ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2024/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 15
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN GIỮA VĂN PHÒNG
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VỚI PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CƠ QUAN TÀI CHÍNH, CƠ QUAN THUẾ VÀ CÁC
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ KHÁC CÓ LIÊN QUAN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đất đai số 31/2024/QH15, Luật nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản
số 29/2023/QH15 và Luật các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6
năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ Quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống
thông tin đất đai;
Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 413/TTr-STNMT ngày 14 tháng 10 năm 2024; trên cơ sở ý kiến
thống nhất của các Thành viên UBND thành phố tại phiên họp ngày 15 tháng 10 năm
2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa
Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan tài chính, cơ quan thuế
và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng,
Tài chính, Tư pháp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Kho bạc Nhà
nước thành phố; Cục trưởng Cục thuế thành phố, Chi cục thuế khu vực các quận,
huyện; Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, phường, xã; Phòng Tài nguyên và Môi
trường, Phòng Quản lý đô thị các quận, Phòng Kinh tế hạ tầng huyện Hòa Vang;
Ban Giải phóng mặt bằng, Ban Quản lý dự án các quận, huyện; Trung tâm phát triển
quỹ đất, Trung tâm Công nghệ thông tin, Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi
trường và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan chịu trách nhiệm triển khai và
tổ chức thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TNMT, XD;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố;
- CT, PCT, UV UBND thành phố;
- Ủy ban MTTQVN thành phố;
- Viện KSND thành phố;
- Tòa án nhân dân thành phố;
- Kho bạc Nhà nước thành phố;
- Cục Thuế thành phố;
- VP UBND thành phố;
- Các Sở; Ban, ngành, đoàn thể thành phố;
- Quận, Huyện ủy; UBND, UBMTTQ Việt Nam các quận, huyện; UBND phường, xã;
- Báo ĐN, Báo CATP ĐN, Đài PTTH ĐN, Trung tâm THVN (VTV8), Cổng TTĐT thành phố;
- Lưu: VT, STNMT, ĐTĐT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Nam
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
THỰC
HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN GIỮA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CHI NHÁNH
VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VỚI PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP
HUYỆN, CƠ QUAN TÀI CHÍNH, CƠ QUAN THUẾ VÀ CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ KHÁC CÓ LIÊN QUAN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2024/QĐ-UBND ngày 15/10/2024 của Ủy ban
nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định cơ chế phối hợp thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Ủy ban nhân dân cấp cấp xã.
4. Cơ quan có chức năng quản lý về đất đai: Sở Tài
nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường.
5. Cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp tỉnh,
cấp huyện: Sở Xây dựng, Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế hạ tầng.
6. Cơ quan thuế.
7. Cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế, kho bạc nhà nước
và các Ngân hàng được Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu.
8. Trung tâm phát triển quỹ đất.
9. Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi
trường.
10. Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường.
11. Các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp trong công tác thực hiện đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Phối hợp trong công tác đo đạc, chỉnh lý, lập bản
đồ địa chính.
3. Phối hợp trong công tác xây dựng, quản lý, vận
hành và khai thác hệ thống thông tin đất đai.
4. Phối hợp trong công tác thống kê, kiểm kê đất
đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
5. Phối hợp trong công tác cung cấp dịch vụ công về
đất đai.
6. Việc phối hợp thực hiện các nội dung nêu tại các
khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này đảm bảo nguyên tắc phối hợp đã được quy định tại
khoản 6 Điều 13 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai.
Điều 4. Phương thức phối hợp
1. Lấy ý kiến bằng văn bản
Việc lấy ý kiến bằng văn bản được thực hiện kịp thời,
phù hợp với quy định của pháp luật và được tiến hành theo trình tự sau:
a) Cơ quan chủ trì có văn bản đề nghị gửi đến các
cơ quan phối hợp, trong văn bản có thời hạn được ấn định để cơ quan phối hợp có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan chủ trì;
b) Cơ quan phối hợp chịu trách nhiệm về các thông
tin đã cung cấp. Trường hợp đã quá thời gian quy định mà cơ quan phối hợp chưa
cung cấp thông tin theo đề nghị của cơ quan chủ trì thì phải nêu rõ lý do.
2. Lấy ý kiến trực tiếp tại cuộc họp hoặc phối hợp
kiểm tra thực địa
a) Cơ quan chủ trì tổ chức cuộc họp hoặc kiểm tra
thực địa có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan và gửi cho
các cơ quan phối hợp trước thời gian tổ chức cuộc họp hoặc kiểm tra thực địa ít
nhất 03 ngày làm việc. Có giấy mời họp hoặc kiểm tra thực địa, trong đó xác định
thành phần tham dự, thời gian, địa điểm, nội dung cuộc họp hoặc kiểm tra thực địa.
