ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/2013/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 21 tháng 8 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN
KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐƯỢC GIAO ĐẤT KHÔNG ĐÚNG THẨM
QUYỀN ĐỂ LÀM NHÀ Ở TRƯỚC NGÀY 01/7/2004 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ các
Nghị định của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Chỉ
thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ,
giải pháp cấp bách nhằm chấn chỉnh việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2385/TTr- STNMT-QLĐĐ
ngày 8 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân được
giao đất không đúng thẩm quyền để làm nhà ở trước ngày 01/7/2004 trên địa bàn tỉnh
Nghệ An (trừ
trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã được quy định tại Quy định được
ban hành kèm theo Quyết định số 10/2013/QĐ- UBND ngày 22/01/2013 của UBND tỉnh).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Viết Hồng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CHO HỘ
GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐƯỢC GIAO ĐẤT KHÔNG ĐÚNG THẨM QUYỀN TRƯỚC NGÀY 01/7/2004 ĐỂ
LÀM NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2013/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2013 của
UBND tỉnh Nghệ An)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
cụ thể việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) cho hộ gia
đình, cá nhân được giao đất không đúng thẩm quyền trước 01/7/2004 để làm nhà ở
trên địa bàn tỉnh Nghệ An (trừ các trường hợp đã được quy định tại Quy định
được ban hành kèm theo Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 22/01/2013 của UBND tỉnh).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. UBND các cấp,
các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và cơ quan khác có liên quan.
2. Hộ gia
đình, cá nhân được giao đất không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004 để làm
nhà ở là trường hợp mà hộ gia đình, cá nhân đã được các cơ quan, tổ chức giao đất
nhưng theo quy định của các văn bản pháp luật về đất đai qua các thời kỳ thì
các cơ quan, tổ chức này không có thẩm quyền để giao đất.
Điều 3. Cơ
quan, tổ chức giao đất không đúng thẩm quyền
Các cơ quan, tổ
chức giao đất không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại
Quy định này, bao gồm:
1. UBND thành
phố Vinh, UBND thị xã Cửa Lò giao đất cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở thuộc
địa bàn thành phố, thị xã trước ngày 01/7/2004 (Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực).
2. UBND huyện
giao đất cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở thuộc địa bàn thị trấn trước
ngày 01/01/2001 (Luật sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực).
3. UBND xã, phường, thị trấn giao đất cho hộ gia đình, cá nhân để làm
nhà ở.
4. Hợp tác xã
nông nghiệp giao đất cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở.
5. Tổ chức sử
dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất đã
giao đất cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên để làm nhà ở.
Điều 4. Thành
lập Hội đồng đăng ký đất đai.
Ủy ban nhân dân cấp xã phải thành
lập Hội đồng đăng ký đất đai để xét cấp Giấy chứng nhận cho các hộ gia đình, cá
nhân được giao đất không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004 để làm nhà ở.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Các loại giấy tờ chứng
minh đã thực hiện nghĩa vụ tài chính khi được giao đất nhưng không đúng theo
quy định tại Mục III Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày
31/01/2008 của Bộ Tài chính và Tài nguyên & Môi trường, nay được xem xét việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất) khi cấp Giấy chứng nhận
1. Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân có hóa đơn hoặc phiếu thu chứng minh đã nộp tiền khi được
giao đất.
a) Hoá đơn hoặc
phiếu thu tiền đã thể hiện đầy đủ chữ ký của các chức danh và con dấu của cơ
quan, tổ chức nêu tại Điều 3 Quy định này, nhưng ghi (đóng góp xây dựng quê
hương, xây dựng cơ sở hạ tầng, lệ phí giao đất, hoa lợi công sản và tiền ốt
quán dịch vụ).
b) Hoá đơn hoặc
phiếu thu tiền (có chữ ký của thủ quỹ, kế toán) không thể hiện đầy đủ chữ ký của
các chức danh và con dấu của cơ quan, tổ chức nêu tại Điều 3 Quy định này và
ghi (đóng góp xây dựng quê hương, xây dựng cơ sở hạ tầng, lệ phí giao đất,
hoa lợi công sản và tiền ốt quán dịch vụ), nhưng thể hiện trong hồ sơ sổ
sách kế toán, sổ quỹ cơ quan, tổ chức đó hoặc được cơ quan, tổ chức đó có Văn bản
xác nhận đã thu tiền của hộ gia đình, cá nhân và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về nội dung xác nhận.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có hóa đơn hoặc phiếu thu, nhưng
hộ gia đình, cá nhân cam kết đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức nêu tại Điều 3
Quy định này và được thể hiện trong hồ sơ sổ sách kế toán, sổ quỹ của cơ quan,
tổ chức đó.
