Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 44/2011/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận Người ký: Nguyễn Đức Thanh
Ngày ban hành: 14/09/2011 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 44/2011/QĐ-UBND

Ninh Thuận, ngày 14 tháng 9 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 2036/TTr-STC ngày 28 tháng 8 năm 2011 và Báo cáo kết quả thẩm định văn bản của Sở Tư pháp tại văn bản số 909/BC-STP ngày 15 tháng 8 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, bao gồm 3 Chương, 9 Điều.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 138/2008/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy định thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Thanh

 

 

QUY ĐỊNH

VỀ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước tại tỉnh Ninh Thuận trong các trường hợp sau:

1. Nhà nước cho thuê đất, gồm đất trên bề mặt và phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất theo quy định của Luật Đất đai.

2. Nhà nước cho thuê đất phần dưới mặt đất để xây dựng công trình ngầm nhằm mục đích kinh doanh theo quy hoạch được duyệt mà không sử dụng phần mặt đất.

3. Nhà nước cho phép chuyển từ hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc giao đất không có thu tiền sử dụng đất sang thuê đất.

4. Nhà nước cho thuê mặt nước, mặt biển (gọi tắt là thuê mặt nước) thuộc vùng lãnh hải và thềm lục địa Việt Nam thuộc địa phận tỉnh Ninh Thuận không thuộc phạm vi đất quy định tại Điều 13 Luật Đất đai.

Điều 2. Đối tượng áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước

Tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước thu tiền thuê hàng năm hoặc thu tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ, mục II phần A Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính, mục I Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính và khoản 2 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Đơn giá thuê đất

1. Nguyên tắc xác định đơn giá thuê đất: trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất một năm tính bằng tỷ lệ % (phần trăm) giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.

Việc xác định giá đất cụ thể để tính đơn giá thuê đất kỳ đầu trong trường hợp trả tiền thuê đất hàng năm:

- Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đã sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất thì áp dụng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công bố ngày 01 tháng 01 hàng năm để xác định đơn giá thuê đất;

- Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất thì phải xác định lại giá đất phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường để tính đơn giá thuê đất.

Tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất của từng loại đất theo mục đích sử dụng được quy định như sau:

a) Đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, ruộng muối:

- Đất thuộc địa bàn thành phố: 1,5%/năm.

- Đất thuộc địa bàn các huyện: 0,75%/năm;

b) Đối với đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh, thương mại dịch vụ:

- Đất thuộc địa bàn thành phố: 2,5%/năm.

- Đất thuộc địa bàn các huyện:   

+ Đất có 1 phần tiếp giáp với các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ: 2,0%/năm.

+ Đất thuộc các vị trí khác: 1,6%/năm;

c) Đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích còn lại trong trường hợp Nhà nước cho thuê đất theo quy định của pháp luật:

- Đất thuộc địa bàn thành phố: 2,0%/năm.

- Đất thuộc địa bàn các huyện:

+ Đất có 1 phần tiếp giáp với các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ: 1,8%/năm.

+ Đất thuộc các vị trí khác: 1,5%/năm;

d) Đất tại các khu, cụm công nghiệp tập trung:

- Đất thuộc địa bàn thành phố: 2,0%/năm.

- Đất thuộc địa bàn các huyện: 1,5%/năm.

Riêng đất tại Cụm công nghiệp Tháp Chàm và Cụm công nghiệp Thành Hải, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm áp dụng theo giá thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận quy định đơn giá thuê đất đối với Cụm công nghiệp Tháp Chàm và Cụm công nghiệp Thành Hải vào thời điểm ký hợp đồng thuê đất.

Danh mục các xã đồng bằng, trung du, miền núi theo quy định phân loại xã ban hành tại Quyết định ban hành giá đất hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh;

đ) Đối với các dự án thuê đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo danh mục do Chính phủ quy định thì đơn giá thuê đất bằng 0,5 lần đơn giá thuê đất của các dự án khác cùng vị trí nhưng tỷ lệ để tính đơn giá thuê đất không dưới 0,75%/năm;

e) Trường hợp tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê đất phải nộp một lần để được sử dụng đất trong trường hợp này được tính bằng với số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất có cùng vị trí, cùng mục đích sử dụng đất và cùng thời hạn sử dụng đất;

g) Đối với công trình kiến trúc xây dựng trên mặt nước thuộc một trong các nhóm đất quy định tại Điều 13 Luật Đất đai thì áp dụng đơn giá thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này;

h) Đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) được xác định bằng 25% đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng.

