ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------
|
Số:
47/2006/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 18 tháng 05 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH “QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT CÔNG
VIỆC CHO TỔ CHỨC, CÔNG DÂN TRONG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI, BỐ TRÍ TÁI ĐỊNH
CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Quyết định số 181/2005/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2005 của UBND thành
phố Đà Nẵng ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
Căn cứ Quyết định số 91/2004/QĐ-UB ngày 12 tháng 5 năm 2004 của UBND thành phố
Đà Nẵng về việc ban hành Chương trình đẩy mạnh cải cách hành chính, chống quan
liêu tham nhũng, tiêu cực trong cán bộ, công chức, viên chức từ nay đến năm
2010 của thành phố Đà Nẵng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy định về trình tự, trách nhiệm giải quyết công
việc cho tổ chức, công dân trong công tác bồi thường thiệt hại, bố trí tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”.
Điều 2. Giao
trách nhiệm:
1. Thủ trưởng các đơn vị là các
Ban Quản lý dự án, các Ban Giải tỏa đền bù, các tổ chức, đơn vị có tham gia các
công việc liên quan đến bồi thường thiệt hại, bố trí tái định cư trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này;
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND thành phố có chức năng liên quan đến bồi thường thiệt hại, bố
trí tái định cư; Chủ tịch UBND các quận, huyện, phường, xã chịu trách nhiệm chỉ
đạo, hướng dẫn và phối hợp trong việc triển khai thực hiện Quy định này của các
đơn vị;
3. Ban Chỉ đạo Cải cách hành
chính thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ giúp UBND thành phố theo dõi việc triển
khai và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Ban
Chỉ đạo Cải cách hành chính thành phố, Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc
Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch
UBND các quận, huyện, phường, xã và các đơn vị nêu tại khoản 1 Điều 2 chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo CCHC CP;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Ban thường vụ Thành ủy;
- TT HĐND TP;
- Đoàn đại biểu QH TP;
- Chủ tịch, các PCT UBNDTP;
- MTTQ và các đoàn thể;
- Ban Chỉ đạo CCHC TP;
- Các Sở, ngành;
- UBND các quận, huyện, phường, xã;
- Các đơn vị làm nhiệm vụ Ban GPMB;
- Lưu VT, Sở Nội vụ;
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Minh
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CHO TỔ CHỨC,
CÔNG DÂN TRONG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI, BỐ TRÍ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2006/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm
2006 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
1. Các công việc có liên quan đến
trình tự, trách nhiệm giải quyết các công việc cho tổ chức, công dân trong công
tác bồi thường thiệt hại, bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, bao gồm:
Trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện việc công bố phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư; kiểm định; phúc tra; xét tính pháp lý về nhà và đất; bồi thường, hỗ
trợ, bố trí tái định cư; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 2. Đối
tượng điều chỉnh
1. Các tổ chức, cơ quan, đơn vị
thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư
trên địa bàn thành phố:
a) Hội đồng bồi thường thiệt hại,
giải phóng mặt bằng (sau đây gọi tắt là Hội đồng giải phóng mặt bằng).
b) Các cơ quan, đơn vị là chủ đầu
tư dự án;
c) Các đơn vị trực tiếp làm công
tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư trên địa bàn
thành phố bao gồm: các Ban Quản lý dự án, Ban Giải tỏa, đền bù, các tổ chức,
đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện giải phóng mặt bằng, bồi thường, bố trí tái
định cư (sau đây gọi chung là Ban Giải tỏa đền bù).
2. Các cơ quan chuyên môn có
liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, tái định cư thuộc UBND
các quận, huyện, UBND thành phố và UBND các quận, huyện, phường, xã;
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).
Điều 3.
1. Đơn vị
thời gian giải quyết các công việc theo Quy định này là ngày làm việc, không kể
ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ lễ theo quy định (sau đây gọi tắt là ngày).
2. Người bị thu hồi đất (trừ
cá nhân) khi trực tiếp tham gia, giao dịch với các tổ chức, cơ quan có thẩm
quyền phải thông qua người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật:
a) Đối với tổ chức, cộng đồng
dân cư là người đại diện theo pháp luật;
b) Đối với hộ gia đình là chủ hộ
gia đình;
c) Trong trường hợp không thể trực
tiếp tham gia, giao dịch với các tổ chức, cơ quan có thẩm quyền, người đại diện
hợp pháp của người bị thu hồi đất có thể ủy quyền cho cá nhân khác tham gia. Việc
ủy quyền phải được lập thành văn bản có chứng thực của UBND phường, xã hoặc
UBND quận, huyện hoặc có chứng nhận của Phòng Công chứng.
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4.
Công bố phương án bồi thường, tái định cư
1. Sau khi UBND thành phố phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (sau đây gọi chung là phương
án), Hội đồng giải phóng mặt bằng (GPMB) tổ chức họp nhân dân địa phương
khu vực thu hồi đất để công bố phương án. Nội dung công bố bao gồm:
a) Quyết định thành lập Hội đồng
GPMB; chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên trong Hội đồng GPMB đối với dự
án;
b) Quyết định thu hồi đất tổng
thể của UBND thành phố;
c) Quyết định phê duyệt và nội
dung chi tiết của phương án, bao gồm:
Giá đất bồi thường, các chính
sách bồi thường, hỗ trợ; giới thiệu bản đồ quy hoạch khu tái định cư, cơ sở hạ
tầng khu tái định cư; phương án bố trí tái định cư gồm: quy mô quỹ đất, quỹ nhà
chung cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, từng căn nhà, giá nhà, đất tái định
cư, tiêu chuẩn, định mức và phương thức bố trí tái định cư, thứ tự ưu tiên…,
d) Hướng dẫn cho người bị thu hồi
đất chuẩn bị việc kê khai, cung cấp hồ sơ về nhà, đất và các giấy tờ liên quan
khác;
đ) Thời gian triển khai cụ thể
các công việc kiểm định, bồi thường, bố trí tái định cư, thời gian dự kiến hoàn
thành dự án;
e) Giải đáp các thắc mắc của tổ
chức, nhân dân trong khu vực dự án.
