ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2024/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
29 tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ HẠN MỨC GIAO ĐẤT CHO CÁC TỔ CHỨC TÔN GIÁO, TỔ CHỨC
TÔN GIÁO TRỰC THUỘC; RÀ SOÁT CÔNG BỐ CÔNG KHAI, LẬP DANH MỤC CÁC THỬA ĐẤT NHỎ HẸP,
NẰM XEN KẸT VÀ VIỆC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC THỬA ĐẤT NHỎ HẸP, XEN KẸT;
ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THẨM ĐỊNH ĐỂ GIAO ĐẤT KHÔNG ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT CHO CÁ NHÂN; TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHO THUÊ QUỸ ĐẤT NGẮN HẠN; VIỆC XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH PHỤC VỤ TRỰC TIẾP SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở
số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 vả Luật Các tổ chức
tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật Tín ngưỡng, Tôn giáo ngày 18 tháng
11 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 95/2023/NĐ-CP ngày 29 tháng
12 năm 2023 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Tín ngưỡng, Tôn giáo;
Căn cứ Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ Quy định về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 112/2024/NĐ-CP ngày 11 tháng
9 năm 2024 của Chính phủ Quy định chi tiết về đất trồng lúa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 573/TTr-TNMT ngày 22/11/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chi tiết về hạn mức giao đất cho các tổ chức tôn giáo,
tổ chức tôn giáo trực thuộc; rà soát công bố công khai, lập danh mục các thửa đất
nhỏ hẹp, nằm xen kẹt và việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp,
xen kẹt; điều kiện, trình tự, thủ tục thẩm định để giao đất không đấu giá quyền
sử dụng đất cho cá nhân; trình tự, thủ tục cho thuê quỹ đất ngắn hạn; việc xây
dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.
Điều 2. Quyết định có hiệu
lực từ ngày 10 tháng 12 năm 2024.
Quyết định này thay thế Quyết định số
46/2021/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2021 của UBND tỉnh Quy định việc rà soát,
công bố công khai danh mục và phương án quản lý, sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp
do Nhà nước trực tiếp quản lý; việc lấy ý kiến người dân và việc chuyển mục
đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Thủ trưởng cơ quan
thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các
xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ Pháp luật- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế của các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, NN&PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Q.Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, các Ban của Đảng;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Bắc Giang và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- VP ĐĐBQH&HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ LĐVP, các phòng;
+ Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, KTNS&N.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thế Tuấn
|
QUY ĐỊNH
CHI
TIẾT VỀ HẠN MỨC GIAO ĐẤT CHO CÁC TỔ CHỨC TÔN GIÁO, TỔ CHỨC TÔN GIÁO TRỰC THUỘC;
RÀ SOÁT CÔNG BỐ CÔNG KHAI, LẬP DANH MỤC CÁC THỬA ĐẤT NHỎ HẸP, NẰM XEN KẸT VÀ VIỆC
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC THỬA ĐẤT NHỎ HẸP, XEN KẸT; ĐIỀU KIỆN, TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC THẨM ĐỊNH ĐỂ GIAO ĐẤT KHÔNG ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO CÁ NHÂN;
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHO THUÊ QUỸ ĐẤT NGẮN HẠN; VIỆC XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH PHỤC VỤ
TRỰC TIẾP SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Kèm theo Quyết định số: 42/2024/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết hạn mức giao đất cho
các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; rà soát công bố công khai lập
danh mục các thửa đất nhỏ hẹp nằm xen kẹt và việc giao đất, cho thuê đất đối với
thửa đất nhỏ hẹp, xen kẹt; điều kiện, trình tự, thủ tục thẩm định để giao đất
không đấu giá quyền sử dụng đất cho cá nhân; trình tự, thủ tục cho thuê quỹ đất
ngắn hạn; việc xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
đất đai trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Luật
Đất đai số 31/2024/QH15.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc
quản lý, sử dụng đất đai.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Hạn mức giao đất cho
tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
Hạn mức giao đất cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc theo quy định tại khoản 4 Điều 213 Luật Đất đai như sau:
Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được
thành lập và hoạt động hợp pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có nhu cầu sử dụng
đất thì căn cứ vào nhu cầu thực tế hoạt động tôn giáo và khả năng quỹ đất của địa
phương để xem xét giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1
khoản 2 Điều 213 Luật Đất đai quy định như sau:
1. Đối với địa bàn các phường thuộc thành phố, thị
xã: Không quá 4.000 m2 (bốn ngàn mét vuông).
