UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2007/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 29 tháng 5 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT
VÀ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT ĐỂ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH: CỔNG CHÀO BÌNH
DƯƠNG THUỘC XÃ VĨNH PHÚ – HUYỆN THUẬN AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 31/12/2004 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Xét đề nghị của Sở Văn hoá
Thông tin tại Tờ trình số 17/TTr – SVHTT ngày 11/04/2007 và văn bản số
591/STC-GCS ngày 16/04/2007 của Sở Tài chính Bình Dương về việc thẩm định chính
sách bồi thường giải tỏa để xây dựng cổng chào Bình Dương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất
và tài sản trên đất để giải phóng mặt bằng thi công công trình: Cổng chào Bình
Dương thuộc xã Vĩnh Phú – huyện Thuận An.
Điều 2.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Văn hóa Thông tin, Tài
chính, Xây dựng, Tài nguyên Môi trường, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Thuận
An, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, các doanh nghiệp, các hộ gia đình và cá
nhân trong khu vực xây dựng công trình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Kim Vân
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT VÀ TÀI SẢN
TRÊN ĐẤT ĐỂ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH: CỔNG CHÀO TỈNH BÌNH DƯƠNG
THUỘC XÃ VĨNH PHÚ, HUYỆN THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 45/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2007 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT
Điều 1. Điều
kiện để được bồi thường về đất (theo Điều 8, chương II, Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004):
Các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có đất bị thu hồi (gọi chung là người bị Nhà nước thu hồi đất) được bồi
thường tài sản về đất khi có một trong các điều kiện sau đây:
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Có quyết định giao đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại
giấy tờ sau đây:
a) Những giấy tờ về quyền được sử
dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong
quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa,
Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng
ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế,
tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà
tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay
được Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng
10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá
nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm
quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy
tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất
chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật,
nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội
khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận
là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, nhưng đất
đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban
nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
7. Hộ gia đình, cá nhân được sử
dụng đất theo bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân, quyết định thi hành
án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này nhưng đất đã
được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất,
mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ
các công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc;
không phải là đất lấn chiếm trái phép và được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất
bị thu hồi xác nhận đất đó không có tranh chấp.
9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện
chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà
hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng
đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Uỷ
ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và
không có tranh chấp.
11. Tổ chức sử dụng đất trong
các trường hợp sau đây:
a) Đất được Nhà nước giao có thu
tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà
nước;
b) Đất nhận chuyển nhượng của
người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn từ
ngân sách Nhà nước;
c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp
pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
Điều 2.
Các trường hợp không được bồi thường về đất:
Các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có đất bị thu hồi (gọi chung là người bị Nhà nước thu hồi đất) không được
bồi thường về đất trong các trường hợp như sau:
1. Người sử dụng đất không đủ
các điều kiện quy định tại Điều 1 của Quy định này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà
tiền sử dụng đất có nguồn gốc ngân sách Nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả
cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
3. Đất bị thu hồi thuộc một
trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và
12 Điều 38 Luật Đất đai 2003.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng
dân cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích công ích của xã, phường, thị trấn.
6. Người bị Nhà nước thu hồi đất
có một trong các điều kiện quy định tại khoản 1, Điều 1 của Quy định này nhưng
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Quy định
này.
(Những điều kiện được bồi thường
và không được bồi thường trên, căn cứ theo Luật Đất đai năm 2003, các Nghị định
181, Nghị định 197 của Chính phủ và các văn bản liên quan. Đồng thời, những trường
hợp đặc biệt có vận dụng theo phương thức bồi thường chung trên địa bàn huyện
Thuận An).
Điều 3. Phân
loại bồi thường:
1. Hạn mức đất thổ cư được bồi
thường:
a) Đất thổ cư của hộ gia đình,
cá nhân là đất để xây dựng nhà ở bao gồm khuôn viên nền nhà, sân bãi, kho tàng
và diện tích xây dựng các công trình phục vụ sinh hoạt vào mục đích làm nhà ở
hoặc chưa xây dựng nhà ở, mà đã hoàn tất thủ tục sử dụng đất ở.
b) Hạn mức đất thổ cư được bồi
thường căn cứ vào diện tích được ghi cụ thể trong giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất của từng hộ. Trong trường hợp chưa ghi hoặc ghi không đúng hạn mức thì tính
hạn mức tại thời điểm giao đất.
c) Đối với những hộ chưa có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thì căn cứ vào diện tích xây dựng thực tế, nhưng
không quá 300m² cho mỗi hộ.
d) Riêng những hộ sử dụng đất thổ
cư kết hợp với sản xuất kinh doanh thì bồi thường theo đơn giá theo hạn mức đất
thổ cư, nếu tự tiện sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng công trình, thì diện
tích vượt hạn mức đó được bồi thường theo đơn giá đất nông nghiệp.
