ thể,
Uỷ ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư;
c) Việc quyết định giá đất của từng vị trí đất, từng khu vực
đất, từng loại đất nêu tại Điểm a, Điểm b Khoản này không bị giới hạn bởi khung
giá đất của Chính phủ và không làm thay đổi bảng giá đất Uỷ ban nhân dân tỉnh
đã ban hành.
2. Bổ sung, điều chỉnh bảng giá đất
Khi có thay đổi về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thay đổi
về mục đích sử dụng đất, loại đô thị, loại đường, vị trí đất; khi hình thành những
tuyến đường mới cần bổ sung vào bảng giá đất hoặc khi giá đất thực tế trên thị
trường có biến động cần điều chỉnh bảng giá đất đã ban hành thì Uỷ ban nhân dân
cấp huyện chủ trì điều tra, khảo sát, xây dựng phương án bổ sung, điều chỉnh
bảng giá đất; gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, lấy ý kiến thẩm định
của Sở Tài chính, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến thống nhất của Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định bổ sung, điều chỉnh bảng giá
đất.
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các cơ quan có liên quan kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Quy định
này.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã có trách
nhiệm tổ chức thực hiện đúng giá đất tại Quy định này. Trong quá trình thực
hiện có vướng mắc thì báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét, điều chỉnh
cho phù hợp./.