2. Đối với địa bàn các xã, thị trấn thuộc các huyện,
thành phố, thị xã: Không quá 6.000 m2 (sáu ngàn mét vuông).
3. Trường hợp tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc có nhu cầu sử dụng đất lớn hơn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì
căn cứ theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định cho từng trường hợp
cụ thể.
Điều 4. Rà soát, công bố công
khai, lập danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt và việc giao đất, cho thuê
đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt
Việc rà soát, công bố công khai, lập danh mục các
thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt và việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất
nhỏ hẹp, nằm xen kẹt theo quy định tại khoản 4 Điều 47 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai như sau:
1. Rà soát, lập danh mục, lập phương án; công bố
công khai và phê duyệt danh mục, phương án giao đất, cho thuê đất các thửa đất
nhỏ hẹp, nằm xen kẹt
a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết
tắt là UBND cấp xã) căn cứ các tiêu chí thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt quy định
tại khoản 1 Điều 47 và nguyên tắc giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản
2 Điều 47 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP thực hiện rà soát lập danh sách các thửa
đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do Nhà nước quản lý trên địa bàn (theo Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này). Nội dung rà
soát gồm: số tờ bản đồ, số thửa, diện tích, loại đất, địa điểm thửa đất, quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị; quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch
xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, các chủ sử dụng
đất liền kề. Dự kiến phương án giao đất, cho thuê đất cụ thể đối với từng thửa
đất, trích lục hoặc trích đo thửa đất (có thể hiện các thửa đất và chủ sử dụng
đất liền kề);
b) Sau khi rà soát, lập danh sách các thửa đất nhỏ
hẹp và dự kiến phương án giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều
này, UBND cấp xã thực hiện niêm yết công khai danh mục thửa đất và phương án
giao đất, cho thuê đất tại trụ sở của UBND cấp xã, nhà văn hóa thôn, bản, tổ
dân phố hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng nơi có thửa đất trong danh mục để lấy ý kiến
người dân nơi có đất; đồng thời thông báo trên hệ thống truyền thanh của cấp xã
và của khu dân cư nơi có đất. Nội dung công khai bao gồm các nội dung rà soát
theo quy định tại điểm a khoản 1 này.
Thời gian niêm yết công khai là 30 (ba mươi) ngày;
việc niêm yết công khai phải được lập thành Biên bản, các thành phần tham gia gồm:
Đại diện UBND cấp xã, Đại diện lãnh đạo thôn, bản, tổ dân phố, Đại diện Ban
công tác Mặt trận ở thôn, bản, tổ dân phố;
Trong thời gian niêm yết, trường hợp người dân có ý
kiến, kiến nghị thì phải được thể hiện bằng văn bản, nếu phản ánh trực tiếp thì
UBND cấp xã phải lập thành văn bản và yêu cầu người dân ký tên hoặc điểm chỉ
xác nhận.
c) Trong thời gian không quá 15 (mười lăm) ngày làm
việc kể từ ngày kết thúc niêm yết, UBND cấp xã có trách nhiệm lập biên bản kết
thúc việc niêm yết, tổng hợp bằng văn bản ghi rõ số lượng ý kiến không đồng ý,
ý kiến khác; giải quyết kiến nghị liên quan theo thẩm quyền (nếu có); hoàn thiện
phương án và báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã (sau đây viết tắt
là UBND cấp huyện);
d) Trong thời gian không quá 15 (mười lăm) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản của UBND cấp xã theo quy định tại điểm c khoản
1 Điều này, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra thực tế và tổ chức thẩm định. Nếu đủ
điều kiện thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày thẩm định, Phòng
Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện quyết định phê duyệt;
đ) Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được Tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện có
trách nhiệm phê duyệt danh mục và phương án giao đất, cho thuê đất các thửa đất
nhỏ hẹp.
Trường hợp chuyển mục đích đất trồng lúa, đất rừng
sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng thì UBND cấp huyện tổng hợp báo
cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp danh mục trình Hội đồng nhân dân tỉnh
phê duyệt và kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt làm căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo
quy định.
2. Việc giao đất, cho thuê đất thực hiện theo quy định
tại Điều 44 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
Điều 5. Điều kiện, trình tự, thủ
tục thẩm định để giao đất ở cho cá nhân không đấu giá quyền sử dụng đất
Điều kiện, trình tự, thủ tục thẩm định để giao đất ở
cho cá nhân không đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 4 Điều 53
Nghị định số 102/2024/NĐ-CP như sau:
1. Điều kiện giao đất ở cho cá nhân không đấu giá
quyền sử dụng đất
a) Phải là người thành niên theo quy định của Bộ luật
Dân sự số 91/2015/QH13;
b) Thuộc trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d
khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai.