Điều 6. Điều
kiện để được cấp Giấy chứng nhận
1. Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân được giao đất không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004,
đang sử dụng đất làm nhà ở, được cấp Giấy chứng nhận khi có đủ các điều kiện
sau:
a) Được UBND cấp
xã xác nhận: Đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch đất
ở;
b) Hoàn thành
các nghĩa vụ tài chính theo quy định trước khi cấp Giấy chứng nhận;
c) Đất chưa có
quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân được giao đất không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004,
nhưng hiện nay chưa xây dựng nhà ở, được cấp Giấy chứng nhận khi có đủ các điều
kiện sau:
a) Có một
trong những loại giấy tờ về thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều
5 Quy định này;
b) Có giấy tờ
chứng minh đã được giao đất (Biên bản bàn giao đất tại thực địa hoặc Quyết định
giao đất hoặc các giấy tờ khác liên quan đến giao đất);
c) Được UBND cấp
xã xác nhận: Xác định được đất trên thực địa, vị trí thửa đất đề nghị cấp Giấy
chứng nhận phù hợp giấy tờ chứng minh đã được giao đất và hiện nay thửa đất
không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch đất ở.
3. Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân đã nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất
trước ngày 01/7/2004 của các hộ gia đình, cá nhân được giao đất không đúng thẩm
quyền theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, ngoài việc phải đảm bảo các
điều kiện nêu trên cần phải đảm bảo các điều kiện sau: Việc chuyển nhượng, thừa
kế, tặng cho quyền sử dụng đất, có chữ ký của các bên tại thời điểm chuyển quyền;
được UBND cấp xã hiện nay xác nhận đất có nguồn gốc đất là do chuyển nhượng, thừa
kế, tặng cho quyền sử dụng đất.
Điều 7. Các
trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận
Hộ gia đình,
cá nhân không được cấp Giấy chứng nhận theo Quy định này, gồm:
1. Các trường
hợp không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 6 Quy định này;
2. Toàn bộ thửa
đất không phù hợp quy hoạch dân cư hoặc phần diện tích phù hợp với quy hoạch đất
ở nhỏ hơn 50 m2 (đối với địa bàn thành phố Vinh, các thị xã và các thị trấn),
nhỏ hơn 80 m2 (đối với các địa bàn còn lại) và có bề rộng mặt tiền, chiều sâu
so với chỉ giới xây dựng không đảm bảo đủ điều kiện xây dựng nhà ở theo quy định
(trừ trường hợp thửa đất đó phù hợp với mặt bằng quy hoạch chi tiết phân lô đất
ở đã được cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định).
Điều 8. Xác định
diện tích đất ở để cấp Giấy chứng nhận
1. Trường hợp
đất đã được giao trước ngày 18/12/1980 thì diện tích đất ở được xác định như
sau:
a) Trường hợp
UBND cấp xã xác định được diện tích hoặc ranh giới của thửa đất sử dụng ổn định
trước ngày 18/12/1980, hiện nay không tranh chấp thì diện tích đất ở được xác định
là toàn bộ diện tích của thửa đất sử dụng ổn định trước ngày 18/12/1980, phần
diện tích còn lại (nếu có), sử dụng sau ngày 18/12/1980 được xác định theo nhóm
đất nông nghiệp.
b) Trường hợp
UBND cấp xã không xác định được diện tích hoặc ranh giới của thửa đất sử dụng ổn
định trước ngày 18/12/1980, nhưng hiện nay không tranh chấp thì diện tích đất ở
được xác định tối đa bằng năm (05) lần hạn mức giao đất ở của địa phương tại thời
điểm cấp giấy chứng nhận, nhưng không vượt quá diện tích hiện trạng của thửa đất
đang sử dụng. Phần diện tích còn lại (nếu có), được xác định theo nhóm đất nông
nghiệp.
