ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2012/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 29 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ ĐỐI
VỚI ĐẤT VÀ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT DO “HẠN CHẾ KHẢ NĂNG SỬ DỤNG” THUỘC HÀNH LANG AN
TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17
tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp;
Căn cứ Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12
tháng 10 năm 2009 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27
tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13
tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá
đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01
tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 03/2010/TT-BCT ngày 22
tháng 01 năm 2010 của Bộ Công thương quy định một số nội dung về bảo vệ an toàn
công trình lưới điện cao áp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 189/TTr-STNMT ngày 16 tháng 7 năm 2012 và Công văn
số 2872/STNMT-CCQLĐĐ ngày 02 tháng 10 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đất
và tài sản trên đất do hạn chế khả năng sử dụng thuộc hành lang an toàn lưới
điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài
chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Công thương, thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ ĐỐI VỚI ĐẤT VÀ TÀI SẢN
TRÊN ĐẤT DO “HẠN CHẾ KHẢ NĂNG SỬ DỤNG” THUỘC HÀNH LANG AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2012/QĐ-UBND ngày 29/10/2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đối với đất thuộc hành lang an toàn lưới điện cao áp, nhà ở và tài
sản khác trên đất bị ảnh hưởng do lưới điện cao áp gây ra trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận theo quy định tại Khoản 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 1 của Nghị định số
81/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2009 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ (gọi tắt
là Nghị định số 81/2009/NĐ-CP).
Tài sản khác trên đất được hiểu là các công
trình xây dựng khác (không phải là nhà ở), cây trồng có trên đất.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Tổ chức, cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư, hộ
gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất (gọi tắt là người bị
thu hồi đất), có diện tích đất bị ảnh hưởng do lưới điện cao áp gây ra;
b) Cơ quan quản lý Nhà nước, Ủy ban nhân dân các
cấp trong tỉnh; cơ quan thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 2. Nguyên tắc bồi
thường, hỗ trợ về đất
1. Thực hiện theo Điều 5, Điều 6 Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về ban hành Quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và quy trình
phối hợp với chủ đầu tư trong việc thỏa thuận với người sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Thuận (gọi tắt là Quyết định số
28/2010/QĐ-UBND).
2. Khi hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp
chiếm dụng khoảng không từ 70% trở lên diện tích đất sử dụng có nhà ở, công
trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi
thường, hỗ trợ theo quy định tại Quy định này.
3. Khi hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp
chiếm dụng khoảng không chưa đủ 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở, công trình
của một chủ sử dụng đất mà diện tích đất còn lại không đủ để xây dựng nhà ở
hoặc công trình theo Khoản 2 Điều 3 Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg ngày 28 tháng
02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ thì phần diện tích còn lại này cũng được
bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Quy định này.
Điều 3. Nguyên tắc bồi
thường, hỗ trợ đối với cây trồng và tài sản bị ảnh hưởng do hành lang an toàn
lưới điện cao áp gây ra
1. Đối với cây trồng thuộc loại phải chặt bỏ và
những loại cây nếu phải chặt ngọn, tỉa cành sẽ không còn hiệu quả kinh tế phải
chặt bỏ và cấm trồng mới thì được bồi thường cho người chủ cây trồng theo Điều
24 Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND.
2. Đối với nhà cửa, công trình của hộ gia đình,
cá nhân và tổ chức thực hiện bồi thường theo Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều
21, Điều 23 của Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND.
3. Đối với nhà cửa, công trình không đủ điều
kiện bồi thường theo khoản 2 nêu trên thì sẽ được hỗ trợ, mức hỗ trợ như sau:
a) Nhà, công trình xây dựng trên đất không đủ
điều kiện được bồi thường nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền công bố
hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang
bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường tại Quy định này;
b) Nhà, công trình khác được xây dựng trên đất
không đủ điều kiện được bồi thường, mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình
đã được cắm mốc thì được hỗ trợ bằng 50% mức giá bồi thường tại Quy định này;
c) Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không
đủ điều kiện bồi thường theo khoản 2 Điều này, mà khi xây dựng thuộc các trường
hợp quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 20 của Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND thì
không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái
phép đó buộc phải tháo dỡ; tự chịu chi phí tháo dỡ trong trường hợp cơ quan có
thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 4. Đối với diện tích
thu hồi đất phần móng trụ của các đường dây và các hạng mục công trình khác cần
thu hồi đất vĩnh viễn
Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực
hiện theo Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2010, Quyết định số
10/2011/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận (gọi tắt là Quyết
định số 10/2011/QĐ-UBND) và các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
hiện hành.