2. Trình tự, thủ tục thẩm định để giao đất ở cho cá
nhân
Hằng năm, UBND cấp xã căn cứ vào quỹ đất đã được
xác định vào mục đích đất ở theo kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện mà
chưa giao tại địa phương thuộc trường hợp giao đất không đấu giá quyền sử dụng
đất hoặc đấu giá quyền sử dụng đất ở cho cá nhân không thành do không có người
tham gia để thông báo việc giao đất không đấu giá quyền sử dụng đất trên đài
truyền thanh xã, tại trụ sở UBND cấp xã, nhà văn hóa thôn, bản, tổ dân phố hoặc
nhà sinh hoạt cộng đồng. Thông báo phải nêu rõ đối tượng, thời gian nộp hồ sơ,
thời gian kết thúc tiếp nhận hồ sơ (thời gian tiếp nhận và thời gian kết thúc
phải tối thiểu 30 (ba mươi) ngày), thành phần hồ sơ. Căn cứ hồ sơ xin giao đất,
UBND cấp xã thực hiện các nội dung sau:
a) Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày kể từ
ngày kết thúc tiếp nhận hồ sơ, thành lập Hội đồng xét duyệt giao đất không đấu
giá quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 53 Nghị định số
102/2024/NĐ-CP, ngoài ra, căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương, UBND cấp xã
quyết định các thành phần khác có liên quan; đồng thời giao công chức địa chính
tổng hợp, lập danh sách các cá nhân có nhu cầu xin giao đất. Danh sách phải nêu
rõ họ và tên, địa chỉ thường trú, đối tượng xin giao đất để chuyển Hội đồng xét
duyệt giao đất không đấu giá quyền sử dụng đất cấp xã;
b) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày kết
thúc tiếp nhận hồ sơ, Hội đồng xét duyệt giao đất không đấu giá quyền sử dụng đất
cấp xã tổ chức xét duyệt đối với từng hồ sơ xin giao đất. Việc xét duyệt giao đất
cho cá nhân phải đảm bảo điều kiện theo khoản 1 Điều này;
c) Trong thời hạn 02 (hai) ngày kể từ ngày hoàn
thành xét duyệt, UBND cấp xã tổng hợp kết quả xét duyệt, niêm yết kết quả xét
duyệt tại trụ sở UBND cấp xã, nhà văn hóa thôn, bản, tổ dân phố hoặc nhà sinh
hoạt cộng đồng và thông báo trên loa truyền thanh xã, Cổng thông tin điện tử của
UBND cấp xã (nếu có). Thời gian niêm yết 15 (mười lăm) ngày. Việc niêm yết công
khai phải được lập thành Biên bản, các thành phần tham gia gồm: Đại diện UBND cấp
xã, Đại diện lãnh đạo thôn, bản, tổ dân phố, Đại diện Ban công tác Mặt trận ở
thôn, bản, tổ dân phố;
d) Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày kể từ
ngày kết thúc niêm yết, UBND cấp xã có trách nhiệm lập biên bản kết thúc việc
niêm yết, Tổng hợp danh sách cá nhân đủ điều kiện đề nghị giao đất ở không đấu
giá quyền sử dụng đất; Hoàn thiện hồ sơ trình UBND cấp huyện qua Phòng Tài
nguyên và Môi trường để thẩm định đối với các trường hợp không có ý kiến thắc mắc,
kiến nghị, khiếu nại. Tổng hợp ý kiến và giải quyết kiến nghị liên quan đến việc
xét duyệt (nếu có). Hồ sơ đề nghị thẩm định gồm:
Hồ sơ xin giao đất của cá nhân;
Tờ trình của UBND cấp xã về việc đề nghị giao đất
không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất của UBND (kèm theo danh sách đủ điều
kiện);
Biên bản xét duyệt của Hội đồng xét duyệt giao đất
không đấu giá quyền sử dụng đất cấp xã;
Biên bản niêm yết công khai, Biên bản kết thúc niêm
yết công khai;
Bản tổng hợp ý kiến và kết quả giải quyết;
Bản đồ trích đo địa chính hoặc trích lục bản đồ địa
chính các thửa đất;
đ) Trong thời hạn 10 (mười) ngày, Phòng Tài nguyên
và Môi trường phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ giao đất
và báo cáo UBND cấp huyện kết quả thẩm định đồng thời gửi kết quả thẩm định đến
UBND cấp xã để niêm yết kết quả thẩm định trong thời hạn 02 (hai) ngày kể từ
ngày kết thúc thẩm định.