2. Trường hợp
đất đã được giao từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 thì diện tích đất
ở được xác định theo diện tích đất ở ghi trong giấy tờ giao đất. Trường hợp giấy
tờ không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức
giao đất ở địa phương tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận nhưng không vượt quá diện
tích hiện trạng của thửa đất đang sử dụng. Phần diện tích còn lại (nếu có) được
xác định theo nhóm đất nông nghiệp.
3. Trường hợp đất đã được giao từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày
01/7/2004 thì diện tích đất ở được xác định theo diện tích đất ở ghi trong giấy
tờ giao đất, nhưng không được vượt quá hạn mức giao đất ở của địa phương tại thời
điểm cấp Giấy chứng nhận và không vượt quá diện tích hiện trạng của thửa đất
đang sử dụng. Phần diện tích còn lại (nếu có) được xác định theo nhóm đất nông
nghiệp.
4. Trường hợp
diện tích đất ở thực tế đã xây dựng lớn hơn diện tích đất ở được xác định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này thì phần diện tích vượt này phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Các hộ gia đình, cá nhân được giao đất không đúng thẩm quyền thuộc địa
bàn các phường, xã mới sáp nhập vào thành phố Vinh, thị xã Thái Hoà, thị xã
Hoàng Mai, nay cấp Giấy chứng nhận thì hạn mức giao đất ở được xác định theo hạn
mức giao đất ở của các địa phương trước khi thực hiện điều chỉnh địa giới hành
chính.
Điều 9. Nghĩa
vụ tài chính khi được cấp Giấy chứng nhận
1. Hộ gia
đình, cá nhân được giao đất không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004 có các
loại giấy tờ chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ tài chính khi được giao đất quy định
tại Điều 5 Quy định này, nhưng qua kiểm tra, đối chiếu và thẩm định hồ sơ thì hộ
gia đình, cá nhân đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức mà bản chất của việc nộp tiền
tương tự như các hộ gia đình, cá nhân có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền cho cơ
quan, tổ chức để được sử dụng đất theo quy định tại Mục III Thông tư liên tịch
số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Bộ Tài chính và Tài nguyên &
Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
thì:
a) Đối với phần
diện tích đất ở được xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều
8 của Quy định này thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
b) Đối với diện
tích đất ở sử dụng vượt diện tích đất ở nêu tại Điểm a, Khoản 1 Điều này:
- Nếu sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 thì không phải nộp tiền sử dụng
đất.
- Nếu sử dụng
đất sau ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì nộp tiền sử dụng đất theo
quy định tại Điểm a, khoản 3, Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
2. Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân được giao đất không đúng thẩm quyền sau ngày 18/12/1980 đến
trước ngày 01/7/2004 chưa nộp tiền theo quy định Khoản 1 Điều này thì nghĩa vụ
tài chính được xác định như sau:
a) Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất do tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất nhưng đã phân phối (cấp) trái thẩm quyền cho hộ
gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của tổ chức làm nhà ở trước ngày
01/7/2004, thì phải nộp tiền sử dụng đất như sau:
- Nếu được giao đất trước 15/10/1993, thì nộp 40% tiền sử dụng đất theo
quy định đối với diện tích đất ở trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo bảng
giá đất do UBND tỉnh ban hành và nộp 100% tiền sử dụng đất đối với phần diện
tích đất ở thực tế sử dụng ngoài hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất
do UBND tỉnh ban hành nhân (X) với hệ số điều chỉnh giá đất do UBND tỉnh quy định.
- Nếu được
giao đất sau ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004, thì phải nộp 50% tiền sử
dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở của địa phương (được áp dụng
01 lần), nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở thực tế vượt quá hạn
mức giao đất ở của địa phương, theo giá đất do UBND tỉnh ban hành nhân (X) với
hệ số điều chỉnh giá đất do UBND tỉnh quy định.
b) Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất do UBND phường, xã, thị trấn, hợp tác xã nông
nghiệp giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004 để làm nhà ở thì nghĩa vụ
tài chính được xác định như sau:
- Nếu được giao đất trước 15/10/1993, thì nộp 50% tiền sử dụng đất theo
quy định đối với diện tích đất ở trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo bảng
giá đất do UBND tỉnh ban hành và nộp 100% tiền sử dụng đất đối với phần diện
tích đất ở thực tế sử dụng ngoài hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất
do UBND tỉnh ban hành nhân (X) với hệ số điều chỉnh giá đất do UBND tỉnh quy định.