2. Phương thức bồi thường: (Áp dụng
theo Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Thông tư
117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính).
a) Đất có giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất thì được bồi thường 100% theo đơn giá quy định.
b) Đất chưa có giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thì phân loại bồi thường như sau:
+ Đối với đất thổ cư: trường hợp
sử dụng đất liên tục, ổn định thì được bồi thường 99% đơn giá quy định (trừ 1%
lệ phí trước bạ). Trường hợp mua lại nhưng chưa chuyển quyền sử dụng đất thì được
bồi thường 95% đơn giá quy định (trừ thuế chuyển quyền sử dụng đất 4% và lệ phí
trước bạ 1%).
+ Đối với đất nông nghiệp: trường
hợp sử dụng đất liên tục, ổn định thì được bồi thường 99% đơn giá quy định (trừ
1% lệ phí trước bạ). Trường hợp mua lại nhưng chưa chuyển quyền sử dụng đất thì
được bồi thường 97% đơn giá quy định (trừ thuế chuyển quyền sử dụng đất 2% và lệ
phí trước bạ 1%).
c) Đất đang có tranh chấp: vẫn
được xem xét bồi thường theo các tiêu chuẩn phân loại nêu trên nhưng trong thời
gian chờ đợi giải quyết tranh chấp thì Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm nhận
toàn bộ số tiền bồi thường gởi vào tài khoản tiền gởi ngân hàng, việc chi trả
chỉ được thực hiện khi cấp có thẩm quyền giải quyết xong việc tranh chấp. Trong
khi chờ đợi sự giải quyết việc tranh chấp, các bên phải thực hiện việc di dời
giải tỏa theo quy định để phục vụ xây dựng công trình.
3. Đối với các doanh nghiệp, công
ty, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội:
a) Nếu đất đã giao hoặc cho thuê
nhưng không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền sử dụng đất, tiền bồi thường
đất công, mà tiền đó có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì không được bồi thường
về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất, nếu các chi phí này không
có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
b) Nếu đất đã được giao (hoặc
chuyển nhượng) đã nộp tiền sử dụng đất, tiền bồi thường đất công bằng nguồn vốn
không thuộc ngân sách Nhà nước thì được bồi thường về đất theo đơn giá quy định.
c) Đất có nguồn gốc đất công do
chính quyền địa phương hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị đã cho thuê đất, tạm cho
mượn để sử dụng có thời hạn thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường
chi phí đầu tư vào đất và phải được thông báo chấm dứt hợp đồng, di dời ra khỏi
phạm vi giải tỏa.
d) Đối với các công trình văn
hoá, di tích lịch sử, đình chùa, nhà thờ,…sẽ do tổ kiểm kê lập hồ sơ áp giá
trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
đ) Đối với nghĩa địa, đất các
công trình công cộng nếu không có giấy tờ hợp lệ sẽ không được bồi thường về đất
mà chỉ xét bồi thường tài sản trên đất.
4. Đơn giá bồi thường:
- Giá đất thổ cư theo quy định
(Quyết định số 267/2006/QĐ-UBND ngày 25/12/2006 của UBND tỉnh Bình Dương) là
950.000 đồng/m2 được hỗ trợ thêm 3.050.000đ/m2 cho đủ 4.000.000 đồng/m2.
- Giá đất nông nghiệp theo quy định
(Quyết định số 267/2006/QĐ-UBND ngày 25/12/2006 của UBND tỉnh Bình Dương) là
70.000đ/m2 được hỗ trợ thêm 1.930.000đ/m2 cho đủ 2.000.000 đồng/m2; đơn giá này
vẫn áp dụng đối với đất trong hành lang bảo vệ đường bộ (do khu vực này đã phải
giải tỏa 2 lần để thực hiện công trình công cộng). Trường hợp trên đất nông
nghiệp có nhà bị giải tỏa trắng, thì mỗi m2 diện tích xây dựng nhà ở thực tế sẽ
được hỗ trợ thêm 1.500.000 đ/m2 để tìm nơi ở khác.