Trường hợp tổ chức họp hoặc kiểm tra thực địa đột xuất, chưa chuẩn bị được tài
liệu, nội dung thì nêu rõ lý do bằng văn bản.
b) Cơ quan phối hợp có trách nhiệm cử cán bộ tham
gia đúng thành phần theo văn bản mời; việc từ chối tham gia phải thông báo nêu
rõ lý do bằng văn bản cho cơ quan chủ trì biết. Cán bộ tham gia phải chịu trách
nhiệm về ý kiến phát biểu tại cuộc họp hoặc buổi kiểm tra thực địa;
Ý kiến của cán bộ được cử tham gia là ý kiến của cơ
quan phối hợp và được ghi nhận bằng Biên bản. Biên bản kiểm tra thực địa hoặc
Biên bản làm việc là một trong những cơ sở để cơ quan chủ trì giải quyết hồ sơ
theo quy định. Cán bộ được cử tham gia phải thực hiện theo nhiệm vụ phối hợp được
phân công, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan và báo cáo kết quả thực
hiện với lãnh đạo cơ quan. Trường hợp có ý kiến khác với ý kiến của cán bộ tham
gia phối hợp, cơ quan phối hợp phải có văn bản phản hồi ngay về cơ quan chủ trì
trong thời gian tối đa 01 ngày sau buổi làm việc.
c) Cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổng hợp đầy đủ nội
dung cuộc họp hoặc buổi kiểm tra thực địa bằng biên bản. Kết thúc cuộc họp hoặc
buổi kiểm tra thực địa, các thành viên tham gia họp có trách nhiệm ký vào biên
bản để xác nhận ý kiến của mình. Cơ quan chủ trì thực hiện lưu biên bản cuộc họp,
kiểm tra hồ sơ theo quy định.
3. Các phương thức phối hợp khác.
Điều 5. Trình tự phối hợp và thời
gian thực hiện
Trình tự phối hợp và thời gian thực hiện theo quy định
của Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Văn phòng Đăng ký đất
đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và các quy định về trình tự thực hiện
thủ tục hành chính của các cơ quan khác có liên quan.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA
CÁC SỞ, BAN, NGÀNH CÁC CẤP
Mục 1. CÔNG TÁC THỰC HIỆN ĐĂNG
KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Tài
nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân quận, huyện và các đơn vị liên quan thực hiện việc tuyên truyền và tổ chức
thực hiện đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và lập, cập nhật, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai theo Quy định này. Tổng hợp, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố
giải quyết những vướng mắc (nếu có) trong quá trình thực hiện.
2. Cung cấp thông tin địa chính đầy đủ, kịp thời
cho cơ quan thuế, cơ quan tài chính đối với các trường hợp phải thực hiện nghĩa
vụ tài chính.
3. Chịu trách nhiệm về thời gian giải quyết thủ tục
hành chính tại cơ quan mình thực hiện, trường hợp quá thời gian quy định thì phải
có Văn bản xin lỗi người yêu cầu đăng ký.
4. Chuyển hồ sơ kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đã
cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở
dữ liệu đất đai theo quy định đồng thời với chuyển Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao
cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
5. Đối với thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất: chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh
lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai ngay khi có thông báo xác nhận hoàn
thành việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của cơ quan thuế.
6. Chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai lập, chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu đất đai; quản lý hồ sơ địa chính và cung cấp thông tin đất đai; thống
kê, kiểm kê đất đai theo định kỳ.
7. Chỉ đạo việc lập và tổng hợp kế hoạch sử dụng
phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
kiểm tra, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; tổ chức tiêu hủy phôi Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, Giấy chứng nhận đã in hoặc
viết bị hư hỏng theo quy định của pháp luật.
8. Chủ trì, phối hợp các ngành, Ủy ban nhân dân quận,
huyện tổ chức kiểm tra, xử lý hoặc tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố xử lý
các vi phạm pháp luật đất đai của đối tượng sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Sở
Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân thành phố trước khi thực hiện thủ tục
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận và đăng ký biến động đất đai theo quy định về xử
lý vi phạm hành chính đối với lĩnh vực đất đai hiện hành.
9. Định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy
ban nhân dân thành phố về tình hình cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
10. Chủ trì, phối hợp với các ngành, Ủy ban nhân
dân quận, huyện và các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra việc cấp Giấy
chứng nhận, đăng ký biến động về sử dụng đất. Xử lý vi phạm đối với cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý và kiến nghị xử
lý vi phạm quy định của pháp luật về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất,
cấp Giấy chứng nhận và lập, cập nhật, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính, cơ sở
dữ liệu đất đai (nếu có).
Điều 7. Trách nhiệm của Phòng
Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với Văn phòng đăng ký đất đai, Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về
lĩnh vực đất đai trên địa bàn.
2. Chủ trì, phối hợp với UBND cấp xã kiểm tra, lập
danh sách các tổ chức sử dụng đất trên địa bàn chưa đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;
tổng hợp báo cáo UBND cấp huyện.
3. Cung cấp thông tin địa chính đầy đủ, kịp thời
cho cơ quan thuế, cơ quan tài chính đối với các trường hợp phải thực hiện nghĩa
vụ tài chính.
4. Chịu trách nhiệm về thời gian giải quyết thủ tục
hành chính tại cơ quan mình thực hiện, trường hợp quá thời gian quy định thì phải
có Văn bản xin lỗi người yêu cầu đăng ký.