2. Thành phần chủ yếu tham gia
cuộc họp công bố phương án cho nhân dân tại địa phương bao gồm:
a) Hội đồng GPMB;
b) Tổ trưởng dân phố, Trưởng
thôn;
c) Nhân dân địa phương khu vực
thu hồi đất
Trường hợp cần thiết, Hội đồng
GPMB mời đại diện của một số cơ quan có liên quan tham dự họp công bố.
3. Sau khi tổ chức họp nhân dân
để công bố phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Ban Giải tỏa đền bù
(GTĐB) thường xuyên thực hiện niêm yết công khai, đầy đủ các nội dung của
phương án tại Trụ sở cơ quan Ban GTĐB, UBND phường, xã nơi thu hồi đất và nơi
tái định cư.
Điều 5. Thực
hiện công tác kiểm định
1. Trước khi tiến hành kiểm định,
Ban GTĐB gửi quyết định thu hồi đất cụ thể cho từng người bị thu hồi đất và
thông báo kế hoạch, thời gian thực hiện kiểm định ít nhất là trước 07 ngày cho
UBND phường, xã nơi thu hồi đất biết để phối hợp thực hiện. UBND phường, xã có
trách nhiệm thông báo thời gian kiểm định cụ thể cho từng người bị thu hồi đất
được biết trước ít nhất là 05 ngày.
2. Thành phần chủ yếu tham gia
trực tiếp kiểm định và giám sát việc kiểm định tài sản gắn liền với đất gồm:
a) Đại diện Chủ đầu tư;
b) Cán bộ kiểm định của Ban
GTĐB;
c) Đại diện UBND phường, xã;
d) Đại diện cơ quan chuyên môn
có liên quan của UBND quận, huyện;
đ) Đại diện tổ dân phố, thôn;
e) Người bị thu hồi đất.
Tổ cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ của
Ban GTĐB tham gia công tác kiểm định phải được Trưởng ban giao nhiệm vụ cụ thể
bằng văn bản, cử Tổ trưởng chịu trách nhiệm chính trong từng tổ công tác; văn bản
này phải được xuất trình trong thời gian làm nhiệm vụ tại các địa phương.
3. Trên cơ sở số liệu và bản đồ
kỹ thuật thửa đất do đơn vị kỹ thuật đo đạc địa chính lập và cung cấp, Ban GTĐB
và người bị thu hồi đất lập biên bản xác nhận diện tích, vị trí lô đất bị thu hồi.
Trường hợp có vướng mắc, Ban GTĐB phối hợp với đơn vị kỹ thuật cùng với người bị
thu hồi đất tiến hành xác minh, đo đạc lại để xác định kết quả chính thức.
Khi thực hiện theo nhiệm vụ được
giao hoặc theo hợp đồng với Chủ đầu tư, đơn vị kỹ thuật đo đạc địa chính chịu
trách nhiệm về tính chính xác đối với tất cả các số liệu, bản đồ, hồ sơ do đơn
vị thực hiện và cung cấp cho Chủ đầu tư và Ban GTĐB.
4. Biên bản kiểm định tài sản gắn
liền với đất phải được lập tại hiện trường kiểm định và có đầy đủ chữ ký của
các đại diện trực tiếp tham gia làm việc. Nghiêm cấm việc hợp thức hóa chữ ký
sau khi kiểm định; các đại diện tham gia và giám sát việc kiểm định cùng chịu
trách nhiệm về kết quả kiểm định và các vấn đề liên quan.
Biên bản kiểm định hợp lệ phải
có đầy đủ chữ ký, dấu của Ban GTĐB và UBND phường, xã; chữ ký của cán bộ kiểm định,
người bị thu hồi đất và ít nhất một đại diện cơ quan chuyên môn có liên quan của
UBND quận, huyện.
5. Trong trường hợp cần thiết,
Ban GTĐB mời thêm đại diện các cơ quan chức năng liên quan đến đối tượng kiểm định
cùng tham gia trong Tổ công tác kiểm định.
6. Trường hợp sau khi kiểm định
mà có khiếu nại của người bị thu hồi đất về kết quả kiểm định thì Ban GTĐB tổ
chức kiểm định lại để giải quyết khiếu nại. Tùy theo nội dung khiếu nại, Ban
GTĐB mời thêm đại diện của cơ quan chức năng có liên quan đến lĩnh vực khiếu nại
cùng tham gia kiểm định.
Điều 6. Thủ
tục, hồ sơ trong công tác kiểm định
1. Các loại biểu mẫu phục vụ cho
công tác kiểm định do Ban GTĐB cung cấp miễn phí. Trong thời gian không quá 03
ngày kể từ ngày kiểm định, Ban GTĐB phải giao trực tiếp cho người bị thu hồi đất
một bản chính biên bản kiểm định hợp lệ.
2. Ban GTĐB có trách nhiệm thông
báo và hướng dẫn cụ thể cho người bị thu hồi đất kê khai, cung cấp các loại hồ
sơ, giấy tờ chứng minh nguồn gốc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất được kiểm định; các loại giấy tờ khác có liên quan như: hộ khẩu, giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, hợp đồng hoặc hóa đơn thu tiền các tháng gần nhất
của hệ thống điện, nước, điện thoại, internet, truyền hình cáp…, các giấy tờ
liên quan đến gia đình chính sách … Khi nhận các loại giấy tờ, hồ sơ này, đại
diện Ban GTĐB lập giấy biên nhận ghi rõ từng loại giấy tờ đã nhận.
