ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2018/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 24
tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 01/2017/NĐ-CP NGÀY 06
THÁNG 01 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng
01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02
tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27
tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một
số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29
tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 528/TTr-STNMT ngày 19 tháng 10 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định một số nội dung
cụ thể tại Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 năm 01 năm 2017 của Chính phủ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 01
năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ
trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Các ban của HĐND tỉnh;
- Các Sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu VT, NNTM (K80).
|
TM.ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY ĐỊNH
MỘT
SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 01/2017/NĐ-CP NGÀY 06/01/2017 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2018/QĐ-UBND ngày tháng 12 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về:
1. Diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa đối
với đất thương mại, dịch vụ; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải
đất thương mại, dịch vụ và đất nông nghiệp địa bàn tỉnh Hòa Bình.
2. Phương thức góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh
lại quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư đối với trường hợp thuộc diện
thu hồi đất để thực hiện dự án theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 179 của Luật
Đất đai năm 2013.
3. Thu hồi đất đối với trường hợp không đưa đất vào
sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng đối với các trường hợp quy định tại Mục 7, Mục
8, Khoản 36, Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 51 của Nghị
định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Diện tích đất tối thiểu được tách thửa tại Quy định
này không áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất
hoặc giảm diện tích do sạt lở tự nhiên;
b) Chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Đất hiến, tặng cho Nhà nước để thực hiện dự án,
công trình phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
d) Khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất đã hình thành từ
trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, có diện tích thửa đất nhỏ hơn
diện tích tối thiểu quy định tại Quy định này, thì không căn cứ diện tích tối
thiểu theo quy định tại Quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về đất đai tại tỉnh Hòa Bình.
2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5, Luật
Đất đai năm 2013.
3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản
lý, sử dụng đất đai.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Diện tích tối thiểu, điều
kiện được tách thửa đối với đất thương mại, dịch vụ; đất sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ và đất nông nghiệp
1. Điều kiện thực hiện việc tách thửa
Thửa đất tách thửa phải đáp ứng điều kiện có Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất,
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt; người sử dụng thửa đất đó không vi phạm quy định của pháp luật về đất
đai; đảm bảo đáp ứng yêu cầu về diện tích tách thửa quy định tại Khoản 3 Điều
này.
2. Các trường hợp không đủ điều kiện tách thửa
a) Thửa đất xin tách thửa nằm trong khu vực đã có
thông báo thu hồi đất hoặc Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
b) Thửa đất đang có khiếu nại, tranh chấp;
c) Thửa đất hoặc tài sản gắn liền với thửa đất đó
đang phải thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án của
Tòa án.
d) Đất trong khu vực bị ô nhiễm môi trường, có nguy
cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa đến tính
mạng con người.
3. Kích thước, diện tích
3.1. Đối với đất thương mại, dịch vụ và đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại, dịch vụ tại các phường,
thị trấn và các khu vực đã được quy hoạch đô thị.
Diện tích tối thiểu của mỗi thửa đất được hình
thành (không bao gồm diện tích đất hành lang bảo vệ các công trình công cộng)
sau tách thửa phải đáp ứng được tất cả các điều kiện về diện tích, kích thước tối
thiểu như sau:
a) Diện tích tối thiểu của thửa đất hình thành sau
khi tách thửa là 40 m2.
b) Kích thước các cạnh của thửa đất: Phải có chiều
rộng mặt tiền (là canh tiếp giáp với chỉ giới xây dựng) tối thiểu là 3 m, chiều
sâu thửa đất (tính từ chỉ giới xây dựng trở vào) tối thiểu là 3 m.
3.2. Đối với đất thương mại, dịch vụ và đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại, dịch vụ tại các xã.
a) Diện tích tối thiểu của mỗi thửa đất được hình
thành sau khi tách thửa đối với đất thương mại, dịch vụ và đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn thuộc
các khu vực đầu mối giao thông của các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện,
các trục đường giao thông chính ven đô thị, đất tại các xã thuộc thành phố, đất
thuộc quy hoạch phát triển đô thị phải đáp ứng được tất cả các điều kiện về diện
tích, kích thước tối thiểu như sau:
- Diện tích tối thiểu của thửa đất hình thành sau
khi tách thửa là 40 m2;
- Kích thước các cạnh của mỗi thửa đất sau khi tách
thửa tối thiểu phải có chiều rộng và chiều dài lớn hơn hoặc bằng 3m.
b) Diện tích tối thiểu của thửa đất được hình thành
sau khi tách thửa đối với đất thương mại, dịch vụ và đất sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp không phải đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn thuộc các xã
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình phải đáp ứng tất cả các điều kiện về diện tích, kích
thước tối thiểu như sau:
- Diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách thửa
là 60 m2.
- Kích thước các cạnh của thửa đất sau khi tách thửa
tối thiểu phải có chiều rộng và chiều dài lớn hơn hoặc bằng 4m.
