ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2014/QĐ-UBND
|
Tuy Hòa, ngày
06 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH, KÍCH THƯỚC
CẠNH THỬA ĐẤT TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐỐI VỚI CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Quyết định số
04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng về ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về quy hoạch xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường (tại Tờ trình số 365/TTr-STNMT ngày 28/10/2014), Báo thẩm
định số 141/BC-STP ngày 21/10/2014 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
diện tích, kích thước cạnh thửa tối thiểu được phép tách thửa đất đối với các
loại đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 20 tháng
11 năm 2014 và thay thế Quyết định số 11/2012/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2012
của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên “Quy định diện tích, kích thước cạnh thửa đất
tối thiểu được phép tách thửa đất đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Phú
Yên”.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh; Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Cự
|
QUY ĐỊNH
DIỆN TÍCH, KÍCH THƯỚC CẠNH THỬA ĐẤT TỐI THIỂU
ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐỐI VỚI CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 06/11/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Phú Yên)
Điều 1. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
sử dụng đất (gọi chung là người sử dụng đất) đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có yêu cầu tách thửa.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thực hiện thủ tục về tách thửa theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Thửa đất: là phần diện tích đất
được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.
2. Khu vực đô thị: gồm các phường,
thị trấn và các xã được quy hoạch xây dựng đô thị (phát triển thành phường, thị
trấn) thuộc các huyện, thị xã, thành phố.
3. Khu vực nông thôn: gồm các xã
hiện hữu và các xã không thuộc quy hoạch phát triển đô thị thuộc các huyện, thị
xã, thành phố.
Điều 3. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định diện
tích, kích thước thửa đất tối thiểu của các thửa đất mới được hình thành và thửa
đất còn lại sau khi tách thửa để thực hiện các quyền của người sử dụng đất (sau
đây gọi là diện tích, kích thước cạnh tối thiểu được phép tách thửa).
2. Việc tách
thửa đất tại khoản 1 Điều này là việc chia tách từ một thửa đất hoặc nhiều thửa
đất (gọi là thửa đất bị tách) thành hai hoặc nhiều thửa đất khác nhau (gọi là
thửa đất được tách).
3. Diện tích,
kích thước thửa đất tối thiểu được phép tách thửa tại Quy định này không áp dụng
đối với các trường hợp sau:
a) Các trường hợp giao dịch về quyền
sử dụng đất có tách thửa đã được công chứng, chứng thực hoặc được Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành (các trường
hợp này được thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật đất đai nhưng việc xây dựng nhà ở, công trình trên
thửa đất đó phải theo quy định về việc cấp phép xây dựng).
b) Mua, bán nhà thuộc sở hữu Nhà
nước theo Nghị định 61-CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ “về mua bán và
kinh doanh nhà ở”.
c) Đất hiến tặng cho Nhà nước, đất
cho tặng hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa.
d) Trường hợp thửa đất thuộc các dự
án đã được Nhà nước giao đất, phân lô theo quy hoạch được duyệt thì thửa đất được
xác định theo dự án quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.
đ) Các trường hợp thừa kế quyền sử
dụng đất hoặc thừa kế về nhà và tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất hợp pháp
theo quy định của pháp luật.
e) Các thửa đất được hình thành
theo quy định tại khoản 3, Điều 75 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ và các trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất.
Điều 4. Điều
kiện tách thửa đất
Thửa đất được tách thửa phải là thửa
đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
Điều 5. Các
trường hợp không được tách thửa
1. Thửa đất xin tách thửa và thửa
đất còn lại sau khi tách thửa có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu kể từ thời
điểm Quy định này có hiệu lực thi hành. Trừ trường hợp việc tách thửa đất đồng
thời với việc xin hợp thửa với thửa đất liền kề (thửa đất được hình thành sau
khi hợp thửa bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu theo Quy định này) để thuận
lợi cho việc sử dụng đất thì được phép tách thửa.
2. Thửa đất có đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
3. Thửa đất đang có tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo và đang được cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết.
4. Thửa đất có tài sản gắn liền với
đất đang bị các cơ quan có thẩm quyền niêm phong tài sản để thực hiện bản án có
hiệu lực của Tòa án.
5. Thửa đất do cơ quan có thẩm quyền
giao hoặc cho người sử dụng đất thuê để thực hiện dự án nhưng người sử dụng đất
không thực hiện đầu tư dự án.
6. Khu vực mà pháp luật có quy định
phải bảo tồn.
7. Các khu vực
hiện đang là đất ở nhà liên kế, biệt thự được quản lý theo quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/500 được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đất ở thuộc các dự án đã
được Nhà nước giao đất, cấp Giấy chứng nhận cho từng thửa đất theo quy hoạch được
duyệt. Trường hợp quy hoạch chi tiết này không còn phù hợp, phải thực hiện điều
chỉnh quy hoạch theo quy định pháp luật trước khi thực hiện tách thửa; việc
tách thửa phải đảm bảo đúng theo quy hoạch đã điều chỉnh.