3. Ban GTĐB thu bản sao các loại
giấy tờ, hồ sơ chứng minh tính pháp lý nhà, đất để phục vụ cho việc xem xét
tính pháp lý làm cơ sở thực hiện bồi thường, hỗ trợ; thu bản chính khi thanh
toán tiền bồi thường lần đầu.
Nếu chỉ thu hồi một phần diện
tích đất thì Ban GTĐB phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý biến
động trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc xác nhận diện tích đất thu hồi,
diện tích đất còn lại, trả lại đầy đủ bản chính hồ sơ, giấy tờ cho người bị thu
hồi đất trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày hoàn tất công việc bồi
thường.
Ban GTĐB thu hồi hẳn bản chính hồ
sơ, giấy tờ nhà, đất trong trường hợp thu hồi hết diện tích đất thể hiện trong
hồ sơ và có trách nhiệm bàn giao bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường liên quan.
Điều 7. Công
tác phúc tra
1. Hội đồng GPMB tổ chức phúc
tra tối thiểu là 05% tổng số hồ sơ đã kiểm định, được chọn ngẫu nhiên theo từng
khu vực, địa bàn của mỗi dự án hoặc mỗi đợt, hoặc đối với các trường hợp có yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền. Các hồ sơ kiểm định được chọn phúc tra, tùy tình
hình có thể chỉ kiểm tra lại một số hạng mục xét thấy cần thiết.
2. Chủ tịch Hội đồng GPMB quyết
định thành lập Tổ công tác phúc tra có thành phần như quy định tại khoản 2, Điều
5 bản Quy định này nhưng thay đổi các đại diện của Ban GTĐB, Chủ đầu tư hoặc
Ban Quản lý dự án và cơ quan chuyên môn. Thời gian tổ chức phúc tra do Chủ tịch
Hội đồng GPMB quyết định nhưng phải được thực hiện trước khi Ban GTĐB tiến hành
tính giá trị bồi thường.
3. Căn cứ kết quả phúc tra của
05% tổng số hồ sơ, Chủ tịch Hội đồng GPMB quyết định tiếp tục phúc tra thêm hồ
sơ hay dừng lại. Sau khi kết thúc nhiệm vụ phúc tra, Chủ tịch Hội đồng GPMB kết
luận kết quả phúc tra bằng văn bản làm cơ sở cho Ban GTĐB tiến hành tính giá trị
bồi thường.
4. Đối với các hồ sơ được chọn
phúc tra, kết quả tại Biên bản phúc tra là kết quả kiểm định cuối cùng.
Điều 8. Xét
tính pháp lý về nhà và đất
1. Việc xét tính pháp lý về nhà,
đất được thực hiện đúng quy định hiện hành của UBND thành phố. Hội đồng GPMB chịu
trách nhiệm xét tính pháp lý về nhà, đất; xác định loại đất, hạng đất, vị trí,
hệ số của diện tích đất thu hồi của từng trường hợp riêng biệt, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt để làm cơ sở cho Ban GTĐB tính giá trị bồi thường, hỗ trợ.
2. UBND phường, xã nơi có dự án
chịu trách nhiệm xác nhận nguồn gốc sử dụng đất của các trường hợp không có đủ
hồ sơ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Thời gian xác
nhận không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ban GTĐB. Trong
các trường hợp đặc biệt, UBND phường, xã có trách nhiệm phối hợp với Phòng Tài
nguyên và Môi trường quận, huyện cùng xác định và chứng minh nguồn gốc sử dụng
đất theo đúng quy định của Nhà nước.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm chính trong việc tham mưu Hội đồng GPMB cấp quận, huyện xác định
tính pháp lý về nhà, đất, về loại đất, hạng đất, vị trí, hệ số của từng lô đất
thu hồi.
4. Căn cứ các quy định hiện hành
của UBND thành phố, Ban GTĐB lập bảng thống kê, phân loại, tổng hợp tình trạng
tính pháp lý của tất cả các trường hợp thu hồi đất, đề nghị Hội đồng GPMB tổ chức
xét duyệt.
5. Hội đồng GPMB chỉ đạo Phòng
Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, thẩm định hồ sơ và tổ chức họp toàn thể Hội
đồng để xét tính pháp lý về nhà, đất trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ và văn bản đề nghị của Ban GTĐB.
Ngoài các đơn vị thành viên của
Hội đồng GPMB trực tiếp tham gia, tùy theo tình hình và yêu cầu thực tế, Chủ tịch
Hội đồng mời thêm đại diện của các cơ quan chức năng liên quan khác cùng tham
gia.
6. Văn phòng UBND quận, huyện có
trách nhiệm trình Chủ tịch UBND cùng cấp ký phê duyệt kết quả xét tính pháp lý
nhà và đất trong thời gian không quá 03 ngày, kể từ ngày Hội đồng GPMB trình kết
quả đề nghị phê duyệt.
7. Sau khi kết quả xét tính pháp
lý nhà, đất được phê duyệt, Ban GTĐB tổ chức niêm yết công khai kết quả đó tại
UBND phường, xã nơi thu hồi đất trong vòng 15 ngày để nhân dân được biết và
giám sát.
Điều 9. Xác
định giá trị bồi thường, hỗ trợ
1. Sau khi có quyết định phê duyệt
kết quả xét tính pháp lý nhà, đất, trên cơ sở biên bản kiểm định hợp lệ và các
hồ sơ liên quan, Ban GTĐB tiến hành tính giá trị bồi thường, hỗ trợ. Lãnh đạo
Ban GTĐB ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về kết quả Bảng tính giá trị bồi
thường, hỗ trợ của từng trường hợp trước khi trình thẩm định và phê duyệt.
Khi gửi hồ sơ cho Sở Tài chính
thẩm định, Ban GTĐB gửi kèm theo văn bản của Hội đồng GPMB kết luận kết quả
phúc tra đối với số hồ sơ đang trình thẩm định.