Chương II
BỒI THƯỜNG NHÀ Ở VÀ CÁC
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 4. Quy
định chung:
Áp dụng theo quyết định số
258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định
về đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái và hoa màu
trên đất khi Nhà nước thu đất.
1. Nhà ở, công trình xây dựng hợp
pháp, hợp lệ:
- Nhà ở và các công trình xây dựng
trên đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ: bồi thường 100% theo đơn giá quy
định.
- Nhà ở và các công trình xây dựng
trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định
197/2004/NĐ-CP, nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80%
theo đơn giá quy định.
2. Nhà ở, công trình xây dựng
không hợp pháp, không hợp lệ:
- Nhà ở, công trình xây dựng
trên đất được xây dựng trước ngày 01/07/2004 không đủ điều kiện được bồi thường
theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP, mà khi xây dựng vi phạm
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành
lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường. Chỉ được xem
xét hỗ trợ tiền công phá dỡ không quá 30% giá trị của căn nhà theo đơn giá quy
định (có biên bản xem xét đề xuất của Hội đồng bồi thường theo mức độ vi phạm).
- Nhà ở, công trình xây dựng
trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định
197/2004/NĐ-CP, mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông
báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người
có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và tự chịu chi phí phá
dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
3. Nhà, công trình chỉ tháo dỡ một
phần:
- Nếu phần diện tích còn lại
không còn sử dụng được nữa thì được bồi thường tài sản cho toàn bộ công trình.
- Nếu phần còn lại sử dụng được
thì được tính bồi thường tài sản phần công trình bị phá dỡ theo đơn giá quy định
và được trợ cấp sửa chữa thêm 10% giá trị tài sản đã được bồi thường.
4. Đối với nhà, công trình có
tháo rời và di chuyển đến chỗ ở mới để lắp đặt: chỉ được bồi thường các chi phí
tháo dỡ, vận chuyển lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận
chuyển, lắp đặt (do Hội đồng bồi thường đề xuất mức cụ thể, thông qua Sở Tài
chính thẩm định).
5. Nhà, công trình của các doanh
nghiệp: Bồi thường theo giá trị còn lại của nhà, công trình và hỗ trợ thêm 10%
theo giá trị bồi thường nhưng mức tối đa không quá 100% và mức tối thiểu không
dưới 40% theo đơn giá quy định.
Điều 5. Đơn
giá bồi thường nhà ở:
1. Nhà cấp II, biệt thự:
- Cấp II A: Loại 1 trệt 5 lầu,
mái bê tông cốt thép (viết tắt: BTCT), cột BTCT, nền gạch hoa, tường xây gạch
(vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 2.800.000 đ/m² xây dựng.
- Cấp II B: Loại 1 trệt 4 lầu,
mái BTCT, cột BTCT, nền gạch hoa, tường xây gạch (vật liệu ốp lát, trát cao cấp):
2.500.000 đ/m² xây dựng.
- Cấp II C: Loại 1 trệt 3 lầu,
mái BTCT, cột BTCT, nền gạch hoa, tường xây gạch (vật liệu ốp lát, trát cao cấp):
2.200.000 đ/m² xây dựng.
2. Nhà cấp III:
- Cấp III A: Loại 1 trệt 2 lầu,
mái BTCT, cột BTCT, nền gạch hoa, tường xây gạch (vật liệu ốp lát, trát cao cấp):
1.900.000 đ/m² xây dựng.
Cấp III B: Loại 1 trệt 2 lầu,
mái ngói, mái tole, mái fibro, trần các loại, cột BTCT, nền gạch hoa, tường xây
gạch (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 1.700.000 đ/m² xây dựng.
Cấp III C: Loại 1 trệt 2 lầu trở
xuống, sàn BTCT, không trần, nền xi măng hoặc gạch tàu, mái các loại và các loại
nhà cấp III khác: 1.450.000 đ/m² xây dựng.
3. Nhà cấp IV:
- Cấp IVA: Loại trệt hoặc có gác
gỗ, mái ngói, trần các loại, tường xây gạch, cột BTCT, nền gạch men hoặc hoa: mặt
tiền đổ sênô, ốp lát, gạch men, tô đá rửa, cửa sắt có kính: 1.200.000 đ/m² xây
dựng.