2. Thẩm quyền quyết định đơn giá thuê đất của từng dự án:

a) Giám đốc Sở Tài chính: quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài (bao gồm cả tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài) thuê đất;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.

3. Trường hợp có ý kiến khác nhau về đơn giá thuê đất giữa đối tượng thuê đất với các cơ quan có thẩm quyền quyết định giá thuê đất thì quyền quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là quyết định cuối cùng.

Điều 4. Đơn giá thuê mặt nước

1. Đơn giá thuê mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 13 Luật Đất đai 2003 được quy định như sau:

a) Dự án nuôi trồng thủy sản: đồng/km2/năm.

Vị trí mặt nước cho thuê

Dự án sử dụng mặt nước không cố định

Dự án sử dụng mặt nước cố định

Vũng, vịnh, eo biển, mặt nước được che chắn sóng gió

70.000.000

20.000.000

Vùng biển hở, không được che chắn sóng gió

50.000.000

10.000.000

b) Dự án kinh doanh, dịch vụ: đồng/km2/năm.

Vị trí diện tích mặt nước cho thuê

Dự án sử dụng mặt nước không cố định

Dự án sử dụng mặt nước cố định

Nằm cách bờ dưới 5km

120.000.000

70.000.000

Nằm cách bờ từ 5 đến dưới 10km

95.000.000

30.000.000

Nằm cách bờ từ 10km trở lên

75.000.000

15.000.000

Vị trí diện tích mặt nước cho thuê được tính từ mép bờ biển (đất liền hoặc từ các đảo) trở ra.

2. Đơn giá thuê mặt biển đối với các dự án khai thác dầu khí ở lãnh hải và thềm lục địa Việt Nam thuộc địa phận tỉnh Ninh Thuận.

- Dự án sử dụng mặt nước cố định: 100.000.000 đồng/km2/năm;

- Dự án sử dụng mặt nước không cố định: 250.000.000 đồng/km2/năm.

3. Các trường hợp thuê mặt nước chưa quy định tại Điều này, theo đề nghị của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xác định đơn giá thuê mặt nước của từng dự án cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

4. Đơn giá thuê mặt nước của từng dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.

Điều 5. Thời gian ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước

1. Đơn giá thuê đất của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời hạn ổn định, nếu giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công bố có sự biến động không quá 20% so với giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất lần trước đó thì Sở Tài chính (đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất), Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất) quyết định đơn giá thuê đất cho thời hạn tiếp theo.

Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công bố có sự biến động từ 20% trở lên so với giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất lần trước đó thì Sở Tài chính chủ trì xác định lại và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh cho phù hợp làm cơ sở để Sở Tài chính (đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất), Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất) quyết định điều chỉnh đơn giá thuê của thời hạn (05 năm) tiếp theo và được thực hiện như sau:

a) Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố điều chỉnh đơn giá thuê đất cho các dự án;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh đơn giá thuê mặt nước cho các dự án.

2. Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê đối với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá; đơn giá này được ổn định trong 10 năm, hết thời gian ổn định, việc điều chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng như trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không theo hình thức đấu giá nhưng mức điều chỉnh của thời kỳ ổn định 10 năm tiếp theo không vượt quá 30% đơn giá thuê đất của kỳ ổn định liền kề trước đó.

3. Điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:

a) Dự án đã thực hiện thu tiền thuê đất, thuê mặt nước hết thời hạn ổn định theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;

b) Dự án thay đổi mục đích sử dụng đất thuê thì điều chỉnh lại đơn giá thuê theo mục đích sử dụng mới tại thời điểm thay đổi mục đích sử dụng đất.

4. Quy trình xác định đơn giá thuê mặt nước:

a) Sau khi có quyết định cho thuê mặt nước của Ủy ban nhân dân tỉnh cho từng dự án, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ gửi Sở Tài chính đề nghị xác định đơn giá thuê. Hồ sơ phải thể hiện: tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân thuê mặt nước, vị trí, diện tích cho thuê;

b) Chậm nhất 5 (năm) ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ, Sở Tài chính có văn bản tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh đơn giá thuê mặt nước của dự án; đối với dự án phức tạp phải mời các ngành tham gia xác định có thể kéo dài thời gian nhưng không quá 10 ngày làm việc.