2. Sở Tài chính chịu trách nhiệm
thẩm định giá trị bồi thường, hỗ trợ của từng trường hợp và cả dự án, phê duyệt
hoặc trình UBND thành phố phê duyệt. Thời gian thẩm định và trình phê duyệt
không quá 10 ngày cho mỗi đợt, kể từ ngày Ban GTĐB trình kết quả đề nghị thẩm định
và phê duyệt. Trong quá trình thẩm định, cơ quan Tài chính kiểm tra tính hợp lệ
của hồ sơ kiểm định, trường hợp phát hiện hồ sơ không hợp lệ, cơ quan Tài chính
loại trừ hồ sơ, chuyển trả lại và báo cáo Chủ tịch Hội đồng GPMB xử lý theo thẩm
quyền.
3. Văn phòng UBND thành phố có
trách nhiệm trình lãnh đạo UBND thành phố phê duyệt giá trị bồi thường, hỗ trợ
trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Tài
chính trình kết quả thẩm định đề nghị phê duyệt.
4. Sau khi có quyết định phê duyệt
giá trị bồi thường, hỗ trợ, Ban GTĐB gửi trực tiếp Thông báo hoặc Bảng tính giá
trị bồi thường, hỗ trợ cho từng người bị thu hồi đất; nội dung thông báo kê chi
tiết, cụ thể các mục được bồi thường, hỗ trợ, tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ.
Thông báo phải được gửi trước khi triển khai chi trả tiền bồi thường lần đầu ít
nhất là 10 ngày.
5. Ban GTĐB thống kê danh sách,
từng khoản giá trị bồi thường, hỗ trợ và tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ của từng
người bị thu hồi đất thuộc từng tổ dân phố, thôn gửi về địa phương. UBND phường,
xã niêm yết công khai danh sách đó tại trụ sở UBND phường, xã và hướng dẫn niêm
yết công khai tại địa điểm thuận lợi của tổ dân phố, thôn trong vòng 15 ngày để
nhân dân tham khảo và giám sát.
Điều 10. Hỗ
trợ trong giải tỏa, tái định cư
1. Chính sách hỗ trợ, đối tượng
được hỗ trợ, các tiêu chuẩn, định mức được hỗ trợ trong giải tỏa, bồi thường,
tái định cư được thực hiện theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất, Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, Quyết định số
181/2005/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2005 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành
Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng, và các văn bản liên quan khác của UBND thành phố (nếu
có).
2. Trường hợp xét thấy trong dự
án có đối tượng cần được hỗ trợ (ngoài chính sách quy định), Chủ tịch Hội đồng
GPMB chủ trì họp toàn thể Hội đồng xét duyệt và đề xuất UBND thành phố phê duyệt
phương án hỗ trợ bổ sung, bao gồm chính sách hỗ trợ, đối tượng được hỗ trợ, các
tiêu chuẩn, định mức hỗ trợ, danh sách và số tiền hỗ trợ từng trường hợp, tổng
giá trị hỗ trợ … Trong vòng 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Hội
đồng GPMB, Sở Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định và tham mưu UBND thành phố
phê duyệt; trường hợp không phê duyệt, UBND thành phố thông báo kết quả bằng
văn bản.
3. Sau khi có kết quả phê duyệt
phương án hỗ trợ bổ sung của UBND thành phố, Ban GTĐB niêm yết công khai danh
sách, địa chỉ và số tiền được hỗ trợ của từng người tại trụ sở đơn vị, đồng thời
gửi danh sách đó đến UBND phường, xã, tổ dân phố, thôn, nơi các đối tượng được
hỗ trợ có đất bị thu hồi để niêm yết công khai trong vòng 15 ngày để nhân
dân biết, giám sát và kiểm tra.
Điều 11.
Chi trả tiền bồi thường, tiền hỗ trợ.
1. Ban GTĐB thông báo cụ thể thời
gian chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ bằng văn bản, tổ chức và tạo điều kiện cho
người dân nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thuận lợi và an toàn. Khuyến khích các
Ban GTĐB tổ chức chi trả tại UBND phường, xã nơi thu hồi đất.
2. Ban GTĐB chi trả tiền bồi thường,
hỗ trợ theo quy định hiện hành của UBND thành phố. Khi nhận tiền bồi thường, hỗ
trợ, người bị thu hồi đất xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có
dán ảnh có giá trị pháp lý thay thế và Thông báo giá trị bồi thường, hỗ trợ.
Các trường hợp nhận thay đều phải có giấy ủy quyền đúng nội dung của người đứng
tên trong Thông báo giá trị bồi thường có chứng thực theo quy định của pháp luật.
Ban GTĐB không được yêu cầu người bị thu hồi đất nộp hoặc xuất trình thêm bất kỳ
giấy tờ nào khác ngoài các quy định trên (trừ việc nộp bản chính các giấy tờ được
quy định tại khoản 3 Điều 6 Quy định này trong lần chi trả đầu tiên).
Điều 12.
Chuẩn bị đất tái định cư
1. Mọi dự án có nhu cầu bố trí
tái định cư, Chủ đầu tư và Ban GTĐB có trách nhiệm chuẩn bị đủ diện tích đất hoặc
nhà chung cư để bố trí tái định cư cho tất cả hộ dân bị giải tỏa đi hẳn trong
phạm vi dự án. Các khu tái định cư phải được xây dựng tối thiểu đầy đủ các cơ sở
hạ tầng như: Hệ thống điện, hệ thống cung cấp nước, thoát nước, nơi sinh hoạt cộng
đồng, đường nội bộ, đường ra vào khu tái định cư…
2. Các Ban GTĐB được giao nhiệm
vụ bố trí tái định cư có trách nhiệm tổ chức cho đại diện chính quyền và nhân
dân địa phương khu vực bị thu hồi đất được tìm hiểu, xem xét cụ thể khu tái định
cư hoặc nhà chung cư được sử dụng bố trí tái định cư cho nhân dân địa phương
đó; thông báo, niêm yết công khai về kế hoạch, phương án bố trí tái định cư
trong phạm vi mình quản lý.