- Cấp IVB: Loại trệt hoặc có gác
gỗ, mái ngói, tole, fibro, trần các loại, tường xây gạch, cột xây gạch, nền gạch
men hoặc hoa: mặt tiền đúc sênô, tô đá rửa, cửa gỗ: 900.000 đ/m² xây dựng.
- Cấp IVC: Loại trệt, cột xây gạch
hoặc gỗ sắt, vách gạch, nền gạch tàu hoặc xi măng, không đóng trần tạm (cót,
ván), khung đúc sênô, cửa gỗ: 700.000đ/m² xây dựng.
4. Nhà tạm:
- Loại tạm A: Nhà mái ngói,
tole, fibro xi măng, cột gỗ hoặc xây gạch, vách ván hoặc xây lửng, nền gạch tàu
hoặc xi măng: 400.000 đ/m² xây dựng.
- Loại tạm B: Nhà mái ngói âm
dương, tole, fibro xi măng, cột gỗ tạp, vách ván hoặc cót, nền đất: 200.000
đ/m² xây dựng.
- Loại tạm C: Nhà mái lá, giấy dầu,
tấm nhựa, cột gỗ, tre, nền đất, vách tạm: 150.000 đ/m² xây dựng.
Điều 6. Đơn
giá bồi thường nhà xưởng:
1. Xưởng loại I: Kết cấu khung kho
Tiệp hoặc tương đương, xây bao che, nền bê tông kiên cố: 900.000 đ/m² xây dựng.
2. Xưởng loại II: Kết cấu giống
loại I nhưng không xây bao che: 700.000 đ/m² xây dựng.
3. Xưởng loại III: Kết cấu cột
kèo gỗ hoặc sắt, xây bao che, nền gạch hoặc xi măng, mái tole hoặc ngói:
500.000 đ/m² xây dựng.
4. Xưởng loại IV: Kết cấu giống
loại III nhưng không xây bao che, nền đất: 300.000 đ/m² xây dựng.
5. Chi phí di dời máy móc thiết
bị công trình điện, cấp thoát nước: được tính theo thực tế xây dựng và lắp đặt,
cộng tỉ lệ hao hụt và trừ khấu hao theo quy định hiện hành.
6. Chi phí di dời nguyên vật liệu
và sản phẩm tồn kho: được tính theo thực tế.
Điều 7. Đơn
giá bồi thường công trình phụ, vật kiến trúc:
1. Các công trình phụ:
Bể nước: 250.000 đ/m³ (xây độc lập),
nếu có ốp gạch men tính thêm 120.000 đ/m².
- Nhà tắm biệt lập loại nhà tạm:
100.000 đ/m², nếu có lát gạch tàu hoặc xi măng được tính thêm 40.000 đ/m².
- Gác gỗ: 150.000 đ/m².
- Chuồng heo: Xây gạch nền xi
măng, mái tole hoặc ngói, cột xây: 200.000 đ/m². Các loại khác còn lại 150.000
đ/m².
- Chuồng trại chăn nuôi gia súc
khác: Cột kèo gỗ, mái tranh, nền đất 50.000 đ/m².
- Giếng đào: Ø150 cm: 1.000.000
đ/cái (nếu có đặt cống BT được tính thêm 120.000 đ/cống).
- Giếng khoan dân dụng:
2.000.000 đ/cái.
- Điện kế chính: 1.500.000 đ/cái
đối với hộ giải tỏa trắng, đối với hộ di dời thì hỗ trợ 500.000 đ/cái.
- Điện kế phụ: 500.000 đ/cái đối
với hộ giải tỏa trắng, đối với hộ di dời thì hỗ trợ 200.000 đ/cái.
- Điện thoại: 700.000 đ/cái đối
với hộ giải tỏa trắng, đối với hộ di dời hỗ trợ 100.000 đ/cái.
- Đồng hồ nước: 400.000 đ/cái đối
với hộ giải tỏa trắng, đối với hộ di dời thì hỗ trợ 100.000 đ/cái.
2. Vật liệu kiến trúc:
- Sân BT nhựa nóng: 120.000
đ/m2.
- Sân tráng nhựa: 80.000 đ/m2.
- Sân bê tông xi măng, bê tông
đan sạn, sân lót gạch bông, sân lót gạch men: 70.000 đ/m2.
- Sân gạch tàu hoặc láng xi
măng: 40.000 đ/m2.
- Sân đá kẹp đất: 30.000 đ/m2.