- Nếu được
giao đất sau ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004, thì phải nộp 100% tiền sử
dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở của địa phương (được áp dụng
01 lần), nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở thực tế vượt quá hạn
mức giao đất ở của địa phương, theo giá đất do UBND tỉnh ban hành nhân (X) với
hệ số điều chỉnh giá đất do UBND tỉnh quy định.
3. Đối với hộ
gia đình, cá nhân đã nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất (nếu có) trước ngày 01/7/2004 của các hộ gia đình, cá
nhân được giao đất không đúng thẩm quyền thuộc quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều
này thì ngoài việc phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2
Điều này còn phải thực hiện các khoản nghĩa vụ tài chính khác (thuế chuyển
quyền sử dụng đất hoặc thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ) theo quy định
của pháp luật .
Điều 10. Giá
đất để tính tiền sử dụng đất và ghi nợ nghĩa vụ tài chính
1. Giá đất
tính thu tiền sử dụng đất đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở của địa
phương là giá đất ở do UBND tỉnh quy định tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận. Đối
với những thửa đất chưa có giá được áp theo giá đất ở của thửa liền kề tương
đương.
Giá đất tính
tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức giao đất ở của địa
phương là giá đất do UBND tỉnh quy định nhân (X) với hệ số điều chỉnh giá đất
do UBND tỉnh ban hành để xác định.
2. Trường hợp
các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở, nay được xét cấp Giấy chứng
nhận và phải nộp tiền sử dụng đất nhưng chưa đủ khả năng tài chính để nộp tiền
sử dụng đất cho Nhà nước, có đơn đề nghị xin ghi nợ được UBND cấp xã xác nhận
thì cho phép ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 8 Điều 2 Nghị định
số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010; trên Giấy chứng nhận ghi là “Nợ
tiền sử dụng đất”. Khi thanh toán nợ, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng
đất theo giá đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận và được trả nợ dần khi có khả
năng về tài chính trong thời hạn tối đa là 5 năm; sau 5 năm mà chưa trả hết nợ
tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất tại
thời điểm trả nợ.
Chương III
HỒ
SƠ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 11. Hồ
sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
Hộ gia đình,
cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại UBND cấp xã nơi
có đất, hồ sơ gồm:
1. Đơn đề nghị
cấp Giấy chứng nhận bản gốc (theo mẫu 01/ĐK-GCN);
2. Đối với trường
hợp đã xây dựng nhà ở:
a) Giấy tờ chứng
minh đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 5 Quy định này (nếu
có);
b) Giấy tờ chứng
minh đã được giao đất (Biên bản bàn giao đất tại thực địa hoặc Quyết định giao
đất hoặc các giấy tờ khác) - nếu có.
3. Đối với trường
hợp chưa xây dựng nhà ở:
a) Giấy tờ chứng
minh đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 5 Quy định này (bản
gốc);
b) Bản gốc giấy
tờ chứng minh đã được giao đất (Biên bản bàn giao đất tại thực địa hoặc Quyết định
giao đất hoặc các giấy tờ khác);
4. Các giấy tờ
khác có liên quan (nếu có).
Điều 12.
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận
1. Trong thời
hạn không quá hai mươi lăm (25) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo
quy định tại Điều 11 Quy định này (không kể thời gian công khai theo quy định),
UBND cấp xã có trách nhiệm:
a) Trường hợp
thửa đất có biến động hoặc nằm trong khu vực chưa có bản đồ địa chính thì UBND
cấp xã thông báo bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
để thực hiện trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính thửa đất theo quy định.
b) Lấy ý kiến:
- Ý kiến bằng
văn bản của các cơ quan, tổ chức (chưa giải thể) nêu tại Khoản 1, khoản 2, khoản
4 và khoản 5 Điều 3 Quy định này về việc khi được giao đất thì các hộ gia đình,
cá nhân đã nộp tiền hay chưa? Trường hợp đã nộp tiền thì số tiền đã nộp là tiền
sử dụng đất hay các khoản nghĩa vụ tài chính khác. Cơ quan, tổ chức chịu trách
nhiệm trước pháp luật về các nội dung xác nhận.