Điều 13.
Đăng ký đất tái định cư
1. Các Ban GTĐB có trách nhiệm tổ
chức việc đăng ký, bố trí đất tái định cư đúng theo phương án chi tiết đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông báo, niêm yết công khai nội dung các nguyên
tắc, tiêu chuẩn, điều kiện, thứ tự ưu tiên, phương thức bố trí đất tái định cư
tại UBND phường, xã nơi thu hồi đất và tại trụ sở cơ quan Ban GTĐB trong suốt
thời gian thực hiện dự án để nhân dân biết, thực hiện và giám sát.
2. Thủ tục đăng ký đất tái định
cư:
a) Trường hợp thực hiện giải tỏa,
bồi thường và bố trí tái định cư cùng một Ban GTĐB: Khi đăng ký đất tái định
cư, người bị thu hồi đất xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có dán ảnh
có giá trị pháp lý.
b) Trường hợp thực hiện bố trí
tái định cư tại một Ban GTĐB khác:
Người bị thu hồi đất đến nhận Giấy
đề nghị bố trí tái định cư tại Ban GTĐB thực hiện giải tỏa, bồi thường cấp và nộp
cho Ban GTĐB làm nhiệm vụ bố trí tái định cư; đồng thời xuất trình chứng minh
nhân dân hoặc giấy tờ có dán ảnh có giá trị pháp lý. Mọi thông tin liên quan
khác do hai Ban GTĐB tự liên hệ và phối hợp cung cấp thông tin cho nhau.
c) Trường hợp bố trí tại định cư
theo Quyết định của cấp có thẩm quyền thì xuất trình chứng minh nhân dân hoặc
giấy tờ có dán ảnh có giá trị pháp lý và văn bản của cấp có thẩm quyền.
3. Khuyến khích các Ban GTĐB tổ
chức đăng ký, bố trí đất tái định cư theo phương thức bốc thăm đối với số hộ
dân có đủ điều kiện tham dự, có cùng tiêu chuẩn đất tái định cư được bố trí và
cùng thời điểm đăng ký đất.
4. Các vị trí đất ở ngã ba, ngã
tư, ở những vị trí có hệ số lợi thế được bố trí cho các đối tượng được ưu tiên
trong chính sách giải phóng mặt bằng theo quy định của UBND thành phố hoặc theo
phương án đã được UBND thành phố phê duyệt.
5. Ban GTĐB duyệt hồ sơ đăng ký
đất tái định cư ngay trong ngày sau khi có kết quả đăng ký đất hợp lệ và người
trực tiếp đăng ký đề nghị chính thức bằng văn bản. Mọi sự chậm trễ do lỗi của
Ban GTĐB làm phát sinh các vướng mắc, hậu quả thì lãnh đạo Ban chịu trách nhiệm.
Điều 14.
Giám sát việc bố trí đất tái định cư
1. Bản đồ quy hoạch chia lô khu
tái định cư được in sao ra thành nhiều bản, có chữ ký và dấu của Trưởng ban Ban
GTĐB, được niêm yết công khai thường xuyên tại địa điểm tổ chức đăng ký đất tái
định cư. Những lô đất đã được đăng ký phải được đánh dấu bằng ký hiệu màu thống
nhất để phân biệt với những lô đất chưa được đăng ký. Sau mỗi ngày tổ chức đăng
ký đất, Ban GTĐB có trách nhiệm niêm yết công khai, cụ thể danh sách, địa chỉ
người đã đăng ký và số hiệu lô đất được bố trí tương ứng; danh sách này được
niêm yết thường xuyên tại điểm tổ chức đăng ký đất tái định cư của cơ quan Ban
GTĐB.
2. Tham gia kiểm tra, giám sát
việc tổ chức đăng ký đất tái định cư tại các Ban GTĐB là Tổ giám sát do Chủ tịch
Hội đồng GPMB quận, huyện quyết định thành lập khi bắt đầu triển khai dự án và
mời các thành phần sau đây tham gia:
a) Đại diện Hội đồng GPMB làm Tổ
trưởng;
b) Đại diện cơ quan Thanh tra quận,
huyện;
c) Đại diện của UBND phường, xã
nơi có hộ dân bị thu hồi đất;
Các đơn vị có đại diện là thành
viên Tổ giám sát cử cán bộ luân phiên tham gia làm nhiệm vụ giám sát.
3. Tổ giám sát làm nhiệm vụ kiểm
tra, giám sát việc đăng ký, bố trí đất tái định cư của các dự án thuộc phạm vi
quận, huyện mình tại Ban GTĐB ít nhất một ngày mỗi tháng. Nhiệm vụ của Tổ giám
sát là kiểm tra lại kết quả bố trí đất tái định cư trong tháng, giám sát trực
tiếp công tác tổ chức đăng ký, bố trí đất tái định cư của Ban GTĐB trong ngày
làm nhiệm vụ.
Nội dung, kết quả công việc của
Tổ giám sát thực hiện trong ngày làm việc được lập thành biên bản cụ thể, chi
tiết, có đại diện của Ban GTĐB ký xác nhận, được gửi cho Chủ tịch Hội đồng GPMB.
Mọi vướng mắc, vi phạm trong công tác bố trí đất tái định cư được thể hiện
trong biên bản do Chủ tịch Hội đồng GPMB trực tiếp giải quyết.
4. Trường hợp Ban GTĐB được giao
nhiệm vụ bố trí tái định cư cho nhiều dự án ở nhiều địa phương khác nhau, Ban
có trách nhiệm sắp xếp, bố trí lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho Tổ giám sát của
các Hội đồng GPMB đến làm nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 15.
