ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2024/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
22 tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHO THUÊ QUỸ ĐẤT NGẮN HẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật
Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số
32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 436/TTr-STNMT ngày 12 tháng 11 năm
2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục cho thuê quỹ đất ngắn hạn
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng Ban
Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Nam;
- Công báo tỉnh Quảng Nam;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Quảng Nam;
- VP UBND tỉnh: Các PCVP, KTTH, NCKS;
- Lưu: VT, KTN (2).H293.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Nam Hưng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHO THUÊ QUỸ ĐẤT NGẮN HẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số 44/2024/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết
về trình tự, thủ tục cho thuê quỹ đất ngắn hạn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam theo
quy định tại khoản 7 Điều 43 Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan chuyên môn giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, xây dựng, tài chính,
kế hoạch và đầu tư.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
3. Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã).
4. Tổ chức phát triển quỹ đất.
5. Các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến việc quản lý, khai thác sử dụng quỹ đất ngắn hạn trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Nguyên tắc trong
quản lý, khai thác sử dụng quỹ đất
Căn cứ quỹ đất, tài sản gắn
liền với đất do Nhà nước giao quản lý, Tổ chức phát triển quỹ đất được cho thuê
diện tích đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo nguyên tắc như sau:
1. Việc cho thuê phải lập hợp
đồng, xác định việc thuê đất tạm thời tương ứng với mục đích sử dụng đất theo
quy định tại Điều 9 Luật Đất đai và quy định tại các Điều 4, 5 và 6 Nghị định 102/2024/NĐ-CP
ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ. Người được thuê đất không phải thực
hiện việc đăng ký đất đai, không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Thời hạn cho thuê không quá
05 (năm) năm. Trong thời hạn hợp đồng, khi Nhà nước thực hiện kế hoạch sử dụng
đất thì phải thanh lý hợp đồng và không được bồi thường, hỗ trợ tài sản đã đầu
tư trên đất. Trước khi thanh lý hợp đồng, Tổ chức Phát triển quỹ đất phải có
văn bản thông báo cho bên thuê đất biết chậm nhất là 60 ngày.
3. Quản lý sử dụng đất và khai
thác quỹ đất theo đúng ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng đã được cấp có
thẩm quyền giao; tuân thủ việc bảo vệ môi trường, đảm bảo quản lý chặt chẽ quỹ
đất, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, không làm tổn hại đến lợi ích chính
đáng của người sử dụng đất xung quanh và không ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và việc sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất khi nhà nước thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
4. Việc cho thuê đất ngắn hạn
theo Quy định này không phải đấu giá quyền sử dụng đất, không phải đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, không phải đáp ứng yêu cầu về
sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như giao đất, cho thuê đất để
thực hiện dự án đầu tư.
Điều 4. Quỹ đất, tài sản gắn
liền với đất (nếu có) dùng để cho thuê đất ngắn hạn
Đất do Tổ chức phát triển quỹ
đất quản lý mà chưa khai thác sử dụng dùng để khai thác cho thuê ngắn hạn bao
gồm:
1. Đất quy định tại khoản 5
Điều 86 của Luật Đất đai.
2. Đất thu hồi trong trường hợp
quy định tại khoản 26 và khoản 27 Điều 79 của Luật Đất đai để đấu giá quyền sử
dụng đất.
3. Đất thu hồi theo quy định
tại Điều 81, các điểm a, b, c, d khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật Đất đai
tại khu vực đô thị.
4. Đất chuyển giao về địa
phương quản lý, xử lý, thu hồi do sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, trừ trường hợp nhà, đất đó được xử
lý theo hình thức điều chuyển hoặc bố trí sử dụng vào mục đích của Nhà nước
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
5. Đất có nguồn gốc cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hằng năm mà Nhà nước
thu hồi đất giao quản lý.
6. Đất sử dụng cho hoạt động
khoáng sản được trả lại theo quy định trong hợp đồng thuê đất.