5. Chủ trì, phối hợp với Ban giải phóng mặt bằng quận,
huyện cung cấp danh sách, quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt tính
pháp lý về thu hồi, đền bù của các thửa đất bị thu hồi và điều chỉnh (nếu có) đối
với từng dự án cho Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai để cập nhật vào cơ sở dữ liệu, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
6. Chuyển hồ sơ kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đã
cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở
dữ liệu đất đai theo quy định đồng thời với chuyển Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao
cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
7. Gửi văn bản lấy ý kiến đến cơ quan có chức năng
quản lý về xây dựng cấp huyện, UBND cấp xã và các đơn vị có liên quan đề nghị
cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời làm căn cứ để xác định điều kiện cấp Giấy
chứng nhận. Trường hợp không đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện cấp Giấy chứng
nhận, Phòng Tài nguyên và Môi trường phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do
cho người yêu cầu đăng ký được biết hoặc yêu cầu hoàn thiện các thủ tục cần thiết
theo quy định.
8. Chủ trì việc bàn giao bản sao hồ sơ địa chính giữa
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với Ủy ban nhân dân cấp xã; giữa các đơn vị
hành chính cấp xã do điều chuyển, sáp nhập, điều chỉnh địa giới hành chính cấp
xã thuộc cùng một đơn vị hành chính cấp huyện.
9. Trước khi liên hệ Văn phòng đăng ký đất đai để
nhận phôi Giấy chứng nhận, Phòng Tài nguyên và Môi trường phải gửi văn bản
thông báo nhận phôi kèm theo báo cáo về việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận của kỳ
nhận trước đó cho Văn phòng đăng ký đất đai. Tại thời điểm nhận phôi Giấy chứng
nhận mới, Phòng Tài nguyên và Môi trường phải bàn giao phôi hư hỏng của kỳ nhận
phôi trước đó cho Văn phòng đăng ký đất đai; việc bản giao phôi hư hỏng phải lập
thành biên bản.
Điều 8. Trách nhiệm của Văn
phòng đăng ký đất đai
1. Phối hợp cùng các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong việc thực hiện
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất.
2. Gửi văn bản lấy ý kiến đến các sở, ban, ngành
trong trường hợp cần thiết để sở, ban, ngành chức năng cung cấp thông tin đầy đủ,
kịp thời làm căn cứ để xác định điều kiện cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp không
đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận kể từ khi nhận được ý
kiến phản hồi của các sở, ban, ngành. Văn phòng đăng ký đất đai phải thông báo
bằng văn bản nêu rõ lý do cho người yêu cầu đăng ký được biết hoặc yêu cầu hoàn
thiện các thủ tục cần thiết để được cấp Giấy chứng nhận.
3. Cung cấp thông tin địa chính đầy đủ, kịp thời
cho cơ quan thuế, cơ quan tài chính đối với các trường hợp phải thực hiện nghĩa
vụ tài chính.
4. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã khi thực hiện
thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất cho người nhận chuyển quyền đối với trường hợp đã chuyển quyền sử
dụng đất trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 mà thửa đất đó đã có Giấy chứng nhận và
bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận đã cấp cho thửa đất
kèm theo giấy tờ về việc nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc chỉ có hợp đồng,
văn bản về chuyển quyền sử dụng đất đã lập theo quy định nhưng chưa thực hiện
thủ tục chuyển quyền theo quy định.
5. Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai do Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan khác chuyển đến đảm bảo
đúng, đầy đủ, kịp thời.
6. Hàng tuần thống kê danh sách hồ sơ đến hạn hoặc
quá thời hạn của cơ quan, đơn vị có liên quan để đối chiếu, phối hợp, đôn đốc
và nhắc nhở đẩy nhanh tiến độ thực hiện, đảm bảo thời gian quy định.
7. Lập kế hoạch sử dụng phôi Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất gửi về Sở Tài nguyên và Môi
trường trước ngày 20 tháng 10 hằng năm.
8. Tiếp nhận, cấp phát, điều chuyển phôi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các cơ quan
thực hiện in Giấy chứng nhận theo quy định; quản lý, theo dõi việc nhận, cấp
phát, điều chuyển sử dụng phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất đã phát hành.
9. Thực hiện đầy đủ các trách nhiệm theo quy định của
pháp luật về tiếp cận thông tin và quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà
nước.
10. Phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc giải
quyết đơn thư, khiếu nại liên quan đến lĩnh vực đất đai.
Điều 9. Trách nhiệm của Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
1. Phối hợp cùng Ủy ban nhân dân cấp huyện, các
phòng, ban chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện đăng ký đất
đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
lần đầu.
2. Gửi văn bản lấy ý kiến, xác nhận đến các cơ
quan, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận, cung cấp thông
tin kịp thời làm căn cứ để xác định điều kiện cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp
không đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận kể từ khi nhận được
ý kiến phản hồi của các cơ quan, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp xã, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho người
yêu cầu đăng ký được biết hoặc yêu cầu hoàn thiện các thủ tục cần thiết theo
yêu cầu để được cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng
ký biến động.
3. Cung cấp thông tin địa chính đầy đủ, kịp thời
cho cơ quan thuế đối với các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
4. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã khi thực hiện
thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đã cấp do bị mất; thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người nhận
chuyển quyền đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng
8 năm 2024 mà thửa đất đó đã có Giấy chứng nhận và bên nhận chuyển quyền sử dụng
đất chỉ có Giấy chứng nhận đã cấp cho thửa đất kèm theo giấy tờ về việc nhận
chuyển quyền sử dụng đất hoặc chỉ có hợp đồng, văn bản về chuyển quyền sử dụng
đất đã lập theo quy định nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định.
5. Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai do Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển đến đảm bảo đúng, đầy đủ, kịp
thời.
6. Hàng tuần thống kê danh sách hồ sơ đến hạn hoặc
quá thời hạn của cơ quan, đơn vị có liên quan để đối chiếu, phối hợp, đôn đốc
và nhắc nhở đẩy nhanh tiến độ thực hiện, đảm bảo thời gian quy định.
7. Trước khi liên hệ Văn phòng đăng ký đất đai để
nhận phôi Giấy chứng nhận, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai gửi văn bản
thông báo nhận phôi kèm theo báo cáo về việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận của kỳ
nhận trước đó cho Văn phòng đăng ký đất đai. Tại thời điểm nhận phôi Giấy chứng
nhận mới, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai phải bàn giao phôi hư hỏng của kỳ
nhận phôi trước đó cho Văn phòng đăng ký đất đai; việc bàn giao phôi hư hỏng phải
lập thành biên bản.
Điều 10. Trách nhiệm của cơ
quan có chức năng quản lý về xây dựng các cấp
1. Tiếp nhận và trả lời bằng văn bản các nội dung
liên quan thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý của đơn vị trong thời hạn không quá
05 ngày làm việc cho Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai, người yêu cầu đăng ký chứng nhận hoặc đăng ký thay đổi về tài sản gắn liền
với đất, cụ thể:
a) Xác nhận đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình
xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với các trường hợp hiện trạng
tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 148, điểm a
khoản 1 Điều 149 của Luật Đất đai và thuộc khu vực phải xin phép xây dựng.
b) Xác nhận đủ điều kiện tồn tại theo quy định của
pháp luật về xây dựng đối với nhà ở (đã xây dựng sau ngày 01/7/2006) hoặc
đối với công trình xây dựng (đã xây dựng sau ngày 01/7/2004) và thuộc đối
tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép nhưng hiện nay phù hợp quy hoạch
xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Trong quá trình quản lý về xây dựng, khi có văn bản
thay đổi có liên quan đến công tác xây dựng thì cung cấp cho các cơ quan chuyên
môn có liên quan để biết, thực hiện kịp thời.
c) Trường hợp vượt thẩm quyền của chuyên môn về xây
dựng thì cơ quan đó có trách nhiệm tổng hợp, xin ý kiến của cơ quan có chức
năng quản lý về xây dựng cấp trên, đồng thời có văn bản thông báo đến người yêu
cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
biết để tạm ngưng việc tham mưu giải quyết hồ sơ đến khi có ý kiến chính thức bằng
văn bản của cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng.
2. Phối hợp trực tiếp để lấy ý kiến về việc chứng
nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp cần phối hợp để đẩy
nhanh tiến độ thực hiện thủ tục chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
3. Cung cấp thông tin về hành lang bảo vệ công
trình công cộng, phạm vi bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh.
4. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có liên quan xác
định cấp (hạng) nhà, công trình xây dựng khi có đề nghị.
Điều 11. Trách nhiệm của cơ
quan thuế
1. Phối hợp với Văn phòng đăng ký đất đai, Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn thủ tục kê
khai thuế theo mẫu biểu quy định cho người yêu cầu đăng ký. Trường hợp người sử
dụng đất thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì hướng dẫn đối tượng
nộp các loại giấy tờ theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ chuyển thông tin địa
chính của Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn
phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai đảm bảo đúng thời hạn
như sau:
a) Trường hợp giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận lần đầu của tổ chức, cá nhân: không quá
05 ngày làm việc (40 giờ làm việc).
b) Trường hợp đăng ký biến động đất đai của cá
nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức trong
nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; tổ chức nước ngoài,
cá nhân nước ngoài: không quá 03 ngày làm việc (24 giờ làm việc).
c) Thời gian quy định tại điểm a, b khoản này được
tính từ thời điểm cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ chưa đảm
bảo thì trong thời gian không quá 01 ngày làm việc, cơ quan thuế phải trả lời bằng
văn bản cho các cơ quan chuyển hồ sơ và nêu rõ lý do.
3. Cơ quan thuế có trách nhiệm ban hành thông báo về
việc xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc (08 giờ
làm việc) kể từ khi nhận được chứng từ thực hiện xong nghĩa vụ tài chính của
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; đồng thời chuyển thông
báo cho Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để lập,
cập nhật thông tin đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu.
Trường hợp quá thời gian quy định mà chưa phát hành
thông báo thuế hoặc thông báo về việc xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ tài
chính, Cơ quan Thuế phải có Văn bản xin lỗi người yêu cầu đăng ký và thông tin
đến Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để biết, cập
nhật hồ sơ.
4. Cơ quan thuế có trách nhiệm đôn đốc người nộp
thuế thực hiện nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo thông báo nộp thuế đã phát
hành. Cơ quan thuế theo dõi các trường hợp chậm nộp, tính phạt theo quy định;
xin ý kiến cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với các trường hợp không thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan thuế sau khi phát hành thông báo
đôn đốc 03 lần.
5. Theo dõi việc ghi nợ, thanh toán nợ nghĩa vụ tài
chính đối với các trường hợp được ghi nợ nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất do các cơ quan liên quan chuyển đến cho cơ
quan thuế. Kịp thời giải quyết các trường hợp phải xác định lại nghĩa vụ tài
chính.