Giao đất tái định cư
1. Khi thông báo cho người bị
thu hồi đất bàn giao mặt bằng, Trưởng ban Ban GTĐB làm nhiệm vụ bố trí tái định
cư có văn bản cam kết thời gian cụ thể thực hiện bàn giao đất tái định cư cho từng
trường hợp. Trong thời gian chưa bàn giao đất tái định cư, Ban GTĐB có trách
nhiệm bố trí nhà tạm hoặc cho thuê chung hoặc thanh toán tiền thuê nhà theo quy
định.
2. Trường hợp Ban GTĐB không thực
hiện bàn giao đất tái định cư đúng theo thời gian đã ghi trong văn bản cam kết,
gây thiệt hại đến quyền lợi của người bị thu hồi đất, người bị thu hồi đất có
quyền khởi kiện tại Tòa án để đòi bồi thường thiệt hại.
Điều 16. Cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Ban GTĐB tổ chức tiếp nhận hồ
sơ, thủ tục liên quan đến việc lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo cơ chế “một cửa” tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của Ban GTĐB. Thủ tục, thời gian và quy trình giải quyết
các công việc được niêm yết hướng dẫn công khai tại trụ sở Ban GTĐB, nơi thuận
tiện để cho người dân dễ đọc.
2. Thủ tục lập Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất bao gồm:
a) Phiếu đăng ký đất tái định cư
đã được Trưởng ban Ban GTĐB phê duyệt;
b) Xuất trình: Chứng minh nhân
dân của những người đứng tên trong Hợp đồng; biên lai thu tiền sử dụng đất, nếu
có.
Hợp đồng được lập, ký kết và
giao trả ngay trong ngày.
3. Thủ tục cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất bao gồm:
a) Hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất;
b) Bản sao Biên lai thu tiền sử
dụng đất, đủ 100% giá trị Hợp đồng;
Sau khi nhận hồ sơ, Ban GTĐB cấp
giấy biên nhận ghi rõ ngày hẹn giao trả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. Ban GTĐB có trách nhiệm liên
hệ, phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường làm thủ tục cấp và giao trả
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người bị thu hồi đất trong thời hạn không
quá 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ. Khi nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
người nhận xuất trình giấy chứng minh nhân dân. Nếu nhận thay phải có giấy ủy
quyền theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm tham mưu cho UBND cùng cấp thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho hồ sơ của các Ban GTĐB trong thời gian không quá 10 ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
6. Người bị thu hồi đất được bố
trí tái định cư không phải nộp bất kỳ khoản chi phí nào khi nhận Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất từ các Ban GTĐB. Các khoản chi phí làm Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất do Ban GTĐB chi trả từ nguồn kinh phí dự án.
Điều 17.
Khiếu nại, tố cáo
1. Ban GTĐB có trách nhiệm thông
báo, hướng dẫn nhân dân trong khu vực dự án của mình các quy định về khiếu nại,
tố cáo đối với các vấn đề liên quan đến giải tỏa, bồi thường, hỗ trợ, bố trí
tái định cư.
2. Việc tiếp nhận, trả lời đơn
thư khiếu nại, tố cáo của người dân được tổ chức theo cơ chế “một cửa” tại Ban
GTĐB. Tất cả đơn thư khiếu nại, tố cáo của dân hoặc những phản ánh của các cơ
quan thông tin đại chúng liên quan đến dự án thì Ban GTĐB phải tiếp nhận; xem
xét, xử lý, giải quyết đúng theo quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo và Điều
162, 163, 164 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai.
3. Người bị thu hồi đất nếu chưa
đồng ý với các kết quả kiểm định, phúc tra, xét duyệt tính pháp lý nhà và đất,
phân loại vị trí đất, hệ số đất …giá trị bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định
cư…thì có quyền khiếu nại đến Hội đồng GPMB, Ban GTĐB trong vòng 30 ngày, kể từ
ngày tiếp nhận các kết quả liên quan. Sau thời hạn này, nếu không có ý kiến thì
xem như đồng ý với các kết quả đó.
Nếu không đồng ý với kết quả giải
quyết khiếu nại lần đầu thì người bị thu hồi đất có thể tiếp tục khiếu nại theo
quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
4. Ban GTĐB chịu trách nhiệm phối
hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan chức năng và địa phương
giải quyết các khiếu nại quy định tại khoản 3, Điều 18 của Quy định này. Các
trường hợp còn vướng mắc, Ban GTĐB báo cáo Chủ tịch Hội đồng GPMB giải quyết
theo thẩm quyền; trường hợp vượt quá thẩm quyền, Hội đồng GPMB tổng hợp báo cáo
UBND thành phố giải quyết.
5. Đối với các đơn thư khiếu nại
không thuộc thẩm quyền, phạm vi, lĩnh vực của mình, Ban GTĐB phải có trách nhiệm
hướng dẫn cho công dân gửi đến cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 03 ngày, kể
từ ngày nhận được đơn thư.
Điều 18.
Công tác tiếp dân
1. Trong suốt thời gian thực hiện
dự án, Chủ tịch Hội đồng GPMB và Trưởng ban Ban GTĐB trực tiếp tiếp dân tại
UBND phường, xã nơi thực hiện dự án ít nhất 01 ngày mỗi tháng; lãnh đạo Ban
GTĐB trực tiếp tiếp dân tại văn phòng cơ quan Ban ít nhất 01 ngày mỗi tuần.
2. Tại nơi tiếp dân có nội quy
quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của người tiếp công dân; quyền và nghĩa vụ của
công dân khi đến trình bày kiến nghị hoặc khiếu nại; niêm yết lịch tiếp dân,
ghi cụ thể thời gian, chức vụ người tiếp dân và thông báo công khai cho dân biết.
3. Khi tiếp dân phải mở Sổ ghi
chép đầy đủ các nội dung công việc. Mọi vướng mắc, đề nghị của công dân liên
quan đến việc giải tỏa, bồi thường, tái định cư thì Ban GTĐB trực tiếp hoặc phối
hợp với các cơ quan chức năng giải quyết nhanh chóng, đúng quy định; nghiêm cấm
việc né tránh trách nhiệm để người dân phải đi lại nhiều lần hoặc tự đi nhiều
nơi.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19.