- Trường hợp
khu quy hoạch giao cho nhiều hộ gia đình, cá nhân thì lấy ý kiến tối thiểu của
2/3 số hộ gia đình, cá nhân được giao đất cùng khu quy hoạch và hiện nay đang
sinh sống tại khu quy hoạch đó (trường hợp giao đất xen dắm riêng lẻ thì lấy
ý kiến các hộ gia đình, cá nhân sống liền kề), cán bộ thôn, xóm, khối và những
người có liên quan trực tiếp đến việc giao đất (kể cả trường hợp đã nghỉ hoặc
chuyển công tác). Việc lấy ý kiến phải được lập thành Biên bản, trong đó phải
thể hiện cụ thể nội dung sau:
+ Hộ gia đình,
cá nhân có được giao đất tại thời điểm đó hay không? Vị trí thửa đất (lô đất)
đã được giao;
+ Hộ gia đình, cá nhân đã nộp tiền khi được giao đất hay chưa? Trường hợp
đã nộp tiền thì số tiền đã nộp là tiền sử dụng đất hay các khoản nghĩa vụ tài
chính khác;
+ Các nội dung
khác có liên quan (nếu có).
c) Sau khi lấy
ý kiến, Hội đồng đăng ký đất đai cấp xã họp xét từng trường hợp; nội dung xét
duyệt của Hội đồng đăng ký đất đai cấp xã được lập thành biên bản và công bố
công khai trong thời gian 15 ngày tại Trụ sở UBND cấp xã cho nhân dân được biết.
Nội dung xác nhận, xét duyệt và công bố:
- Xác nhận các
thông tin liên quan đến hộ gia đình, cá nhân được giao đất, tính hợp pháp, hợp
lệ của hộ gia đình, cá nhân được giao đất; tình trạng chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất.
- Xác nhận các
thông tin có liên quan đến thửa đất:
+ Tình trạng
tranh chấp, lấn chiếm đất đai (có hay không có);
+ Thửa đất đề
nghị cấp Giấy chứng nhận phù hợp hay không phù hợp với quy hoạch đất ở;
+ Nguồn gốc,
thời điểm giao đất: Xác định rõ cơ quan, tổ chức giao đất và thời điểm cụ thể
được giao đất;
- Xác định về
nghĩa vụ tài chính khi được giao đất: Trường hợp đã nộp tiền sử dụng đất và các
trường hợp chưa nộp tiền sử dụng đất. Đối với trường hợp chưa nộp tiền sử dụng
đất thì phải làm rõ số tiền hộ gia đình, cá nhân đã nộp là tiền gì, cụ thể.
d) Sau khi kết
thúc công khai, trên cơ sở kết quả xét duyệt của Hội đồng đăng ký đất đai, ý kiến
của Tổ chức giao đất không đúng thẩm quyền và góp ý của người dân; căn cứ Quy định
này, UBND cấp xã có trách nhiệm:
- Xác nhận, ký vào Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận của hộ gia đình, cá
nhân;
- Thông báo đến
từng hộ gia đình, cá nhân về lý do không đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận
theo quy định này (đối với trường hợp không đủ điều kiện);
- Nộp hồ sơ về
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với các trường hợp đủ kiện kiện
để cấp Giấy chứng nhận. Hồ sơ gồm:
+ Hồ sơ theo
Điều 11, Quy định này (trong đó, Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đã được xác nhận
các nội dung theo yêu cầu);
+ Phần sổ sách
kế toán, sổ quỹ liên quan đến thu tiền của hộ gia đình, cá nhân để được sử dụng
đất (bản y sao có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý sổ);
+ Tờ trình của UBND cấp xã, kèm theo Danh sách hộ gia đình, cá nhân được
đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Danh sách hộ gia đình, cá nhân không đủ điều kiện
đề nghị cấp giấy chứng nhận; Biên bản xét duyệt của Hội đồng tư đăng ký đất
đai;
+ Trích đo hoặc
trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính thửa đất được cấp thẩm quyền phê
duyệt theo quy định (đối với nơi chưa có Bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa
chính biến động).
+ Các giấy tờ
khác có liên quan (nếu có).