6. Định kỳ hàng tháng, chủ trì, phối hợp với Văn
phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, đối chiếu
số hồ sơ về nghĩa vụ tài chính đã phát hành với số thông báo thực hiện nghĩa vụ
tài chính đã nhận để phát hiện các trường hợp còn tồn đọng. Trong số hồ sơ còn
tồn đọng chưa giải quyết thì hai cơ quan phối hợp với nhau để làm rõ nguyên
nhân tồn đọng, chậm trễ của từng hồ sơ và để ra phương án xử lý.
Điều 12. Trách nhiệm của cơ
quan tài chính
1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế,
Sở Xây dựng, Các Ban quản lý, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban
nhân dân cấp huyện để thực hiện việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng
đất (nếu có) khi được cấp Giấy chứng nhận.
2. Tham gia Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể theo
quy định về giá đất để tổ chức thẩm định giá đất theo đề nghị của Sở Tài nguyên
và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường và gửi kết quả thẩm định cho
Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Điều 13. Trách nhiệm của Kho bạc
nhà nước
1. Thực hiện thu tiền theo Thông báo do cơ quan thuế
ban hành và cung cấp chứng từ thu cho người nộp.
2. Đối chiếu số tiền và thời hạn ghi trên Thông báo
do cơ quan thuế ban hành để xác định số ngày chậm nộp, số tiền còn nợ và thông
báo bằng văn bản ngay trong ngày cho cơ quan thuế để tính tiền chậm nộp và đôn
đốc thu nộp (nếu có). Đối với các trường hợp đã được cơ quan thuế tính số tiền
chậm nộp thì cơ quan thu tiền căn cứ cách tính của cơ quan thuế xác định ngay số
tiền chậm nộp để thu nếu người sử dụng đất tiếp tục chậm nộp.
3. Mở sổ theo dõi việc tiếp nhận Thông báo nộp các
Khoản nghĩa vụ tài chính do cơ quan thuế chuyển đến để theo dõi thu nộp tiền
vào ngân sách nhà nước.
Điều 14. Trách nhiệm của của Sở
Tư pháp
Chủ trì, phối hợp và đề nghị các cơ quan Thi hành
án, Tòa án nhân dân các cấp, UBND các quận, huyện, phường, xã, Sở Tài nguyên và
Môi trường và các đơn vị có liên quan cung cấp thông tin về giải quyết tranh chấp
đất đai, ngăn chặn, phong tỏa giao dịch bất động sản cho các Tổ chức hành nghề
Công chứng trong việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền
của người sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản theo quy định.
Điền 15. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra, giám sát việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và trình tự thủ tục
đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn đối
với. Kịp thời xử lý các hồ sơ cấp không đúng trình tự, thủ tục theo pháp luật (cấp
sai đối tượng, cấp không đúng hiện trạng...).
2. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân cấp xã tổng hợp, rà soát các trường hợp tồn tại phát sinh trong quá
trình đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận; đề xuất hướng giải quyết, xử lý phù
hợp và lập hồ sơ quản lý theo quy định.
3. Kịp thời gửi quyết định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai, xây dựng; giải quyết tranh chấp đất đai đến Sở tư
pháp, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật
làm cơ sở xem xét khi giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai.
4. Chỉ đạo việc phối hợp giữa Phòng Tài nguyên và
Môi trường với Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
trong việc xác định các nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai ở địa
phương và xây dựng kế hoạch thực hiện các thủ tục hành chính trong đăng ký đất
đai, cấp Giấy chứng nhận, chỉnh lý biến động, xây dựng và quản lý hồ sơ địa
chính cơ sở dữ liệu địa chính trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
5. Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo việc gửi thông
báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai, Sở tư pháp, Văn phòng đăng ký
đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
đất tranh chấp về việc đã thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai đảm
bảo thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 106 Nghị định 102/2024/NĐ-CP .
Trường hợp không gửi kịp thời trong thời gian quy định,
người sử dụng đất thực hiện đăng ký biến động tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm về hậu quả xảy ra (nếu có) theo quy định pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính
sách pháp luật liên quan đến việc đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận trên địa
bàn cấp xã.
2. Thực hiện niêm yết công khai về việc mất Giấy chứng
nhận đã cấp theo quy định đối với hồ sơ cấp lại do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến; lập biên bản kết thúc niêm yết
và gửi Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đảm bảo
đúng thời gian theo quy định.
Trường hợp quá thời gian quy định, Ủy ban nhân dân
cấp xã phải có Văn bản xin lỗi người yêu cầu đăng ký gửi kèm biên bản kết thúc
niêm yết đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
để thông báo cho người đề nghị đăng ký biết.
3. Thực hiện niêm yết công khai về việc làm thủ tục
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
cho người nhận chuyển quyền đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất trước
ngày 01 tháng 8 năm 2024 mà thửa đất đó đã có Giấy chứng nhận và bên nhận chuyển
quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận đã cấp cho thửa đất kèm theo giấy tờ về
việc nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc chỉ có hợp đồng, văn bản về chuyển quyền
sử dụng đất đã lập theo quy định nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo
quy định khi nhận được thông báo từ Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai gửi đến.