Trách nhiệm của Ban GTĐB
1. Tổ chức bộ máy phòng, ban trực
thuộc hợp lý, quy định chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm các phòng, ban nghiệp vụ
cụ thể, rõ ràng, tránh chồng chéo; các phòng, ban thực hiện đầy đủ nghĩa vụ,
trách nhiệm phối hợp nội bộ trong việc giải quyết hồ sơ để giảm thủ tục cho người
dân. Khi có vướng mắc trong hồ sơ giải tỏa, bồi thường mà thuộc trách nhiệm của
Ban GTĐB thì cán bộ Ban GTĐB tự phối hợp nội bộ hoặc phối hợp bên ngoài để giải
quyết, không được đùn đẩy cho người dân phải tự liên hệ nhiều nơi.
2. Tổ chức Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả (sau đây là Bộ phận tiếp nhận) để thực hiện việc tiếp nhận và trả kết
quả giải quyết các hồ sơ quy định tại Quy định này theo cơ chế “một cửa”; ban
hành quy chế làm việc của Bộ phận tiếp nhận, quy định quy trình tiếp nhận, giải
quyết, trả hồ sơ đáp ứng với yêu cầu của công tác cải cách thủ tục hành chính.
3. Tổ chức thực hiện công khai
hoạt động công vụ tại cơ quan Ban GTĐB; niêm yết các quy định, chính sách, thủ
tục của từng lĩnh vực có liên quan đến giải tỏa, bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư tại nơi thuận tiện, dễ đọc; có bản chỉ dẫn sơ đồ làm việc và số điện thoại của
các phòng, ban, lãnh đạo; công chức, viên chức, nhân viên đeo thẻ có ghi tên và
chức danh khi làm việc tại cơ quan cũng như khi thi hành nhiệm vụ bên ngoài.
4. Những công việc liên quan đến
bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư thuộc trách nhiệm của Ban GTĐB phải giải
quyết cho tổ chức, công dân theo đúng chủ trương, chính sách thì Ban không được
yêu cầu tổ chức, công dân nộp thêm bất kỳ thủ tục nào khác ngoài quy định.
Điều 20. Hội
đồng giải phóng mặt bằng
1. Việc thành lập, chức năng,
nhiệm vụ của Hội đồng GPMB được thực hiện theo quy định tại Điều 46, 47 bản Quy
định ban hành kèm theo Quyết định số 181/2005/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2005
của UBND thành phố Đà Nẵng.
2. Các đơn vị là thành viên
trong Hội đồng GPMB hoặc được Hội đồng GPMB mời tham gia làm thành viên trong
các Tổ công tác kiểm định, xét tính pháp lý nhà, đất, Tổ giám sát và các tổ
công tác khác có trách nhiệm:
a) Sắp xếp, cử cán bộ tham gia
làm việc theo sự phân công của Hội đồng GPMB và của Quy định này;
b) Tham mưu giúp Hội đồng GPMB
chỉ đạo và thực hiện tốt các nhiệm vụ liên quan đến dự án; kiểm tra, giám sát
việc thực hiện giải tỏa, bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư trong phạm vi
chuyên môn được phân công.
3. Hội đồng GPMB tổ chức họp
giao ban hàng tháng rà soát công việc, giải quyết những vướng mắc trong quá
trình thực hiện dự án, triển khai nhiệm vụ, phân công công việc cho các đơn vị
thành viên.
4. Ban GTĐB có trách nhiệm xây dựng
chương trình, kế hoạch công việc thực hiện dự án, tham mưu Chủ tịch Hội đồng
GPMB phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể cho từng đơn vị thành viên để chủ động
phối hợp thực hiện tốt từng công việc được giao.
Điều 21.
Trách nhiệm của UBND quận, huyện, UBND phường, xã
Thực hiện theo quy định tại khoản
2, khoản 3, Điều 43, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ, Điều 49 bản Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ban hành kèm theo Quyết định số
181/2005/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2005 của UBND thành phố Đà Nẵng và của
Quy định này.
Điều 22.
Trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, đơn vị chức năng
1. Các cơ quan, đơn vị chức năng
có trách nhiệm phối hợp với Ban GTĐB thực hiện tốt các nhiệm vụ liên quan đến
giải tỏa, bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư tại các dự án. Khi Hội đồng
GPMB đề nghị phối hợp giải quyết khiếu nại hoặc các công việc liên quan đến
dân, các đơn vị chức năng có trách nhiệm chủ động tham gia giải quyết cho dân.
2. Các đơn vị thẩm định hồ sơ
trình UBND quận, huyện, thành phố phê duyệt chịu trách nhiệm về tính chính xác
của kết quả thẩm định và thực hiện đúng thời gian quy định, nếu để chậm trễ gây
khó khăn, thiệt hại cho đơn vị làm dự án thì thủ trưởng đơn vị phải chịu trách
nhiệm. Các Sở, Ban, Ngành chức năng liên quan có trách nhiệm giải quyết kịp thời
các kiến nghị, yêu cầu chính đáng của các Ban GTĐB nhằm phục vụ tốt tiến độ thực
hiện các dự án.
3. Khi các Ban GTĐB cần lấy ý kiến
tham gia của các đơn vị chức năng, các Sở, Ban, Ngành thì gửi văn bản đề nghị đến
đơn vị đó ghi rõ nội dung đề xuất và thời hạn đề nghị trả lời cụ thể. Nếu sau
thời gian đó mà các đơn vị được đề nghị không trả lời, thì được xem như đã đồng
ý hoặc không có ý kiến khác với nội dung đề xuất. Mọi vướng mắc về sau có liên
quan đến các ý kiến đã đề nghị, đơn vị không trả lời trước đó chịu trách nhiệm.
