UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2024/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
22 tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHÍ, QUY MÔ, TỶ LỆ ĐỂ TÁCH
PHẦN DIỆN TÍCH ĐẤT DO CƠ QUAN, TỔ CHỨC CỦA NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ THÀNH DỰ ÁN ĐỘC LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh Bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật các tổ chức tín dụng số 32/2023/QH15 ngày 29 tháng 6 năm
2024;
Căn cứ Nghị định số
102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ về việc quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 437/TTr-STNMT ngày 12 tháng 11 năm
2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ để
tách phần diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý thành dự án độc
lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2024 và thay thế Quyết
định số 09/2023/QĐ-UBND ngày 21 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ để tách diện tích đất công thành dự án độc lập
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Nam;
- Công báo tỉnh Quảng Nam;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Quảng Nam;
- VP UBND tỉnh: Các PCVP, KTTH, NCKS;
- Lưu: VT, KTN (2).H305.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Nam Hưng
|
QUY ĐỊNH
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHÍ, QUY MÔ, TỶ LỆ ĐỂ TÁCH PHẦN DIỆN TÍCH ĐẤT
DO CƠ QUAN, TỔ CHỨC CỦA NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ THÀNH DỰ ÁN ĐỘC LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số 43/2024/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định cụ thể
về điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ, diện tích khu đất tách thành dự án độc lập
để đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử
dụng đất đối với phần diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý
(dưới đây gọi là đất công) nằm trong khu vực đất để thực hiện dự án phát triển
kinh tế - xã hội thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật Đất đai năm 2024.
2. Quy định này không áp dụng đối
với các trường hợp giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất,
không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất quy định tại
Điều 124 Luật Đất đai năm 2024.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các nhà đầu tư quy định tại
khoản 18 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2020 và các cơ quan, tổ chức, cá nhân, người sử
dụng đất liên quan đến hoạt động đầu tư tại tỉnh Quảng Nam.
2. Người chịu trách nhiệm trước
Nhà nước đối với đất được giao để quản lý quy định tại Điều 7 Luật Đất đai năm
2024.
Điều 3.
Thời điểm xem xét tách phần diện tích đất công thành dự án độc lập
Thời điểm xem xét tách phần diện
tích đất công thành dự án độc lập là thời điểm xem xét chấp thuận chủ trương đầu
tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án phát triển kinh tế - xã hội thông
qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất.
Điều 4. Điều
kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ, diện tích đất công để tách thành dự án độc lập
1. Phần diện tích đất công để
xem xét tách thành dự án độc lập phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc phù hợp với quy hoạch
chung đô thị hoặc quy hoạch phân khu (nếu có), quy hoạch chi tiết (nếu có), quy
chế quản lý kiến trúc đô thị (nếu có), quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư
nông thôn (nếu có), đảm bảo kết nối hạ tầng kỹ thuật đồng bộ với dự án đầu tư
liền kề hoặc khu vực hiện hữu có liên quan được phê duyệt theo quy định.
b) Đối với dự án khu du lịch phải
tuân thủ theo quy hoạch phân khu chức năng được duyệt.
c) Đối với dự án sân gôn phải
tuân thủ theo quy hoạch phân khu chức năng đã được phê duyệt và đáp ứng điều kiện
về xây dựng, mở rộng sân gôn theo quy định tại Nghị định số 52/2020/NĐ-CP ngày
27 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định đầu tư xây dựng và kinh doanh sân
gôn.
d) Đảm bảo diện tích đất tối
thiểu theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng tại Thông tư số
01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ Xây dựng Ban hành QCVN
01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng hoặc quy định của
pháp luật đối với từng loại dự án.
đ) Đảm bảo diện tích, mục tiêu
thuộc dự án phát triển kinh tế - xã hội nằm trong danh mục dự án thu hút đầu tư
được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
e) Gồm một thửa đất hoặc nhiều
thửa đất liền kề, liền vùng.
g) Có ít nhất một mặt tiếp giáp
với đường giao thông hiện trạng (phải phù hợp với quy hoạch) hoặc có quy hoạch
đường giao thông cấp VI trở lên và đường đô thị loại V trở lên sau khi đã trừ
hành lang an toàn đường bộ hoặc đường xây dựng theo quy hoạch được duyệt (nếu
có), chiều dài tối thiểu bề mặt tiếp giáp với đường giao thông là 20 m (không
áp dụng đối với các khu đất cồn, bãi ven sông).
h) Phần diện tích nằm trong khu
đất thực hiện dự án đầu tư phải liền kề, liền vùng và có thể tạo thành thửa đất
có chiều dài cạnh tối thiểu là 30 m.