2. Trong thời
hạn không quá mười ngày (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định
(không kể thời gian hộ gia đình, cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính), Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm:
a) Thẩm tra hồ
sơ, xác minh thực địa nếu cần thiết;
b) Chuẩn bị hồ
sơ, lập bản trích lục bản đồ địa chính thửa đất (đối với nơi đã có Bản đồ địa
chính, nhưng không biến động);
c) Chuyển
thông tin địa chính đến cơ quan thuế cùng cấp đối với các trường hợp đủ điều kiện
cấp giấy chứng nhận và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính để người sử dụng đất
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận đủ
điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào Đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận (nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý áp dụng).
đ) Chuyển hồ
sơ đến Phòng Tài nguyên Môi trường (kể cả trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy
chứng nhận).
3. Trong thời
hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất cấp huyện chuyển đến, Phòng Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm kiểm tra từng hồ sơ và trình Chủ tịch UBND cấp huyện ký Giấy chứng
nhận theo quy định đối với trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. Sau khi
ký Giấy chứng nhận, Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển đến Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện để vào sổ theo dõi, trao Giấy chứng nhận và thu
phí, lệ phí thực hiện theo quy định.
Trường hợp
không đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận thì Phòng Tài nguyên và Môi trường
tham mưu UBND cấp huyện có Thông báo nêu rõ lý do đến UBND cấp xã nơi có đất và
hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận được biết.
Trường hợp cần
bổ sung, hoàn thiện hồ sơ thì yêu cầu Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện giải trình rõ lý do và bổ sung (nếu có).
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Trách nhiệm của các Sở, ngành, địa phương
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường: Có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện quy định
này; hướng dẫn các địa phương lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận; chủ trì, phối hợp
các cơ quan có liên quan (Sở Tài chính, Cục Thuế, Sở Xây dựng, …) tham mưu UBND
tỉnh xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện tại các địa
phương.
2. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với: Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi
trường, các cơ quan liên quan hướng dẫn cho UBND cấp huyện xử lý các vấn đề có
liên quan đến thu, nộp nghĩa vụ tài chính, các vướng mắc liên quan đến nghĩa vụ
tài chính.
3. Sở Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan cung cấp thông tin các quy hoạch
xây dựng có liên quan đã phê duyệt; hướng dẫn UBND cấp huyện công bố, cắm mốc
các quy hoạch đã được phê duyệt theo quy định.
4. UBND cấp
huyện:
a) Phổ biến kịp
thời Quy định này đến UBND cấp xã;
b) Chỉ đạo
UBND cấp xã thực hiện các công việc: Thành lập Hội đồng đăng ký đất đai để
xét cấp Giấy chứng nhận ở cấp xã; Rà soát và phân loại các đối tượng sử dụng
đất được giao không đúng thẩm quyền.
c) Đôn đốc, hướng
dẫn các xã, phường, thị trấn rà soát đối tượng được giao đất không đúng thẩm
quyền;
d) Chỉ đạo các
phòng chuyên môn tập trung hướng dẫn, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc nhằm giải
quyết dứt điểm việc cấp Giấy chứng nhận cho các hộ gia đình, cá nhân.
5. UBND cấp
xã:
a) Triển khai
chủ trương của UBND tỉnh và chỉ đạo của UBND cấp huyện đến cán bộ, nhân dân
trên địa bàn.
b) Thành lập Hội
đồng đăng ký đất đai để xét cấp Giấy chứng nhận ở cấp xã (do Chủ tịch UBND cấp
xã làm Chủ tịch Hội đồng, cán bộ Địa chính làm thư ký, các thành viên khác gồm:
Các thành viên UBND cấp xã, đại diện lãnh đạo Mặt trận tổ quốc xã và các đoàn
thể thuộc xã) và Tổ chức, cơ quan giao đất không đúng thẩm quyền (nếu còn tồn tại).
Hội đồng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại Điểm
c, Khoản 1 Điều 12 Quy định này;
c) Rà soát các
đối tượng sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền trên địa bàn xã;
d) Thực hiện
các nội dung công việc để cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền UBND cấp xã;
đ) Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về các nội dung công việc của mình đã thực hiện.