Điều 5. Đối với hành lang an
toàn lưới điện điện áp đến 220 kV
1. Hỗ trợ một lần đối với diện tích đất đang sử
dụng trong hành lang an toàn lưới điện do hạn chế khả năng sử dụng đất, cụ thể
như sau:
a) Đối với diện tích đất nông nghiệp trong hành
lang an toàn lưới điện, điện áp đến 220 kV nhưng không vượt quá hạn mức giao
đất theo quy định thì được hỗ trợ bằng 50% mức giá của loại đất nông nghiệp do
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm thực hiện việc hỗ trợ;
b) Đối với diện tích đất phi nông nghiệp trong
hành lang an toàn lưới điện, điện áp đến 220 kV được hỗ trợ bằng 80% mức giá
đất phi nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm thực hiện
việc hỗ trợ.
2. Đối với nhà ở, công trình của hộ gia đình, cá
nhân, tổ chức nằm trong hành lang an toàn lưới điện nêu trên được hỗ trợ một
lần như sau:
a) Nhà ở, công trình của hộ gia đình, cá nhân,
tổ chức có trước ngày thông báo thực hiện dự án, được xây dựng trên đất đủ điều
kiện bồi thường, không phải di dời khỏi hành lang an toàn lưới điện mà đáp ứng
các điều kiện theo quy định tại Điểm 1 Khoản 4 Điều 1 Nghị định số
81/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ (gọi tắt là Nghị định số
81/2009/NĐ-CP) thì chủ sở hữu tài sản được hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng
và ảnh hưởng trong sinh hoạt bằng 70% giá trị phần nhà ở, công trình tính trên
diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới điện;
b) Nhà ở, công trình của hộ gia đình, cá nhân,
tổ chức có trước khi công trình đường điện đi qua mà không phải di dời khỏi
hành lang an toàn lưới điện mà không đáp ứng các điều kiện tại Khoản 4 Điều 1
Nghị định số 81/2009/NĐ-CP thì chủ sở hữu tài sản ngoài việc được hỗ trợ do hạn
chế khả năng sử dụng bằng 30% giá trị phần nhà ở, công trình tính trên diện
tích nằm trong hành lang an toàn lưới điện, đồng thời còn được hỗ trợ phần công
trình bị tháo dỡ hoặc hỗ trợ chi phí cải tạo sửa chữa nhà ở, công trình tính
trên diện tích bị ảnh hưởng như sau:
- Nhà ở, công trình của hộ gia đình, cá nhân, tổ
chức có kết cấu mái lợp và tường bao bằng vật liệu dễ cháy không đảm bảo an
toàn để tồn tại trong hành lang an toàn lưới điện thì được hỗ trợ để cải tạo
bằng 90% giá trị nhà cấp 4A theo đơn giá bồi thường quy định tại thời điểm thực
hiện việc bồi thường, hỗ trợ;
- Nhà ở, công trình của hộ gia đình, cá nhân, tổ
chức có kết cấu tường bao bằng vật liệu dễ cháy không đảm bảo an toàn để tồn
tại trong hành lang an toàn lưới điện thì được hỗ trợ để cải tạo bằng 60% giá
trị nhà cấp 4A theo đơn giá bồi thường quy định tại thời điểm thực hiện việc
bồi thường, hỗ trợ;
- Nhà ở, công trình của hộ gia đình, cá nhân, tổ
chức có kết cấu mái lợp bằng vật liệu dễ cháy không đảm bảo an toàn để tồn tại
trong hành lang an toàn lưới điện thì được hỗ trợ để cải tạo bằng 30% giá trị
nhà cấp 4A theo đơn giá bồi thường quy định tại thời điểm thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ;
- Giao chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp
phối hợp với tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư kiểm tra, xác
định nhà ở, công trình của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức chưa đáp ứng các điều
kiện theo quy định tại Điểm 1, Khoản 4, Điều 1 Nghị định số 81/2009/NĐ-CP,
thông qua Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện thống nhất để hỗ
trợ, cải tạo đủ điều kiện tồn tại dưới hành lang lưới điện cao áp theo quy định.