Sau thời gian niêm yết công khai, lập biên bản kết
thúc và gửi về Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để
tiếp tục thực hiện theo quy định.
4. Thực hiện các công việc quy định tại Điều 33 Nghị
định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ trong trường hợp
Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai gửi hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối
với thửa đất có diện tích tăng thêm do thay đổi ranh giới so với giấy tờ về quyền
sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà thửa đất gốc đã có Giấy chứng nhận.
5. Quản lý phần diện tích đất Nhà nước thu hồi giao
quản lý theo quy định.
6. Gửi thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp
đất đai, Sở Tư pháp, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai về việc đã thụ lý đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai đảm bảo thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 105 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
Trường hợp không gửi kịp thời trong thời gian quy định,
người sử dụng đất thực hiện đăng ký biến động tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm
về hậu quả xảy ra (nếu có) theo quy định pháp luật.
7. Chịu trách nhiệm xác nhận về: nguồn gốc tạo lập
nhà ở, công trình xây dựng (tự xây dựng hay nhận chuyển quyền tại thời điểm
nào), tình trạng tranh chấp, thời điểm xây dựng (trường hợp nhà ở xây dựng
năm 2006 thì xác nhận cụ thể trước ngày 01/7/2006 hay từ sau ngày 01/7/2006;
công trình xây dựng năm 2004 thì xác nhận cụ thể trước ngày 01/7/2004 hay từ
sau ngày 01/7/2004) đối với trường hợp có yêu cầu đăng ký tài sản gắn liền
với thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký thay đổi về tài sản gắn
liền với đất so với nội dung đã đăng ký mà thuộc trường hợp không phải xin phép
xây dựng hoặc không có một trong các loại giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp
pháp nhà ở (theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 62/2021/NĐ-CP quy định chi
tiết một số điều Luật Cư trú).
8. Phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra, lập danh sách các tổ chức sử dụng đất trên địa bàn phường chưa đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận.
9. Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất
đai của tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất; kịp thời phát hiện, xử lý vi phạm
hành chính đất đai, báo cáo về Phòng Tài nguyên và Môi trường, thông tin đến
Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, xem
xét trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai; cập nhật, chỉnh lý
hồ sơ địa chính theo quy định.
10. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chủ trì bàn giao bản sao hồ sơ địa chính
khi thay đổi công chức địa chính cấp xã.
Điều 17. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý về nông nghiệp và phát triển nông thôn các cấp
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất giải
quyết các vướng mắc trong công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận; trình Ủy
ban nhân dân thành phố chỉ đạo giải quyết kịp thời đối với các trường hợp vượt
thẩm quyền.
Điều 18. Trách nhiệm của Ban
quản lý khu công nghệ cao và các Khu công nghiệp Đà Nẵng
1. Kịp thời xử lý, cung cấp thông tin theo yêu cầu
tại văn bản lấy ý kiến và các nội dung khác có liên quan về việc chứng nhận quyền
sở hữu tài sản là công trình xây dựng gắn liền với đất trong các Khu công nghiệp,
Khu công nghệ cao do cơ quan chuyên môn Tài nguyên và Môi trường chuyển đến
đúng thời gian theo quy định.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất
giải quyết các vướng mắc trong công tác cấp Giấy chứng nhận, trình Ủy ban nhân
dân thành phố chỉ đạo giải quyết kịp thời đối với các trường hợp vượt thẩm quyền.
Điều 19. Trách nhiệm của Trung
tâm phát triển quỹ đất
1. Cung cấp thông tin về quỹ đất công trên địa bàn
thành phố do Trung tâm phát triển quỹ đất đang quản lý cho Văn phòng Đăng ký đất
đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để cập nhật vào cơ sở dữ liệu.
2. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của
thông tin, dữ liệu quỹ đất công do Trung tâm phát triển quỹ đất cung cấp.
Điều 20. Trách nhiệm của Trung
tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường
1. Cung cấp thông tin về các vệt thu hồi đất, danh
sách các thửa đất bị thu hồi cho Văn phòng Đăng ký đất đai để cập nhật vào cơ sở
dữ liệu.
2. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của
thông tin, dữ liệu do đơn vị cung cấp.
Điều 21. Trách nhiệm của Ban
giải phóng mặt bằng các quận, huyện
1. Phối hợp với phòng Tài nguyên và Môi trường quận,
huyện cung cấp danh sách, quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt tính
pháp lý về thu hồi, đền bù của các thửa đất bị thu hồi và điều chỉnh (nếu có) đối
với từng dự án cho Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai để cập nhật vào cơ sở dữ liệu, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức bàn giao danh sách quỹ đất thu hồi nằm
ngoài phạm vi đã thực hiện của các dự án cho UBND cấp xã quản lý. Phối hợp với
UBND cấp xã, đơn vị đo đạc ký xác nhận ranh giới, mốc giới thửa đất trong quá
trình đo đạc các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt sau khi thực hiện dự án để làm
cơ sở giải quyết hồ sơ giao đất.
3. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của
thông tin, dữ liệu do đơn vị cung cấp.
Mục 2. CÔNG TÁC ĐO ĐẠC, CHỈNH
LÝ, LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
Điều 22. Trách nhiệm của Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp cùng các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện để tổ chức rà soát sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính
trên địa bàn, xác định, tổng hợp nhu cầu thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính
để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố quyết định khu vực, phạm vi cần đo đạc lập
bản đồ địa chính.