7. Đất hình thành từ hoạt động
lấn biển sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
8. Đất thu hồi trong trường hợp
quy định tại khoản 29 Điều 79 của Luật Đất đai.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHO THUÊ ĐẤT NGẮN HẠN
Điều 5. Lập danh mục và
phương án khai thác sử dụng đất theo hình thức cho thuê ngắn hạn
1. Căn cứ quỹ đất được giao
quản lý theo quy định tại Điều 4 Quy định này, Tổ chức Phát triển quỹ đất lập
danh mục các khu đất, thửa đất khai thác ngắn hạn trình cơ quan quản lý nhà
nước về Tài nguyên và Môi trường báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền phê duyệt:
- Tên khu đất, thửa đất;
- Vị trí, diện tích, hiện trạng
khu đất, thửa đất;
- Trích lục, trích đo bản đồ
địa chính khu đất, thửa đất (nếu có);
- Mục đích sử dụng đất;
- Thời hạn cho thuê đất;
- Tình trạng hạ tầng kỹ thuật
tại khu đất, thửa đất.
2. Căn cứ danh mục các khu đất,
thửa đất khai thác ngắn hạn được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt,
Tổ chức Phát triển quỹ đất lập phương án khai thác sử dụng trình Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền phê duyệt (Phương án khai thác sử dụng có thể lập riêng
với từng khu đất, thửa đất hoặc nhiều khu đất, thửa đất) gồm các nội dung:
- Thông tin thửa đất, khu đất
quy định tại khoản 1 Điều này;
- Đối tượng và điều kiện được
tham gia thuê đất;
- Quy định việc sử dụng tài sản
đã có trên đất và điều kiện về xây dựng công trình trên đất (nếu có);
- Quyền và nghĩa vụ về quản lý,
sử dụng đất của bên cho thuê và bên nhận thuê đất.
- Thời gian tiếp nhận đơn xin
thuê đất và thời gian kết thúc nhận đơn xin thuê đất của tổ chức, cá nhân.
Điều 6. Xác định giá khởi
điểm
Tổ chức Phát triển quỹ đất
chuẩn bị hồ sơ các khu đất, thửa đất khai thác ngắn hạn gửi cơ quan quản lý nhà
nước về Tài nguyên và Môi trường xác định giá khởi điểm, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt. Hồ sơ gồm: văn bản pháp lý về khu đất, thửa
đất; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất, khu đất cho
thuê trong trường hợp chưa có bản đồ địa chính.
Việc xác định giá đất khởi điểm
theo quy định tại Điều 159 Luật Đất đai. Hình thức cho thuê đất: Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm.
Điều 7. Công bố công khai
thông tin khu đất, thửa đất cho thuê và lựa chọn tổ chức, cá nhân thuê đất
1. Tổ chức Phát triển quỹ đất
có trách nhiệm lập danh mục và phương án khai thác sử dụng đất theo hình thức
cho thuê ngắn hạn và giá khởi điểm theo quy định tại Điều 5, Điều 6 của Quy
định này, công bố công khai trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện
tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Tổ chức Phát triển quỹ đất và niêm yết tại
trụ sở UBND cấp xã nơi có đất.
2. Tổ chức Phát triển quỹ đất
thực hiện tiếp nhận đơn xin thuê của các tổ chức, cá nhân trong thời hạn không
quá 30 ngày kể từ ngày công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này. Sau khi kết
thúc thời gian nhận đơn xin thuê đất của tổ chức, cá nhân thì Tổ chức Phát
triển quỹ đất lựa chọn tổ chức, cá nhân có đơn xin thuê đất đáp ứng điều kiện
và có đề xuất đơn giá thuê cao nhất.
3. Tổ chức Phát triển quỹ đất
công khai kết quả lựa chọn tổ chức, cá nhân được thuê đất, báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền cho thuê đất; đồng thời, đăng công khai trên trang thông
tin điện tử và niêm yết tại trụ sở làm việc của Tổ chức Phát triển quỹ đất
trong thời hạn 10 ngày.
4. Trường hợp chỉ có một tổ
chức hoặc cá nhân có đơn xin thuê đất và có đề xuất đơn giá thuê đất không thấp
hơn đơn giá khởi điểm quy định tại Điều 6 của Quy định này thì Tổ chức Phát
triển quỹ đất ký hợp đồng cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân đó.
5. Trường hợp hết thời hạn 30
ngày mà không có tổ chức, cá nhân xin thuê đất thì thực hiện việc gia hạn thêm
thời gian 30 ngày tiếp theo để tổ chức, cá nhân đăng ký.