- Tường rào xây gạch kiên cố, hoặc
tường xây gạch + song sắt (cả móng và cột): 120.000 đ/m2 (nếu chưa tô trát thì
đơn giá giảm 30%, nếu có sơn nước thì bồi thường thêm 20.000 đ/m2).
- Cừ tràm đóng móng: 10.000
đ/cây.
- Kè đá hộc: 250.000 đ/m3.
- Trụ cổng xây tô: 400.000 đ/m3
(có ốp gạch men, tính thêm 120.000 đ/m2).
- Bóng đèn trụ cổng: 50.000
đ/bóng (hỗ trợ di dời).
- Rào lưới B40 loại bán kiên cố
30.000 đ/m2; loại kiên cố 40.000 đ/m2.
- Rào kẽm gai bán kiên cố 10.000
đ/m2; loại kiên cố 20.000 đ/m2.
- Cổng sắt (chi phí di dời)
25.000 đ/m2.
- Các loại cổng khác (chi phí di
dời) 15.000 đ/m2.
- Rào cây xanh (hoặc các hình thức
tương tự) có cắt tỉa: 30.000 đ/m dài; không cắt tỉa: 15.000 đ/m dài.
- Cầu bê tông cốt thép: 120.000
đ/m2.
- Cầu gỗ: 50.000 đ/m2 (hỗ trợ
tháo dỡ).
3. Mồ mả:
- Mả đất 1.100.000 đ/cái.
- Mả xây hoặc đá ong có diện
tích nhỏ hơn 6m2: 2.100.000 đ/cái.
- Mả xây bê tông kiên cố hoặc đá
ong loại lớn có diện tích trên 6m2: 4.000.000 đ/cái.
- Mả mới chôn dưới 1 năm được hỗ
trợ thêm 1.900.000 đ/cái.
- Những trường hợp mả xây dựng lớn,
cầu kỳ sẽ được tổ chuyên viên tính toán bồi thường theo thực tế.
4. Một số loại kết cấu khác:
- Ống nhựa cấp nước Ø 2,7 cm trở
lên : 5.000 đ/md.
- Ống nhựa thoát nước Ø 10 cm trở
lên: 12.000 đ/md.
- Ống sành thoát nước Ø (10 -
20) cm : 15.000 đ/md.
- Ống bê tông tiêu nước Ø
100 cm: 40.000 đ/md.
- Ống bê tông tiêu nước Ø >
100 cm: 120.000 đ/md.
- Bàn thiên xây gạch, chiều cao
< 1,5 m (xây độc lập): 80.000 đ/trụ (có ốp gạch men tính thêm 40.000 đ/trụ).
- Bàn thiên các loại khác:
50.000 đ/trụ.
- Mái che các loại: 20.000 đ/m2
(các loại như: giấy dầu, lá các loại…); 50.000 đ/m2 (tole, ngói).
- Trụ điện bằng bê tông cốt thép
cao từ 4 - 6m: 200.000 đ/trụ.
- Các loại trụ điện khác: 70.000
đ/trụ.
- Trụ cờ kiên cố: 20.000 đ/trụ
(hỗ trợ di dời).
- Cổng vật liệu tre, gỗ trang
trí: 40.000 đ/m2.
- Hồ nước bằng ống BTCT Ø 100
cm: 140.000 đ/md (xây dựng độc lập).
- Hố ga bằng bê tông: 200.000
đ/cái.
- Các loại kết cấu bê tông cốt
thép 1.200.000 đ/m3.
- Di dời bồn nước có chân bằng sắt,
thép hình, chiều cao nhỏ hơn 10m: 300.000 đ/cái.
- Một số vật liệu kiến trúc, kết
cấu xây dựng khác không có trong đơn giá thì Tổ chuyên viên sẽ tính toán giá trị
bồi thường theo giá trị tại thời điểm bồi thường (định mức ngoài vật liệu, nhân
công, xe máy theo quy định hiện hành và khoảng chênh lệch giá vật liệu) tham
mưu cho Hội đồng bồi thường, thông qua Sở Tài chính thẩm định.
Chương III
BỒI THƯỜNG CÂY TRÁI HOA
MÀU
Điều 8.
Đơn giá bồi thường cây trái và hoa màu: Áp dụng theo Quyết định
258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương. Đối với những cây
không có trong Quyết định 258 thì được tính quy đổi với cây trồng tương đương
hoặc tính theo giá thực tế thông qua Hội đồng bồi thường trình cấp thẩm quyền
phê duyệt.