2. Hướng dẫn đối với các tổ chức, cá nhân trong các
hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính và kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
pháp luật trong hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính trên địa bàn.
Điều 23. Trách nhiệm của Phòng
Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai rà
soát sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính trên địa bàn, xác định, tổng hợp nhu
cầu thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính để tham mưu Sở Tài nguyên và Môi trường
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố quyết định khu vực, phạm vi cần lập bản đồ địa
chính.
Điều 24. Trách nhiệm của Văn
phòng đăng ký đất đai
1. Quản lý, sử dụng tập trung, thống nhất và cập nhật,
chỉnh lý biến động bản đồ địa chính; cập nhật bản đồ địa chính vào cơ sở dữ liệu
quốc gia về đất đai; kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính phục vụ
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Chủ động thông báo đến người sử dụng đất và Công
chức làm công tác địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, tổ dân phố nơi có đất
về thời gian cụ thể để xác định ranh giới thửa đất và lập bản mô tả ranh giới,
mốc giới thửa đất tại thực địa.
3. Lập biên bản đo đạc đối với các trường hợp chênh
lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế so với số liệu ghi trên Giấy chứng
nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Điều 25. Trách nhiệm của Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
1. Kiểm tra, đối chiếu, thực hiện chỉnh lý biến động
bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai và thông báo việc cập nhật, chỉnh lý biến
động cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Chủ động thông báo đến người sử dụng đất và Công
chức làm công tác địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, tổ dân phố nơi có đất
về thời gian cụ thể để xác định ranh giới thửa đất và lập bản mô tả ranh giới,
mốc giới thửa đất tại thực địa.
3. Lập biên bản đo đạc đối với các trường hợp chênh
lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế so với số liệu ghi trên Giấy chứng
nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Điều 26. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Báo cáo, đề xuất Sở Tài nguyên và Môi trường về
việc đo đạc lập bản đồ địa chính và việc quản lý, sử dụng, chỉnh lý biến động,
kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm bản đồ địa chính tại địa phương.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong
việc thực hiện kiểm tra, giám sát việc đo đạc lập bản đồ địa chính và quản lý,
sử dụng, chỉnh lý biến động bản đồ địa chính tại địa phương.
3. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện trách nhiệm theo phân cấp trong việc đo đạc lập bản đồ
địa chính; quản lý, sử dụng, chỉnh lý biến động, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm bản
đồ địa chính tại địa phương.
Điều 27. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Phối hợp, hỗ trợ đơn vị đo đạc và đơn vị giám
sát, kiểm tra, nghiệm thu trong quá trình thực hiện theo thiết kế kỹ thuật - dự
toán hoặc phương án nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ địa chính đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Chỉ đạo người dẫn đạc phối hợp, hỗ trợ đơn vị đo
đạc xác định ranh giới thửa đất và lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất tại
thực địa; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện tình hình đo đạc lập bản đồ địa
chính và việc quản lý, sử dụng, biến động bản đồ địa chính tại địa phương; ký
xác nhận bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính theo quy định; quản
lý, bảo vệ điểm địa chính trên địa bàn.
3. Vận động, tuyên truyền người sử dụng đất, người
sử dụng đất liền kề, người quản lý đất, người quản lý đất liền kề có trách nhiệm
phối hợp với đơn vị đo đạc, cung cấp hồ sơ về thửa đất; chỉ dẫn, xác định ranh
giới, mốc giới thửa đất tại thực địa; ký xác nhận ranh giới, mốc giới, thông
tin thửa đất và chịu trách nhiệm với việc chỉ dẫn, ký xác nhận của mình.
4. Thực hiện thông báo, niêm yết công khai bản mô tả
ranh giới, mốc giới thửa đất (đối với trường hợp người sử dụng đất, người sử dụng
đất liền kề vắng mặt trong suốt thời gian đo đạc). Thời gian kết thúc niêm yết
công khai là 15 ngày liên tục (kể từ ngày đơn vị đo đạc chuyển Bản mô tả ranh
giới, mốc giới thửa đất đã lập cho Ủy ban nhân dân cấp xã).
5. Ký xác nhận biên bản đo đạc đối với các trường hợp
chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế so với số liệu ghi trên Giấy chứng
nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất. Thời gian ký xác nhận biên bản cùng
ngày ký xác nhận thông báo kết thúc niêm yết công khai Bản mô tả ranh giới, mốc
giới thửa đất. Ký xác nhận các biên bản xác minh hiện trạng sử dụng đất tại địa
phương.
Mục 3. CÔNG TÁC XÂY DỰNG, QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG TIN ĐẤT ĐAI
Điều 28. Trách nhiệm của Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Tham mưu ban hành quy chế, cơ chế, quy định về
xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.
2. Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác
và sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương và tích hợp, cập nhật vào cơ sở dữ
liệu đất đai quốc gia.
3. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực
xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về
đất đai.
Điều 29. Trách nhiệm của Trung
tâm công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường
1. Tiếp nhận, xử lý dữ liệu về tài nguyên và môi
trường; xây dựng, cập nhật, tích hợp, quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường của địa phương.