Điều 8. Ký hợp đồng thuê đất
1. Sau thời hạn công khai theo
quy định tại khoản 3 Điều 7 Quy định này, nếu không có kiến nghị, khiếu nại về
kết quả lựa chọn tổ chức, cá nhân được thuê đất, Tổ chức Phát triển quỹ đất
chịu trách nhiệm ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân được lựa chọn. Tổ chức
Phát triển quỹ đất dự thảo Hợp đồng, gửi đến tổ chức, cá nhân thuê đất được lựa
chọn để thương thảo và ký hợp đồng thuê đất.
Sau thời hạn công khai theo quy
định tại khoản 3 Điều 7 Quy định này nếu có kiến nghị, khiếu nại về kết quả lựa
chọn tổ chức, cá nhân được thuê đất, Tổ chức phát triển quỹ đất giải quyết theo
thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để xử lý.
2. Tổ chức, cá nhân thuê đất
phải tuân thủ theo hợp đồng đã được ký kết, không được xây dựng các công trình
kiên cố và phải cam kết tự tháo dỡ công trình khi được thông báo của Tổ chức
Phát triển quỹ đất về việc chấm dứt hợp đồng, không được bồi thường về đất, tài
sản và chi phí đầu tư vào đất.
Điều 9. Nộp tiền thuê đất
1. Tổ chức Phát triển quỹ đất
thông báo cho tổ chức, cá nhân thuê đất thực hiện nộp tiền thuê đất theo Hợp
đồng đã ký kết.
a) Thời hạn nộp tiền thuê đất
lần đầu: chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền thuê đất
của Tổ chức Phát triển quỹ đất.
b) Từ năm thứ hai trở đi, người
thuê đất ngắn hạn được chọn nộp tiền một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp
người thuê đất chọn nộp tiền một lần trong năm thì thời hạn nộp là ngày 31 tháng
5 hằng năm. Trường hợp người thuê đất chọn hình thức nộp tiền 2 lần trong năm
thì thời hạn nộp cho từng kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31
tháng 5 hằng năm; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại tiền thuê đất của năm, chậm nhất
là ngày 30 tháng 10 hằng năm.
2. Tổ chức, cá nhân thuê đất có
trách nhiệm nộp tiền theo đúng thời hạn theo thông báo của Tổ chức phát triển quỹ
đất.
Điều 10. Bàn giao mặt bằng
khu đất
Sau khi tổ chức, cá nhân thuê
đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo thông báo của Tổ chức phát triển quỹ
đất, Tổ chức Phát triển quỹ đất phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi có đất để bàn giao mặt bằng khu đất cho tổ chức, cá nhân
thuê đất.
Điều 11. Quản lý các khu đất
cho thuê
Tổ chức Phát triển quỹ đất có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã,
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất kiểm tra việc sử dụng đất của các tổ chức,
cá nhân thuê đất.
Trong quá trình kiểm tra nếu
phát hiện tổ chức, cá nhân thuê đất vi phạm hợp đồng, Tổ chức Phát triển quỹ
đất phối hợp chính quyền địa phương lập Biên bản, đồng thời báo cáo cơ quan có
thẩm quyền tổ chức cưỡng chế (nếu có) và thực hiện thanh lý hợp đồng theo quy
định.
Điều 12. Thanh lý Hợp đồng
cho thuê
1. Trước 30 ngày kể từ ngày hết
hạn hợp đồng thuê đất, Tổ chức Phát triển quỹ đất có trách nhiệm thông báo đến
tổ chức, cá nhân thuê đất để biết, thực hiện thanh toán hết tiền điện, nước,
điện thoại, thuế kinh doanh, các loại phí, lệ phí khác, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 3 Quy định này. Khi hết hạn hợp đồng, Tổ chức Phát triển quỹ
đất thực hiện thanh lý hợp đồng, tổ chức, cá nhân thuê đất có trách nhiệm hoàn
trả mặt bằng cho Tổ chức Phát triển quỹ đất quản lý.
2. Trước khi hết thời hạn thuê
đất 06 tháng, nếu tổ chức, cá nhân thuê đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất thì
có đơn đề nghị gia hạn gửi Tổ chức Phát triển quỹ đất để báo cáo cơ quan quản
lý Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 13. Chấm dứt sử dụng
đất trong các trường hợp sau
1. Hợp đồng thuê hết thời hạn
mà không được gia hạn.