2. Đối với phần diện tích đất
công đáp ứng các điều kiện tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các tiêu chí, quy
mô, tỷ lệ để tách thành dự án độc lập như sau:
a) Đối với các dự án tại các
phường, thị trấn: Tỷ lệ phần diện tích đất công đủ điều kiện tách thành dự án độc
lập chiếm từ 30% trở lên so với tổng diện tích khu đất đề xuất thực hiện dự án
và có diện tích tối thiểu là 0,30 ha.
b) Đối với các dự án tại các địa
bàn còn lại: Tỷ lệ phần diện tích đất công đủ điều kiện tách thành dự án độc lập
chiếm từ 40% trở lên so với tổng diện tích khu đất đề xuất thực hiện dự án và
có diện tích tối thiểu là 0,30 ha; thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn thì diện tích tối thiểu từ 0,5 ha trở lên, thực hiện tại
địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn thì diện tích tối thiểu từ 01 ha trở lên.
c) Đối với các dự án nằm trên
hai địa bàn trở lên theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì xét theo
tiêu chí tỷ lệ tại địa bàn có phần diện tích đất công lớn hơn.
d) Đối với dự án sân gôn: Tỷ lệ
phần diện tích đất công đủ điều kiện tách thành dự án độc lập chiếm trên 80% so
với tổng diện tích khu đất đề xuất thực hiện dự án.
3. Trường hợp diện tích đất
không đủ điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ để tách thành dự án độc lập theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì được đưa vào tổng diện tích đất để
lập dự án và được Nhà nước thu hồi để giao, cho thuê cho nhà đầu tư thực hiện dự
án không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không phải đấu thầu lựa chọn nhà
đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất.
Điều 5.
Trách nhiệm của các cơ quan, địa phương liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban
Quản lý các Khu Kinh tế và Khu Công nghiệp tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức thực hiện
Quy định này.
b) Chủ trì, tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh các nội dung liên quan khi tham mưu thủ tục chấp thuận chủ trương đầu
tư đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh thuộc các trường hợp quy định tại
khoản 1, Điều 1 của Quy định này.
c) Giải quyết các vướng mắc
trong quá trình thực hiện theo chức năng nhiệm vụ được giao hoặc báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết các trường hợp phát sinh theo Quy định này.
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
rà soát xử lý các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương
đầu tư nhưng chưa được giao đất, cho thuê đất theo Quy định này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát, đánh giá hiện
trạng sử dụng đất; sự phù hợp quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất các cấp
và có văn bản gửi cơ quan tiếp nhận thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để làm cơ sở rà soát điều kiện, tiêu chí, quy mô
và tỷ lệ diện tích đất tách thành dự án độc lập.
3. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý quy hoạch xây dựng
theo phân cấp đồng thời phối hợp cho ý kiến về sự phù hợp quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đô thị đã được phê duyệt; không phá vỡ các khu chức năng; đảm bảo diện
tích đất tối thiểu theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong việc xác nhận hoàn thành đầu tư hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo kết nối hạ
tầng trong khu vực theo quy hoạch tổng mặt bằng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn rà soát nguồn gốc đất, tài sản trên đất; báo cáo nguồn gốc
đất, tài sản trên đất trong quá trình tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án đầu tư và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của nguồn gốc đất, tài sản
trên đất.
b) Kiểm tra, xác nhận việc hoàn
thành đầu tư hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo kết nối hạ tầng trong khu vực theo quy
hoạch tổng mặt bằng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Có ý kiến về sự phù hợp
quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết theo phân cấp quản lý trong việc xác định
điều kiện để tách thành dự án độc lập khi tham gia thẩm định chủ trương đầu tư
dự án.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Quản lý chặt chẽ quỹ đất sử
dụng vào mục đích công cộng được giao quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê
trên địa bàn.
b) Rà soát, xác định nguồn gốc đất
đai, tài sản trên đất để báo cáo nguồn gốc đất, tài sản trên đất trong quá
trình tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án đầu tư; chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác của nguồn gốc đất đai, tài sản trên đất.
6. Nhà đầu tư hội đủ điều kiện
về pháp luật đầu tư, điều kiện về nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy
định về pháp luật đất đai và Điều 60
Nghị định số 102/2024/NĐ-CP
ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban,
ngành và địa phương rà soát nguồn gốc đất và triển khai thực hiện theo Quy định
này.
7. Các sở, ngành, tổ chức, cá
nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản
lý các Khu Kinh tế và Khu Công nghiệp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật và Quy định này.
Điều 6. Quy
định chuyển tiếp
Đối với các dự án đầu tư có sử
dụng đất thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành
mà chưa được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà trong khu đất dự án có phần diện
tích đất công đáp ứng điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ, diện tích để tách
thành dự án độc lập theo quy định tại Điều 4 Quy định này thì Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Ban Quản lý các Khu Kinh tế và Khu Công nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường và các ngành, địa phương liên quan rà soát, tham mưu
giải quyết thủ tục liên quan đến dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư
trước khi tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực
hiện dự án có sử dụng đất theo quy định./.