Điều 6. Trình tự, thủ tục cho
thuê quỹ đất ngắn hạn
Trình tự, thủ tục cho thuê quỹ đất ngắn hạn theo
quy định tại khoản 7 Điều 43 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP như sau:
1. Trung tâm Lưu trữ và Phát triển quỹ đất tỉnh,
Trung tâm Phát triển quỹ đất và cụm công nghiệp cấp huyện, Trung tâm Phát triển
quỹ đất và quản lý trật tự giao thông xây dựng môi trường cấp huyện (sau đây gọi
chung là Tổ chức phát triển quỹ đất) lập danh mục và đề xuất giá khởi điểm cho
thuê đất và tài sản gắn liền với đất gửi cơ quan tài chính thẩm định để trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; xây dựng
phương án cho thuê đất và tài sản gắn liền với đất được giao quản lý và công bố
công khai trên Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân
dân tỉnh, UBND cấp huyện nơi có đất và của Tổ chức phát triển quỹ đất.
Phương án cho thuê đất phải thể hiện rõ vị trí, địa
điểm, diện tích, thời hạn cho thuê đất, mục đích, hình thức trả tiền thuê đất,
đơn giá khởi điểm cho thuê đất, tài sản gắn liền với đất, các yêu cầu về xây dựng,
yêu cầu bảo vệ môi trường, yêu cầu về đặt cọc, trách nhiệm tháo dỡ công trình đối
với công trình do bên thuê đất xây dựng khi được thông báo của bên cho thuê đất
về việc chấm dứt hợp đồng, không được bồi thường về đất, tài sản và chi phí đầu
tư vào đất theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
2. Tổ chức phát triển quỹ đất khi tiếp nhận hồ sơ
đăng ký phải thực hiện việc niêm phong, bảo mật thông tin hồ sơ đăng ký của tổ
chức cá nhân; kết thúc thời gian công khai, tổng hợp hồ sơ để công bố công khai
theo quy định tại khoản 1 Điều này, giải quyết những vướng mắc phát sinh (nếu
có); tổng hợp đơn xin thuê đất; lựa chọn tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản
5 Điều 43 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP (việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thuê đất
tạm thời phải đảm bảo nguyên tắc bình đẳng, cạnh tranh, công bằng, công khai,
minh bạch); xác định tiền đặt cọc đối với trách nhiệm tháo dỡ công trình, ký hợp
đồng thuê đất với tổ chức, cá nhân theo quy định.
Điều 7. Xây dựng công trình phục
vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp
Người sử dụng đất nông nghiệp được sử dụng một diện
tích đất để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy
định tại khoản 3 Điều 178 Luật Đất đai, khoản 1 Điều 9 Nghị định số
112/2024/NĐ-CP ngày 11/9/2024 của Chính phủ Quy định chi tiết về đất trồng lúa
như sau:
1. Đối với đất trồng lúa: Người sử dụng đất có quy
mô diện tích đất trồng lúa tập trung từ 50 ha (năm mươi héc ta) trở lên được sử
dụng một phần diện tích đất để xây dựng công trình phục vụ sơ chế, bảo quản
nông sản; kho chứa vật tư nông nghiệp, máy móc, dụng cụ lao động; trưng bày, giới
thiệu sản phẩm nông nghiệp theo quy định sau:
a) Diện tích xây dựng tối đa 0,1% (không phảy một
phần trăm) tổng diện tích và dưới 1.000 m2 (một ngàn mét vuông);
b) Vị trí xây dựng công trình do người sử dụng đất
quyết định đảm bảo không làm ảnh hưởng đến công trình thủy lợi, công trình đê
điều, giao thông nội đồng, diện tích đất trồng lúa liền kề.
2. Đối với đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy
sản, đất trồng cây hàng năm khác, đất nông nghiệp khác.