c) Nhà ở, công trình của hộ gia đình, cá nhân,
tổ chức nằm trong hành lang an toàn lưới điện xây dựng trên đất không đủ điều
kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật thì nhà ở và công trình được
hỗ trợ theo quy định Khoản 3 Điều 3 của Quy định này;
d) Trường hợp nhà ở, công trình của hộ gia đình,
cá nhân, tổ chức không thể cải tạo được để đáp ứng điều kiện tồn tại trong hành
lang an toàn lưới điện cao áp mà phải dở bỏ hoặc di dời thì chủ sở hữu tài sản
được bồi thường, hỗ trợ như trường hợp bị thu hồi đất.
3. Hỗ trợ chi phí di chuyển và chi phí thuê nhà
trong thời gian chờ sửa chữa và cải tạo lại nhà ở đối với các trường hợp nhà ở,
công trình của hộ gia đình, cá nhân chưa đáp ứng các điều kiện theo quy định
tại Điểm 1, Khoản 4, Điều 1 Nghị định số 81/2009/NĐ-CP được thực hiện theo Điều
29 Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND. Thời gian hỗ trợ chi phí thuê nhà trong thời
gian chờ sửa chữa và cải tạo lại nhà ở không quá 03 (ba) tháng.
Điều 6. Đối với hành lang an
toàn lưới điện điện áp 500 kV
Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với
đất và tài sản trên đất nằm trong hoặc nằm ngoài hành lang an toàn lưới điện
cao áp bị ảnh hưởng thì được bồi thường, hỗ trợ như sau:
1. Đối với diện tích đất đang sử dụng trong hành
lang an toàn lưới điện do hạn chế khả năng sử dụng đất được hỗ trợ như sau:
a) Đối với diện tích đất nông nghiệp trong hành
lang an toàn lưới điện điện áp 500 kV nhưng không vượt quá hạn mức giao đất
theo quy định thì được hỗ trợ bằng 50% mức của loại giá đất nông nghiệp do Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Thuận quy định tại thời điểm thực hiện việc hỗ trợ;
b) Đối với diện tích đất phi nông nghiệp trong
hành lang an toàn lưới điện điện áp 500 kV được hỗ trợ bằng 80% mức giá đất phi
nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm thực hiện việc hỗ
trợ.
2. Bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình
của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức:
a) Nhà ở, công trình của hộ gia đình, cá nhân,
tổ chức nằm trong hành lang an toàn lưới điện điện áp 500 kV mà không được phép
tồn tại theo khoản 3 Điều 51 của Luật Điện lực năm 2004 thì được bồi thường và
hỗ trợ theo quy định như trường hợp bị thu hồi đất;
b) Nhà ở, công trình của hộ gia đình, cá nhân
nằm ngoài hành lang an toàn lưới điện, giữa hai đường dây dẫn điện trên không
điện áp 500 kV thì được bồi thường, hỗ trợ như sau:
- Trường hợp có các điều kiện theo quy định tại
Điểm 2, Khoản 4, Điều 1 Nghị định số 81/2009/NĐ-CP thì được bồi thường và hỗ
trợ theo Điểm a, Khoản này;
- Trường hợp chỉ có một điều kiện theo quy định
tại Điểm 2, Khoản 4, Điều 1 Nghị định số 81/2009/NĐ-CP thì được bồi thường, hỗ
trợ theo Khoản 2, Điều 5 của Quy định này.
3. Trường hợp nhà ở, công trình của hộ gia đình,
cá nhân bị ảnh hưởng theo quy định tại Điểm 3, Khoản 4, Điều 1 Nghị định
81/2009/NĐ-CP và chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nguyện
vọng ở lại thì được phép ở lại và được hỗ trợ theo quy định tại Điều 5 của Quy
định này.
4. Bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình
nằm ngoài hành lang an toàn lưới điện 110 kV, 220 kV, 500 kV nhưng nằm xen kẹp hoặc
liền kề giữa hai tuyến đường dây mà làm hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng sử dụng
của nhà ở, công trình của hộ gia đình, cá nhân và không thể khắc phục được thì
được bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 của Quy định này.
Giao chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp phối
hợp với tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư kiểm tra, xác định
mức độ ảnh hưởng của từng trường hợp cụ thể, thông qua Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư cấp huyện thống nhất, làm cơ sở áp dụng hỗ trợ.