4. Ngoài những nội dung quy định
tại điều này, các đơn vị quản lý Nhà nước của thành phố Đà Nẵng thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn có liên quan đến giải tỏa, bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo các Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, Nghị định số
198/2004/NĐ-CP, Quyết định số 181/2005/QĐ-UBND, và các quy định khác có liên
quan của UBND thành phố.
Điều 23. Xử
lý vi phạm, khen thưởng
1. Nghiêm cấm các hành vi lợi dụng
chức vụ, quyền hạn, trách nhiệm được giao làm trái quy định, làm sai lệch các
thông tin liên quan đến việc giải tỏa, bồi thường, đăng ký và bố trí đất tái định
cư; hoặc nhũng nhiễu, gây phiền hà vì mục đích vụ lợi cá nhân khi các tổ chức,
công dân đến liên hệ giải quyết công việc.
2. Người lợi dụng chức vụ, quyền
hạn, trách nhiệm được giao để vụ lợi, có động cơ cá nhân hoặc thiếu tinh thần
trách nhiệm dẫn đến vi phạm các quy định có liên quan đến công tác giải tỏa, bồi
thường, tái định cư thì tùy theo mức độ vi phạm và hậu quả gây ra mà có thể bị
xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp gây thiệt hại về
vật chất thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp
luật hiện hành.
3. Người có hành vi, thái độ
nhũng nhiễu, hách dịch, cửa quyền, thiếu trách nhiệm đối với nhân dân, nếu bị
phản ảnh đúng phải được xử lý và thay đổi ngay vị trí công tác; nếu tái phạm phải
bị xử lý kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.
4. Lãnh đạo các đơn vị phải chịu
trách nhiệm về các sai phạm của cán bộ thuộc quyền mình quản lý trực tiếp; nếu
cán bộ sai phạm mà không bị xử lý thì thủ trưởng đơn vị phải trực tiếp chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND thành phố.
5. Cán bộ có sai phạm gây thiệt
hại vật chất cho công dân phải chịu trách nhiệm bồi thường. Đơn vị quản lý trực
tiếp cán bộ phải chịu trách nhiệm bồi thường ngay cho công dân trước; sau đó xử
lý kỷ luật cán bộ và thu hồi tiền bồi thường từ cán bộ sai phạm. Mọi trường hợp
cán bộ giải quyết công việc của công dân bị chậm trễ so với Quy định này, lãnh
đạo đơn vị phải trực tiếp mang kết quả trả tại nhà và xin lỗi công dân.
6. Các Ban GTĐB, các cơ quan chức
năng vi phạm các quy định tại Điều 22 Quy định này, nếu gây thiệt hại về vật chất
cho công dân hoặc cho các đơn vị thực hiện dự án phải bồi thường mọi thiệt hại
do sự thiếu trách nhiệm của mình gây ra. Trường hợp nghiêm trọng sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
7. Cá nhân, đơn vị thực hiện tốt
nhiệm vụ hoặc có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy định này thì được
xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 24. Kiểm
tra
1. Giao Ban Chỉ đạo Cải cách
hành chính thành phố giúp UBND thành phố theo dõi việc triển khai và thường
xuyên kiểm tra việc thực hiện Quy định này tại các Ban GTĐB .
2. Thanh tra các Sở, ngành có chức
năng liên quan đến công tác giải tỏa, đền bù, bố trí tái định cư có trách nhiệm
tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ việc thực hiện nhiệm vụ tại các Ban GTĐB.
3. Qua công tác thanh tra, kiểm
tra, nếu phát hiện cá nhân, đơn vị vi phạm các quy định tại bản Quy định này
thì cơ quan chức năng có thẩm quyền quyết định xử lý hoặc đề xuất các hình thức
xử lý theo quy định của pháp luật; đồng thời báo cáo cho Ban Chỉ đạo Cải cách
hành chính thành phố và UBND thành phố.
Điều 25. Trong
quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản
ánh về Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính thành phố, thông qua Sở Nội vụ để tổng hợp
trình UBND thành phố xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Minh
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ BIỂU MẪU ÁP DỤNG TẠI CÁC BAN GPMB
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2006/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm
2006 của UBND thành phố Đà Nẵng)
STT
|
Các
loại biểu mẫu
|
01
|
Mẫu số 01/GPMB
|
Thông báo “đo đạc, kiểm định để
bồi thường do Nhà nước thu hồi đất”
|
02
|
Mẫu số 02/GPMB
|
Bản kê khai về nguồn gốc nhà đất
|
03
|
Mẫu số 03/GPMB
|
Biên bản kiểm định
|
04
|
Mẫu số 03.1/GPMB
|
Bản vẽ mặt bằng
|
05
|
Mẫu số 03.2/GPMB
|
Phụ lục Biên bản kiểm định (phần
nhà ở, vật kiến trúc)
|
06
|
Mẫu số 03.3/GPMB
|
Phụ lục Biên bản kiểm định (phần
cây cối, hoa màu)
|
07
|
Mẫu số 04/GPMB
|
Biên bản kiểm định mồ mả
|
08
|
Mẫu số 05/GPMB
|
Giấy biên nhận hồ sơ nhà, đất
|
09
|
Mẫu số 06/GPMB
|
Bảng tính giá trị bồi thường
thiệt hại
|
10
|
Mẫu số 07/GPMB
|
Phiếu đăng ký đất tái định cư
|
11
|
Mẫu số 08/GPMB
|
Hợp đồng chuyển quyền sử dụng
đất
|
12
|
Mẫu số 09/GPMB
|
Bản cam kết (thời gian bàn
giao đất tái định cư)
|
13
|
Mẫu số 10/GPMB
|
Biên nhận hồ sơ
|
14
|
Mẫu số 11/GPMB
|
Biên bản tiếp nhận mặt bằng
|