Điều 6. Trình tự xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước

Trình tự và thời gian xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước được quy định như sau:

1. Quy trình xác định đơn giá thuê đất đối với các dự án do tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất:

a) Sau khi có quyết định cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh cho từng dự án, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập hồ sơ gửi Sở Tài chính đề nghị xác định đơn giá thuê đất của dự án. Hồ sơ bao gồm:

- Phiếu chuyển thông tin yêu cầu xác định đơn giá thuê đất của dự án, trong đó ghi rõ nội dung: tên dự án, địa chỉ của tổ chức, cá nhân thuê đất; vị trí, diện tích của khu đất Nhà nước cho thuê.

- Quyết định cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh (có bản đồ địa chính hoặc bản đồ trích đo khu đất kèm theo);

b) Chậm nhất 10 (mười) ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ, Sở Tài chính xác định và ra quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế.

2. Quy trình xác định đơn giá cho thuê đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất:

a) Sau khi có quyết định cho thuê đất của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trích lục hoặc tính đo bản đồ địa chính khu đất, lập hồ sơ gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch. Hồ sơ bao gồm:

- Phiếu chuyển thông tin yêu cầu xác định đơn giá thuê đất. Trong đó ghi rõ các nội dung: tên người sử dụng đất, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân, nơi cấp; vị trí, diện tích của khu đất Nhà nước cho thuê.

- Quyết định cho thuê đất của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

- Bản đồ địa chính khu đất hoặc trích đo địa chính khu đất do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường xác lập;

b) Căn cứ hồ sơ do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường gửi, chậm nhất 10 (mười) ngày làm việc Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp cùng Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ra quyết định về đơn giá thuê đất từng trường hợp cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất .

3. Quy trình xác định đơn giá cho thuê mặt nước:

a) Sau khi có quyết định cho thuê mặt nước của Ủy ban nhân dân tỉnh cho từng dự án, Sở Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ gửi Sở Tài chính. Hồ sơ phải thể hiện rõ: tên địa chỉ tổ chức cá nhân thuê mặt nước; vị trí, diện tích cho thuê;

b) Chậm nhất 5 (năm) ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ, Sở Tài chính có văn bản trình đơn giá cho thuê của từng dự án; đối với dự án phức tạp phải mời các ngành tham gia xác định có thể kéo dài thời gian nhưng không quá 10 ngày làm việc.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Trách nhiệm của các ngành liên quan

1. Sở Tài chính:

a) Quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể của các tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân, cá nhân nước ngoài (bao gồm cả tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài) thuê đất;

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và các cơ quan có liên quan xác định hệ số điều chỉnh giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;

c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đơn giá thuê mặt nước của các dự án;

d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc sửa đổi các nội dung trong quy định về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước tại tỉnh Ninh Thuận khi cần thiết.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Hướng dẫn chủ dự án lập hồ sơ thuê đất, ký hợp đồng thuê đất đối với các dự án thuộc thẩm quyền cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh;

b) Phối hợp với Cục Thuế kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp danh sách các tổ chức thuê đất trên địa bàn tỉnh hết thời hạn ổn định đơn giá thuê đất chấp hành các quy định về thuê đất và kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Cục Thuế: rà soát lại các dự án đang sử dụng đất thuê trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành, thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính để lập thủ tục đề nghị điều chỉnh đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước làm cơ sở xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước.

Điều 8. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

1. Thường xuyên cập nhật, tổng hợp tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường gửi về Sở Tài chính và Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ hàng tháng (cuối tháng) để Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định giá đất thị trường, hệ số điều chỉnh giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định làm cơ sở tính đơn giá thuê đất kỳ đầu và điều chỉnh đơn giá thuê đất của kỳ ổn định tiếp theo cho các đối tượng thuê đất.

2. Chỉ đạo các phòng, ban trực thuộc liên quan tổ chức thực hiện việc luân chuyển hồ sơ xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho các hộ gia đình, cá nhân thuê đất trên địa bàn.

3. Quyết định đơn giá thuê đất cho từng trường hợp cụ thể các hộ gia đình, cá nhân thuê đất.

Điều 9. Tổ chức thực hiện

1. Căn cứ đơn giá thuê đất, thuê mặt nước tại Quy định này, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức triển khai thực hiện các quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định.

2. Các nội dung khác không quy định tại Quy định này, thực hiện theo Quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005; Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ; Thông tư hướng dẫn số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005; Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 và Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính.

3. Đối với các dự án trước đây Ủy ban nhân dân tỉnh đã quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước nhưng chưa có đơn giá thuê đất, thuê mặt nước giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài chính rà soát lại để giải quyết dứt điểm.

4. Trong quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 44/2011/QĐ-UBND ngày 14/09/2011 về Quy định thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


4.732

DMCA.com Protection Status
IP: 18.223.209.129
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!