Điều 7. Xử lý đất ở và đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở, công trình trên đất của hộ gia đình, cá
nhân
Trường hợp đất ở và đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở, công trình trên đất của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng nằm
trong hành lang lưới điện cao áp, đủ điều kiện tồn tại hoặc có thể cải tạo, sửa
chữa để tồn tại mà chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản có nguyện vọng di dời
nhà ở, công trình khỏi hành lang lưới điện và đề nghị thu hồi đất thì Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất cho từng trường hợp cụ thể. Chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định tại Quyết định
số 28/2010/QĐ-UBND và Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND. Diện tích đất thu hồi này
giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý theo quy định.
Điều 8. Bồi thường đối với
cây trồng trong và ngoài hành lang an toàn lưới điện
Việc bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng trong
và ngoài hành lang an toàn lưới điện theo quy định tại Khoản 9, Điều 1 Nghị
định số 81/2009/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Cây trồng trong hành lang an toàn lưới điện
có trước khi thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp hoặc cây
trồng ngoài hành lang mà cây trồng đó có nguy cơ vi phạm khoảng cách an toàn
quy định tại Khoản 2 và Khoản 3, Điều 5 Nghị định số 106/2005/NĐ-CP nếu phải chặt
bỏ và cấm trồng mới thì được bồi thường theo Khoản 1 Điều 3 của Quy định này.
2. Cây trồng ngoài hành lang an toàn lưới điện
có trước khi thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp, có nguy cơ
vi phạm khoảng cách an toàn quy định tại Khoản 2 và Khoản 3, Điều 5 Nghị định
số 106/2005/NĐ-CP thì được bồi thường một lần theo theo Khoản 1 Điều 3 của Quy định
này tại thời điểm thực hiện việc bồi thường. Sau đó, đơn vị quản lý vận hành có
quyền kiểm tra, chặt, tỉa cây trồng để đảm bảo an toàn trong quá trình vận hành
cho đường dây dẫn điện trên không và thực hiện bồi thường theo quy định.
3. Mức bồi thường đối với các trường hợp quy
định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được thực hiện một lần tại vị trí đất bị
ảnh hưởng, loại cây bồi thường là loại cây có tại thời điểm kiểm kê thực hiện
bồi thường.
Điều 9. Giải quyết tái định
cư
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong
hành lang an toàn lưới điện nếu phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác
trong địa bàn xã, phường, thị trấn có đường điện đi qua thì được giải quyết các
chính sách hỗ trợ và tái định cư theo pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Khi chủ sử dụng đất phải di chuyển nhà ở ra
ngoài hành lang an toàn lưới điện và có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng các
loại đất khác bên ngoài hành lang đất ở trên cùng một thửa đất của một chủ sử
dụng mà phù hợp với quy hoạch thì cơ quan quản lý đất đai tại địa phương làm
thủ tục trình cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất. Chủ sử dụng đất phải thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật khi
chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 10. Lập, thẩm định,
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Chuẩn bị hồ sơ địa chính khu đất nằm trong
hành lang an toàn lưới điện cao áp:
a) Căn cứ vào văn bản chấp thuận hướng tuyến
đường dây của cơ quan có thẩm quyền, chủ đầu tư dự án đường dây điện có trách
nhiệm liên hệ với đơn vị đo đạc có tư cách pháp nhân để lập hồ sơ địa chính
phần diện tích đất móng trụ và phần đất nằm trong hành lang theo quy định. Nội
dung của hồ sơ địa chính này thực hiện theo Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 43
của Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND;
b) Hồ sơ địa chính khu đất phần móng trụ và phần
đất nằm trong hành lang an toàn lưới điện cao áp nộp hai (02) bộ tại Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định chất lượng bản đồ. Sau khi thẩm định
xong, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ ký xác nhận chuyển lại cho chủ đầu tư, để
chuyển cho Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện tiến hành kiểm kê, chuyển cho
Ủy ban nhân dân cấp xã xác định tính pháp lý và lập phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư theo quy định.
2. Việc thành lập Hội đồng bồi thường cấp huyện,
trách nhiệm, nguyên tắc làm việc của Hội đồng bồi thường và của Trung tâm Phát
triển quỹ đất cấp huyện được thực hiện theo Điều 37, Điều 38, Điều 39, Điều 41
Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND.
3. Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đối với đất và tài sản nằm trong hành lang lưới điện cao áp được lập
chung với phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đất phần móng
trụ và thực hiện theo Điều 44 Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND và Khoản 12, Điều 1
Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND. Trường hợp tách phương án tổng thể về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư của hành lang điện thành hạng mục riêng thì nội
dung của phương án tổng thể như sau:
a) Diện tích các loại đất dự kiến hỗ trợ;
b) Khảo sát sơ bộ số lượng nhà ở, công trình
(nằm trong và nằm ngoài hành lang) của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức bị ảnh hưởng;
c) Tổng số người sử dụng đất và người có tài sản
bị ảnh hưởng;
d) Việc bố trí tái định cư (dự kiến về nhu cầu,
địa điểm, hình thức tái định cư);
đ) Trách nhiệm của chủ đầu tư lưới điện trong
việc tổ chức thực hiện hoặc giám sát quá trình cải tạo nhà cửa, công trình đáp
ứng các tiêu chí tồn tại;
e) Dự kiến số tiền bồi thường, hỗ trợ;
f) Dự kiến thời gian và kế hoạch hoàn thành di
chuyển, cải tạo nhà ở, công trình và phát dọn cây cối để phục vụ đóng điện.
4. Lập, thẩm định, phê duyệt phương án chi tiết
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Sau khi phương án tổng thể được duyệt và hồ
sơ đo đạc, kiểm kê hoàn thành, tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường có trách
nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b) Nội dung của phương án chi tiết bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư:
- Tên, địa chỉ của người có đất thuộc hành lang
và người có tài sản bị ảnh hưởng;
- Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất
nằm trong hành lang; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại
của tài sản bị ảnh hưởng; mức hỗ trợ đối với đất và tài sản này;
- Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ
trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân
khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội;
- Số tiền bồi thường, hỗ trợ;
- Việc bố trí tái định cư;
- Việc di dời các công trình của Nhà nước, của
tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư,
- Trách nhiệm của chủ đầu tư lưới điện trong
việc tổ chức thực hiện hoặc giám sát quá trình cải tạo nhà cửa, công trình đáp
ứng các tiêu chí tồn tại,…
c) Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư: thực hiện theo Khoản 13, Điều 1 Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND;
d) Thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư: thực hiện theo Điều 51 Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND. Trong
một số trường hợp cụ thể, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án này.
Điều 11. Trách nhiệm của
chủ đầu tư công trình lưới điện trong việc chi trả và tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Chủ đầu tư các công trình lưới điện cao áp có
trách nhiệm chi trả tiền bồi thường, cải tạo, hỗ trợ đối với đất và nhà ở, công
trình, cây trồng nằm trong và ngoài hành lang an toàn lưới điện theo phương án
bồi thường, hỗ trợ được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt với mức bồi
thường được quy định tại Quy định này và các quy định khác có liên quan.
2. Chủ đầu tư công trình đường dây lưới điện cao
áp có trách nhiệm phối hợp với tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư kiểm tra xác định nhà ở, công trình bị ảnh hưởng để hỗ trợ và giám sát quá
trình cải tạo nhà cửa của các hộ dân (chưa đáp ứng đủ các điều kiện quy định
tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 106/2005/NĐ-CP đã được sửa đổi tại Khoản 4,
Điều 1 Nghị định số 81/2009/NĐ-CP) mà nếu giao cho người dân sẽ không đảm bảo
việc đầu tư cải tạo, sửa chữa nhà cửa theo đúng quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Xử lý một số vấn
đề phát sinh khi ban hành quyết định
1. Đối với những dự án, công trình đã phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Nghị định số
81/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và đang chi trả tiền dở dang cho người dân
thì không áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Quyết định
này.
2. Đối với những dự án đã được phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi
hành nhưng chưa thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ theo phương án đã được phê
duyệt thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư thực hiện điều chỉnh đơn giá bồi thường, hỗ trợ theo Quy định này.
Điều 13. Điều khoản thi hành
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám
đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Giám đốc Sở Công thương, thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi trách
nhiệm, quyền hạn của mình hướng dẫn, đôn đốc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
phát sinh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ngành có liên
quan và chủ đầu tư kịp thời báo cáo, đề xuất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường
tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.