Chương IV
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI
CÁC HỘ GIẢI TOẢ TRẮNG
Điều 9. Trợ
cấp để ổn định đời sống:
1. Mỗi nhân khẩu thường trú tại
căn nhà phải giải tỏa được trợ cấp ổn định đời sống là: 1.000.000 đ/nhân khẩu
(có đăng ký trong sổ hộ khẩu).
2. Đối với gia đình chính sách
(có giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền) được trợ cấp thêm:
- Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh
hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động được trợ cấp 5.000.000 đ/hộ.
- Thương binh bậc 1/4 đến 4/4,
gia đình liệt sĩ được trợ cấp: 3.000.000 đ/hộ.
- Gia đình có công với cách mạng:
được trợ cấp 1.000.000 đ/hộ.
Điều 10. Trợ
cấp để di dời:
1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu
hồi đất phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh Bình Dương được hỗ trợ mỗi hộ
3.000.000 đồng, di chuyển sang tỉnh khác được hỗ trợ mỗi hộ 5.000.000 đồng.
2. Tổ chức có đủ điều kiện được
bồi thường tài sản đất và tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được
hỗ trợ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt.
3. Người bị thu hồi đất ở, không
còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định
cư), được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở là 100.000 đ/người/tháng,
nhưng không quá 6 tháng.
Điều 11. Hỗ
trợ tài sản cho người sản xuất, kinh doanh với các hộ sản xuất kinh doanh theo
Nghị định 109/2004/NĐ-CP ngày 02/04/2004 của Chính phủ (chỉ áp dụng đối với trường
hợp giải tỏa trắng):
1. Hộ có doanh thu thấp dưới
10.000.000 đ/tháng được hỗ trợ 10% doanh thu trong 6 tháng.
2. Hộ có doanh thu từ 10.000.000
đ/tháng trở lên, hỗ trợ theo thực lãi trong 6 tháng.
3. Doanh thu và thực lãi tính
theo mức trung bình của các tháng của năm gần nhất và phải có xác nhận của cơ
quan thuế địa phương.
4. Đối với các doanh nghiệp: được
hỗ trợ 20% của 1 năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm
liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận.
Điều 12. Đối
với cơ quan, tổ chức chính trị xã hội:
Trả toàn bộ chi phí di chuyển
theo dự toán đơn vị lập sau khi được Sở Tài chính xem xét trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
Điều 13.
Người đang sử dụng nhà thuộc sở hữu nhà nước:
1. Nếu không tiếp tục thuê nhà của
Nhà nước thì được hỗ trợ bằng tiền với mức bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị
nhà đang thuê.
2. Trường hợp chỉ giải tỏa một
phần, người thuê nhà không được bồi thường tài sản đối với diện tích nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước (phần này do Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng làm việc
trực tiếp với đơn vị cho thuê) và diện tích cơi nới trái phép, mà chỉ được bồi
thường chi phí cải tạo, sửa chữa, nâng cấp đối với diện tích sửa chữa được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC,
HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRONG PHẠM VI GIẢI TỎA
(Điều
37 Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ)
Điều 14.
Trách nhiệm của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong phạm vi giải tỏa:
Ngoài các quyền và nghĩa vụ được
quy định ở Điều 37 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (NĐ 197/NĐ-CP).
Các tổ chức gia đình, cá nhân trong phạm vi giải tỏa để thi công công trình phải
có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời gian giải phóng mặt bằng theo quy
định của Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng. Trường hợp không thực hiện
đúng quy định thì Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng báo cáo Uỷ ban nhân
dân huyện áp dụng các biện pháp cưỡng chế, buộc phải di chuyển để giải phóng mặt
bằng để thi công công trình đúng tiến độ theo Điều 47 của NĐ197/NĐ-CP ngày
03/12/2004.
Điều 15.
Khiếu nại và thời hạn khiếu nại: (theo Điều 49 Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004).
Người bị thu hồi đất nếu chưa đồng
ý với quyết định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thì được khiếu nại theo
quy định của pháp luật. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại
và trình tự giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật
Đất đai 2003 và Điều 162, 163, 164 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10
năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Trong khi chờ đợi giải quyết khiếu
nại vẫn phải chấp hành di chuyển ra khỏi phạm vi giải phóng mặt bằng theo đúng
các quy định của cơ quan nhà nước./.