2. Đảm bảo an toàn cơ sở dữ liệu, thực hiện kiểm
tra, đánh giá an toàn thông tin, quản lý rủi ro và các biện pháp phù hợp để đảm
bảo an toàn thông tin cấp tỉnh.
Điều 30. Trách nhiệm của Phòng
Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với Văn phòng đăng ký đất đai, Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong việc xây dựng, quản lý, vận hành và khai
thác hệ thống tin đất đai.
2. Chuyển hồ sơ sơ kèm theo bản sao Giấy chứng nhận
(bản quét từ Giấy chứng nhận trước khi trao cho người được cấp) đến Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu đất đai theo quy định.
Điều 31. Trách nhiệm của Văn
phòng đăng ký đất đai
1. Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác cơ sở
dữ liệu đất đai, cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật.
2. Chịu trách nhiệm quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu
đất đai của thành phố.
3. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý, vận
hành, khai thác và cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai cho các Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai.
Điều 32. Trách nhiệm của Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
1. Cập nhật, chỉnh lý, vận hành và khai thác cơ sở
dữ liệu đất đai đối với các thửa đất của đối tượng sử dụng đất là hộ gia đình, cá
nhân thuộc thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký.
2. Báo cáo tình hình cập nhật, chỉnh lý biến động
cơ sở dữ liệu đất đai gửi Văn phòng đăng ký đất đai để lập thời theo dõi, giải
quyết khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Điều 33. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động bản đồ địa
chính, hồ sơ địa chính và chỉnh lý biến động bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính
và các tài liệu khác có liên quan theo quy định.
2. Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển
các hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban
nhân dân cấp huyện đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh
lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Điều 34. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Chỉ đạo công chức địa chính cập nhật, chỉnh lý
vào hồ sơ địa chính lưu trữ tại địa phương do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai gửi đến trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận để
quản lý, sử dụng.
2. Cung cấp thông tin tình hình biến động đất đai,
thông tin tranh chấp đất đai trên địa bàn cho Văn phòng đăng ký đất đai, Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở
dữ liệu đất đai.
Mục 4. CÔNG TÁC THỐNG KÊ, KIỂM
KÊ ĐẤT ĐAI VÀ LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 35. Trách nhiệm của Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn kiểm tra thống
kê, kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn toàn thành phố.
2. Kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp
huyện.
3. Trình Ủy ban nhân dân thành phố ký bản đồ hiện
trạng, báo cáo thuyết minh, biểu kiểm kê, thống kê đất đai theo quy định.
Điều 36. Trách nhiệm của Văn
phòng đăng ký đất đai
Thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất theo sự chỉ đạo của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 37. Trách nhiệm của Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
Phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân cấp xã trong thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai theo quy định.
Điều 38. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Tài nguyên và
Môi trường, các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác thống kê, kiểm kê đất đai;
ký duyệt biểu thống kê, kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo
cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp huyện trình Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt.
Điều 39. Trách nhiệm của Phòng
Tài nguyên và Môi trường
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
thực hiện công tác thống kê, kiểm kê theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi
trường và quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Đề nghị Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cung
cấp tài liệu, số liệu theo quy định để phục vụ nhiệm vụ thống kê, kiểm kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
3. Thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện theo quy định.
4. Kiểm tra, đôn đốc, thẩm định kết quả của cấp xã
trước khi tiếp nhận; kiểm tra kết quả của cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện ký duyệt.
Điều 40. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
Thực hiện công tác thống kê, kiểm kê đất đai trên địa
bàn, cung cấp các thông tin biến động diện tích đất đai, người quản lý, người sử
dụng đất trong kỳ thống kê, kiểm kê đất đai cho Phòng Tài nguyên và Môi hường;
phê duyệt các biểu thống kê, kiểm kê, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo
kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp xã gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Mục 5. CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG VỀ
ĐẤT ĐAI
Điều 41. Trách nhiệm của Văn
phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai
Có trách nhiệm cung cấp thông tin hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (trừ các trường hợp thông tin
không được cung cấp theo quy định của pháp luật) cho các cơ quan, đơn vị,
cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Điều 42. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai
Thực hiện đầy đủ các trách nhiệm theo quy định của
pháp luật về tiếp cận thông tin và quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà
nước.
Điều 43. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất
đai
1. Không được cung cấp cho bên thứ ba dữ liệu do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp cho mình để khai thác, sử dụng đối với các
thông tin, dữ liệu mật, hạn chế tiếp cận theo quy định của pháp luật.
2. Thông báo kịp thời cho cơ quan cung cấp dữ liệu
đất đai về những sai sót của thông tin, dữ liệu đã cung cấp.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 44. Triển khai thực hiện
Quy chế
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng
đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã; Phòng Tài nguyên và Môi trường, cơ quan có chức năng quản,
lý về xây dựng; cơ quan thuế; cơ quan tài chính; Trung tâm phát triển quỹ đất,
Trung tâm Công nghệ thông tin, Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường, Ban
Giải phóng mặt bằng các quận, huyện và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan chịu
trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện Quy chế này.
Điều 46. Sửa đổi, bổ sung Quy
chế
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu
có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, yêu cầu các cơ quan, đơn vị kịp thời
phản ánh về Ủy ban nhân dân thành phố thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường để
tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.