3.3. Đối với các loại đất nông nghiệp
Thửa đất nông nghiệp được tách thửa phải đảm bảo
các thửa đất mới được hình thành sau khi chia tách có diện tích tối thiểu như
sau:
a) Đất sản xuất nông nghiệp; đất nuôi trồng thủy sản
và đất nông nghiệp khác: Diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách thửa là
100,0 m2
b) Đất rừng sản xuất: 500,0 m2.
4. Đối với thửa đất đa mục đích (đất nông nghiệp gắn
liền với đất ở gồm đất ở + đất bằng trồng cây hàng năm khác, đất ở + đất trồng
cây lâu năm, đất ở + đất trồng cây lâu năm khác, đất ở + đất nuôi trồng thủy sản,
đất ở + đất nông nghiệp khác) thì khi tách thửa phần diện tích đất ở phải đảm bảo
điều kiện tách thửa theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Quyết định 26/2014/QĐ-UBND
ngày 30/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình, phần đất nông nghiệp tách
theo đất ở không áp dụng điều kiện tách thửa theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3
Điều này.
5. Các trường hợp tách thửa không đảm bảo diện tích
tối thiểu tại khoản 3 Điều này, nhưng thực hiện đồng thời với việc hợp thửa
khác mà diện tích sau khi hợp thửa đảm bảo điều kiện thì được thực hiện các thủ
tục và xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo quy định.
Điều 4. Phương thức góp quyền sử
dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư quy định
tại khoản 34 Điều 2 Nghị định số 01/2017/ND-CP
1. Điều kiện góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại
quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
a) Đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Khoản 34
Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ;
b) Người sử dụng đất khi góp quyền sử dụng đất phải
có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 khoản 2 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013.
2. Lập phương án góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh
lại quyền sử dụng đất
a) Chủ đầu tư lập phương án góp quyền sử dụng đất
trên cơ sở đồng thuận của hộ gia đình, cá nhân quản lý sử dụng đất trong khu vực
thực hiện dự án sau khi có Quyết định chủ trương đầu tư (thuộc diện quyết định
chủ trương đầu tư) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (không thuộc diện quyết
định chủ trương đầu tư), gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tóm tắt thông tin về dự án, quy mô đầu tư xây dựng,
tổng mức đầu tư, nhu cầu sử dụng đất;
- Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất
góp quyền sử dụng;
- Căn cứ tính toán giá trị quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất;
- Quyền và nghĩa vụ của bên góp vốn và bên nhận góp
vốn trong khu vực dự án;
- Thời hạn góp quyền sử dụng đất.
b) Chủ đầu tư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất niêm yết công khai phương án tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, tiếp nhận
các ý kiến đóng góp của người dân có quyền lợi liên quan trong khu vực dự kiến
thực hiện dự án.
c) Chủ đầu tư hoàn chỉnh phương án góp quyền sử dụng
đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất, có chữ ký xác nhận của các hộ gia
đình, cá nhân tham gia góp quyền sử dụng đất trong phương án.
3. Việc thẩm định và phê duyệt phương án góp quyền
sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải
được thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 5. Quy định về thu hồi đất
đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng đối với
các trường hợp quy định tại Khoản 36 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của
Chính phủ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ quan chức năng tiến
hành thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật đối với trường hợp không
đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định tại Mục 7, Mục 8, Khoản
36, Điều 2, Nghị định số 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Điều 51 của Nghị định
43/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Căn cứ kết quả kiểm tra, kết luận thanh tra, Sở Tài
nguyên và Môi trường tổng hợp hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định
việc thu hồi đối với diện tích đất vi phạm của bên thuê đất, thuê lại đất.
2. Về quản lý quỹ đất sau thu hồi
Sau khi thu hồi đối với diện tích đất vi phạm của
bên thuê đất, thuê lại đất, diện tích đất thu hồi giao cho chủ đầu tư kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề
tiếp nhận, quản lý và xây dựng phương án sử dụng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Xử lý chuyển tiếp
Trường hợp đã tiếp nhận hồ sơ hợp lệ về tách thửa đất,
góp quyền sử dụng đất theo quy định nhưng đến trước ngày Quy định này có hiệu lực
thi hành mà chưa giải quyết, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan
liên quan xem xét, giải quyết theo quy định; trường hợp người sử dụng đất có văn
bản đề nghị giải quyết theo quy định tại Quy định này, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các cơ quan liên quan căn cứ quy định tại Quy định này để xem xét,
giải quyết.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Các nội dung không quy định tại Quy định này phải
thực hiện theo các quy định của pháp luật về đất đai hiện hành.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định, nếu phát
sinh vướng mắc, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các Sở, Ban, Ngành, các tổ chức cá
nhân và người sử dụng đất có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và
Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.