Điều 14.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đã giao đất không đúng thẩm quyền cho hộ gia
đình, cá nhân làm nhà ở
1. Cung cấp
các giấy tờ (giấy tờ về thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ giao đất và các
giấy tờ khác) đang lưu giữ liên quan đến việc giao đất để người sử dụng đất
hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
2. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về các nội dung xác nhận theo quy định này;
3. Phối hợp với
UBND cấp huyện và UBND cấp xã có liên quan để cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia
đình, cá nhân đã được giao đất không đúng thẩm quyền trước 01/7/2004 để làm nhà
ở.
Điều 15.
Trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân xin cấp giấy chứng nhận
Hộ gia đình,
cá nhân có trách nhiệm kê khai hồ sơ đảm bảo tính trung thực, chính xác, đúng sự
thật. Nếu kê khai không đúng sự thật, gây thất thoát ngân sách nhà nước hoặc
gây thiệt hại cho người khác thì hộ gia đình, cá nhân đó phải chịu hoàn toàn
trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường cho người bị hại.
Điều 16. Điều
khoản thi hành
1. UBND cấp
huyện chịu trách nhiệm lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận
cho các hộ gia đình, cá nhân được giao không đúng thẩm quyền theo Quy định này,
cơ bản hoàn thành trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày Quy định này có hiệu lực
thi hành.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm thực hiện
nghiêm túc Quy định này. Nghiêm cấm các cơ quan, tổ chức, cá nhân kê khai, xác
nhận không đúng sự thật các loại giấy tờ về sử dụng đất, giả mạo giấy tờ, gây
khó khăn và trục lợi trong quá trình cấp Giấy chứng nhận; trường hợp vi phạm được
xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá
trình thực hiện nếu có thay đổi chính sách của nhà nước liên quan đến việc cấp
Giấy chứng nhận theo Quy định này hoặc có vướng mắc phát sinh, đề nghị UBND cấp
huyện báo cáo kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để phối hợp với cơ quan
liên quan tham mưu UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------
|
|
|
PHẦN
GHI CỦA NGƯỜI NHẬN HỒ SƠ
Vào sổ tiếp nhận hồ sơ:
Ngày…... / ...… / .......…
Quyển số ……, Số thứ tự……..
Người nhận hồ sơ
(Ký và ghi rõ họ, tên)
|
|
|
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN, QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI
ĐẤT
(Sử dụng để kê khai cả đối với trường hợp chứng
nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản)
|
|
|
|
Kính gửi: UBND ............................................................................
|
|
|
|
I. PHẦN KÊ KHAI CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT, CHỦ SỞ HỮU TÀI SẢN
GẮN LIỀN VỚI ĐẤT (Xem kỹ hướng dẫn viết đơn trước khi kê khai;
không tẩy xoá, sửa chữa trên đơn)
|
|
1. Người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất
1.1. Tên (viết chữ
in hoa):…………………………………………………………………………
….........................................................................................................................................
….........................................................................................................................................
….........................................................................................................................................
1.2. Địa chỉ thường
trú:……………………………………………………………………………
(Cá nhân ghi họ tên, năm sinh, số giấy CMND; hộ gia đình
ghi chữ “Hộ” trước họ tên, năm sinh, số giấy CMND của người đại diện cùng có
quyền sử dụng đất và sở hữu tài sản của hộ. Tổ chức ghi tên và quyết định
thành lập hoặc giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư (gồm tên và số, ngày
ký, cơ quan ký văn bản). Cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước
ngoài ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, số và ngày cấp, nơi cấp hộ chiếu. Trường
hợp nhiều chủ cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản thì kê khai tên các chủ
đó vào danh sách kèm theo)
|
|
2. Đề nghị: - Chứng
nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất □
- Cấp GCN đối với thửa đất □ , Tài sản gắn liền
với đất □
|
(Đánh dấu vào ô trống lựa chọn)
|
|
3.
Thửa đất đăng ký quyền sử dụng (Không
phải khai nếu đề nghị chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản)
3.1.Thửa đất số:
…………....………..….….; 3.2. Tờ bản đồ số: …….………………..…....…;
3.3. Địa chỉ tại: .......................................................................................................................;
3.4. Diện tích: …....……........ m2; sử dụng
chung: ...................... m2; sử dụng riêng: …...............
m2;
3.5.