Người sử dụng đất được sử dụng một phần diện tích đất
không quá 20 m2 (hai mươi mét vuông) để xây dựng công trình phục vụ
trực tiếp sản xuất nông nghiệp (xây dựng nhà nghỉ, lán, trại để phục vụ cho người
lao động; đất xây dựng công trình để bảo quản nông sản, chứa thuốc bảo vệ thực
vật, phân bón, máy móc, công cụ và các công trình phụ trợ khác) theo quy định
sau:
a) Đối với đất trồng cây lâu năm: Người sử dụng đất
có quy mô diện tích đất trồng trồng cây lâu năm hoặc đất được chuyển đổi sang
trồng cây lâu năm tập trung từ 01 ha (một héc ta) trở lên;
b) Đối với đất nuôi trồng thủy sản: Người sử dụng đất
có quy mô diện tích đất nuôi trồng thủy sản hoặc đất được chuyển đổi sang nuôi
trồng thủy sản tập trung từ 0,5 ha (không phẩy năm héc ta) trở lên;
c) Đối với đất trồng cây hàng năm khác: Người sử dụng
đất có quy mô diện tích từ 0,5 ha (không phảy năm héc ta) trở lên;
d) Đối với đất nông nghiệp khác theo phân loại của
pháp luật đất đai 2024: Người sử dụng đất có quy mô diện tích từ 0,5 ha (không
phảy năm héc ta) trở lên;
đ) Cấp công trình: Là công trình cấp IV (xây dựng một
tầng, không xây dựng tầng hầm, xây dựng bằng vật liệu lắp ghép đơn giản, dễ
tháo dỡ, không sử dụng vào mục đích để ở, dạng mái ngói hoặc mái tôn đơn giản).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Nội vụ, Cục Thuế tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp
xã và các cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện các nội
dung liên quan tại Quy định này; đề xuất giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng
mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
2. UBND cấp huyện có trách nhiệm báo cáo kết quả thực
hiện việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực
tiếp quản lý trên địa bàn cấp huyện gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước
ngày 15 tháng 11 hằng năm để Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh; quản lý, kiểm tra, giám sát việc xây dựng công trình theo
quy định tại Điều 7 Quy định này; xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của
pháp luật về xây dựng và pháp luật khác liên quan theo thẩm quyền; hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân lập hồ sơ giao đất, thuê đất, đăng ký đất đai theo phương
án, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; tổ chức chỉ đạo, thực hiện,
kiểm tra, xử lý các trường hợp xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất
nông nghiệp không đúng quy định; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu
để xảy ra tình hạng xây dựng công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp vi phạm
pháp luật trên đất thuộc địa bàn mình quản lý.
3. UBND cấp xã có trách nhiệm quản lý, kiểm tra,
giám sát việc xây dựng công trình quy định tại Điều 7 Quy định này; xử lý các
trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác
liên quan theo thẩm quyền; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân lập hồ sơ giao đất,
thuê đất, đăng ký đất đai theo phương án, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
phê duyệt.
Điều 9. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có vướng
mắc, UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
PHỤ LỤC
RÀ SOÁT DANH MỤC CÁC THỬA ĐẤT NHỎ HẸP, NẰM XEN KẸT VÀ DỰ
KIẾN PHƯƠNG ÁN GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số .../2024/QĐ-UBND ngày .... tháng 11 năm
2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)
ỦY BAN NHÂN DÂN
……………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/UBND
|
……., ngày
tháng năm
|
DANH MỤC CÁC THỬA
ĐẤT NHỎ HẸP, NẰM XEN KẸT DO NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN...
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất
động sản và Luật Các tổ chức tín dụng ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7
năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số
/2024/QĐ-UBND ngày
tháng năm 2024 của UBND tỉnh Bắc
Giang Ban hành Quy định chi tiết về hạn mức giao đất cho các tổ chức tôn giáo,
tổ chức tôn giáo trực thuộc; rà soát công bố công khai, lập danh mục các thửa đất
nhỏ hẹp, nằm xen kẹt và việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp,
xen kẹt; điều kiện, trình tự, thủ tục thẩm định để giao đất không đấu giá quyền
sử dụng đất cho cá nhân; trình tự, thủ tục cho thuê quỹ đất ngắn hạn; việc xây
dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang
Ủy ban nhân dân ... thực hiện việc rà soát và lập
danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do Nhà nước quản lý trên địa cấp
xã/cấp huyện cụ thể như sau:
STT
|
Số tờ trên bản
đồ địa chính
|
Số thửa trên bản
đồ địa chính
|
Diện tích (m2)
|
Vị trí thửa đất
|
Mục đích sử dụng
đất theo hiện trạng
|
Quy hoạch sử dụng
đất và các Quy hoạch khác có liên quan
|
Dự kiến Phương
án giao đất, cho thuê đất
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TM. UBND …..
(Ký tên, đóng dấu)
|