2. Theo thỏa thuận giữa Tổ chức
Phát triển quỹ đất và tổ chức, cá nhân thuê đất về việc hủy bỏ hợp đồng cho
thuê đất.
3. Trong thời hạn hợp đồng
nhưng Nhà nước thực hiện kế hoạch sử dụng đất và phải thanh lý hợp đồng.
4. Phát hiện tổ chức, cá nhân
thuê đất sử dụng đất không đúng mục đích, hủy hoại đất hoặc làm giảm giá trị
của đất.
5. Tổ chức, cá nhân thuê đất
không nộp tiền hoặc nộp không đủ tiền thuê đất theo quy định tại Điều 9 Quy
định này thì Tổ chức Phát triển quỹ đất thông báo hủy và thanh lý hợp đồng đã
ký. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường cho bên còn lại theo quy định của
hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 14. Sử dụng nguồn thu
từ việc cho thuê ngắn hạn
Tổ chức Phát triển quỹ đất được
quản lý và sử dụng tiền cho thuê đất và tài sản gắn liền với đất và hạch toán
theo quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý nhà nước cấp tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
a) Lấy ý kiến các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, địa phương liên quan về danh mục và phương án khai thác các khu
đất cho thuê ngắn hạn do Tổ chức Phát triển quỹ đất lập, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền.
Thời gian lấy ý kiến các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, địa phương liên quan về danh mục và phương án khai thác
các khu đất cho thuê ngắn hạn để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt không quá
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của Tổ chức Phát triển quỹ đất.
b) Xác định giá khởi điểm để
cho thuê đất đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh. Thời gian xác định và trình UBND tỉnh phê duyệt giá khởi
điểm để cho thuê đất không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
của Tổ chức Phát triển quỹ đất.
c) Kiểm tra việc thực hiện Quy
định này, hằng năm tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí bảo đảm cho Trung tâm Phát triển
quỹ đất tỉnh thực hiện quản lý và khai thác quỹ đất đã thu hồi, tạo lập, phát triển.
Điều 16. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý nhà nước cấp huyện
1. Phòng Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm:
a) Lấy ý kiến các phòng, ban
chức năng cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã liên quan về danh mục và phương
án khai thác các khu đất cho thuê ngắn hạn do Tổ chức Phát triển quỹ đất cấp
huyện lập để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt theo thẩm quyền. Thời
gian lấy ý kiến không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của
Tổ chức Phát triển quỹ đất.
b) Xác định giá khởi điểm để
cho thuê đất đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện. Thời gian xác định và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt giá khởi điểm để cho thuê đất không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ của Tổ chức Phát triển quỹ đất.
c) Kiểm tra việc thực hiện Quy
định này, hằng năm báo kết quả thực hiện trong phạm vi quản lý của Ủy ban nhân
dân cấp huyện; đồng thời gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ quan Tài chính cấp huyện
có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí kinh phí bảo đảm cho
Tổ chức Phát triển quỹ đất cấp huyện thực hiện quản lý và khai thác quỹ đất đã
thu hồi, tạo lập, phát triển.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Phối hợp với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thực hiện việc đo đạc, xác định vị trí, kích thước, diện
tích, mốc giới của khu đất, thửa đất trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có
đất cho thuê.
2. Rà soát quỹ đất cho thuê
ngắn hạn trên địa bàn (thông qua Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện).
3. Phối hợp với Tổ chức Phát triển
quỹ đất quản lý, bảo vệ, chống lấn đất, chiếm đất, sử dụng sai mục đích đất khi
được cho thuê và xử lý vi phạm (nếu có).
Điều 18. Tổ chức phát triển
quỹ đất
1. Triển khai thực hiện các nội
dung thuộc trách nhiệm của Tổ chức phát triển quỹ đất theo Quy định này.
2. Phối hợp cùng các cơ quan
quản lý nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra,
rà soát việc sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thuê đất; phối hợp kiểm tra
việc lấn đất, chiếm đất, sử dụng sai mục đích đất khi được cho thuê và xử lý vi
phạm (nếu có).
Điều 19. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, phát sinh cần sửa đổi,
bổ sung thì Ủy ban nhân dân cấp huyện kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.