Sử dụng vào mục đích: ..............................................., từ thời
điểm: ……………….....;
3.6.
Thời hạn đề nghị được sử dụng đất:
............................................................................;
3.7. Nguồn gốc sử dụng:......................................................................................................;
(Ghi cụ thể: được Nhà nước
giao có thu tiền hay giao không thu tiền hay cho thuê trả tiền một lần hay
thuê trả tiền hàng năm hoặc nguồn gốc khác)
|
|
4.
Tài sản gắn liền với đất (Chỉ kê khai
nếu có nhu cầu được chứng nhận hoặc chứng nhận bổ sung quyền sở hữu)
|
|
4.1. Nhà ở, công trình xây dựng khác:
a) Tên công trình (nhà ở, nhà xưởng, nhà
kho, …):
....................................................................;
b) Địa chỉ:
....................................................................................................................................;
c) Diện tích xây dựng: ................ (m2);
d) Diện tích sàn (đối với nhà) hoặc
công suất (đối với công trình khác):
....................................;
đ) Sở hữu chung: ………………................... m2,
sở hữu riêng: ............................................ m2;
e) Kết cấu:
..................................................................................................................................;
g) Cấp, hạng:
….............................................; h) Số tầng:
........................................................;
i) Năm hoàn thành xây dựng:
..........................; k) Thời hạn sở hữu đến:
..................................
(Trường
hợp có nhiều nhà ở, công trình xây dựng khác thì chỉ kê khai các thông tin
chung và tổng diện tích của các nhà ở, công trình xây dựng; đồng thời lập
danh sách nhà ở, công trình kèm theo đơn)
|
|
4.2. Rừng sản xuất là rừng trồng:
|
4.3. Cây lâu năm:
|
|
a) Diện tích có rừng: ………….....….…… m2;
b) Nguồn gốc tạo lập:
- Tự trồng rừng:
□
- Nhà nước giao không thu tiền:
□
- Nhà nước giao có thu tiền:
□
- Nhận chuyển quyền:
□
- Nguồn vốn trồng, nhận quyền:
□
|
a) Loại cây: …………................…;
b) Nguồn gốc tạo lập: ..…….……..
…………………………….……….
……………….…………………....
…………………………………...
|
|
5. Những giấy tờ nộp kèm theo: ……………………………………………………………….
.....................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
|
|
6. Đề nghị:
6.2. Ghi nợ đối với loại nghĩa vụ tài chính:
………..………….……………………………...
6.3. Đề nghị khác:
…………………………………………………………………………….
|
|
|
|
|
|
|
Tôi xin cam đoan nội dung kê khai trên đơn là
đúng sự thật.
|
……………, ngày ....
tháng ... năm ......
Người viết
đơn
(Ký, ghi rõ
họ tên và đóng dấu nếu có)
|
II. XÁC NHẬN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Đối với trường hợp hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân
cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở)
|
- Nội dung kê khai về đất, tài
sản so với hiện trạng: …………………………………….....
- Nguồn gốc sử dụng đất:
.......................................................................................................
- Thời điểm bắt đầu sử dụng
đất vào mục đích hiện nay:………...………………………...
- Nguồn gốc tạo lập tài sản:....................................................................................................
- Thời điểm hình thành tài sản:……………………………………........................................
- Tình trạng tranh chấp về đất
đai và tài sản gắn liền với đất:
................................................
- Sự phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng: …………….........................
…………………………………………………………..…......................…………………....
|
………………,
ngày….. tháng…. năm …..
Cán bộ địa
chính
(Ký, ghi rõ
họ, tên)
|
………., ngày…..
tháng…. năm …..
TM. Uỷ ban
nhân dân
Chủ tịch
(Ký tên,
đóng dấu)
|
III. Ý KIẾN
CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
|
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
(Phải nêu rõ có đủ hay không đủ điều kiện cấp
GCN, lý do và căn cứ pháp lý áp dụng; trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền
nhà ở thì phải xác định rõ diện tích đất ở được công nhận và căn cứ pháp lý)
|
…………,
ngày…./…/ …..
Cán bộ thẩm
tra
(Ký, ghi rõ
họ, tên và chức vụ)
|
…………,
ngày…./…/ …..
Giám đốc
(Ký tên,
đóng dấu)
|
|
|
|