Điều 6. Trình
tự thủ tục tách thửa
1. Trình tự tách thửa đất tại Khoản
1 Điều này thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 75 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ; Trường hợp tách thửa do
Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều
75 tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
2. Trường hợp tách thửa do chuyển
quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử
lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi
hành án thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 75 tại Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
3. Trường hợp
tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì thực hiện theo quy định tại
khoản 4 Điều 75 tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ.
Điều 7. Diện
tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất nông nghiệp
Diện tích của thửa đất được hình
thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa có diện tích lớn
hơn hoặc bằng mức quy định dưới đây:
STT
|
Loại đất
|
Khu vực sản xuất
|
Diện tích (m2)
|
1
|
Đất trồng
lúa
|
Tập trung
|
1.000
|
Phân tán
|
500
|
2
|
Đất trồng
cây hàng năm khác
|
Tập trung
|
1.000
|
Phân tán
|
500
|
3
|
Đất trồng
cây lâu năm
|
Tập trung
|
2.000
|
Phân tán
|
1.000
|
4
|
Đất làm muối
|
Tập trung
|
1.000
|
Phân tán
|
500
|
5
|
Đất rừng sản
xuất
|
Ở nông thôn
|
5.000
|
Ở đô thị
|
2.000
|
6
|
Đất nuôi trồng
thủy sản
|
Nước mặn, lợ
|
5.000
|
Nước ngọt
|
2.000
|
Điều 8. Diện tích
đất, kích thước cạnh tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở, đất nông nghiệp
(không phải đất chuyên trồng lúa) nằm trong thửa đất có nhà ở hoặc nằm xen kẻ
trong khu dân cư phù hợp với quy hoạch khu dân cư
1. Đối với đất
ở, đất nông nghiệp nằm trong thửa đất có nhà ở.
a) Diện tích của thửa đất được
hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải có diện
tích lớn hơn hoặc bằng mức quy định dưới đây:
STT
|
Khu vực
|
Đất ở (m2)
|
Đất nông nghiệp
(không phải đất chuyên trồng lúa) nằm trong thửa đất có nhà ở (m2)
|
Đất chưa xây
dựng nhà ở
|
Đất đã xây dựng
nhà ở
|
1
|
Các phường
|
55
|
45
|
60
|
2
|
Các thị trấn và các xã được quy hoạch xây dựng
đô thị (phát triển thành phường, thị trấn)
|
60
|
50
|
80
|
3
|
Các xã khu vực nông thôn và không thuộc quy hoạch
phát triển đô thị
|
80
|
60
|
100
|
b) Kích thước của thửa đất được
hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa có kích thước
bề rộng mặt tiền giáp với chỉ giới xây dựng và chiều sâu của thửa đất theo quy
định sau:
- Khu vực các phường, thị trấn và
các xã được quy hoạch xây dựng đô thị.
+ Thửa đất tiếp giáp với đường phố
có lộ giới ≥ 20m, phải đồng thời đảm bảo yêu cầu về diện tích tại điểm a khoản
1 Điều này và kích thước tối thiểu như sau:
Bề rộng mặt tiền của thửa đất ≥
5m;
Chiều sâu của thửa đất ≥ 5m.
+ Thửa đất tiếp giáp với đường phố
có lộ giới < 20m, phải đồng thời đảm bảo yêu cầu về diện tích tại điểm a khoản
1 Điều này và kích thước tối thiểu như sau:
Bề rộng mặt tiền của thửa đất ≥ 4m;
Chiều sâu của thửa đất ≥ 4m.
Trường hợp thửa đất có hai mặt tiền
vừa tiếp giáp với đường lộ giới ≥ 20m, vừa tiếp giáp với đường có lộ giới <
20m thì áp dụng như trường hợp tiếp giáp đường có lộ giới ≥ 20m.
- Các xã khu vực nông thôn và
không thuộc quy hoạch phát triển đô thị: Đối với các đường liên thôn, liên xã
và các khu vực khác, thửa đất phải đồng thời đảm bảo yêu cầu về diện tích tại
điểm a khoản 1 Điều này và kích thước tối thiểu như sau:
+ Bề rộng mặt tiền của thửa đất ≥
5m;
+ Chiều sâu của thửa đất ≥ 5m.
2. Đối với đất nông nghiệp (không
phải đất chuyên trồng lúa) nằm xen kẽ trong khu dân cư phù hợp với quy hoạch
khu dân cư.
Diện tích của thửa đất được hình
thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa có diện tích lớn
hơn hoặc bằng mức quy định tại điểm a, b Khoản này và bề rộng mặt tiền của thửa
đất ≥ 5m, không phân biệt lộ giới.
a) Đối với khu vực đô thị:
Các phường thuộc thành phố Tuy Hòa
và thị xã Sông Cầu, các thị trấn thuộc các huyện Tuy An, Phú Hòa, Đông Hòa, Tây
Hòa ≥ 150m2.
Các thị trấn thuộc các huyện Đồng
Xuân, Sơn Hòa, Sông Hinh ≥ 200m2;
b) Đối với khu vực nông thôn: Các
xã thuộc các huyện, thị xã, thành phố ≥ 250m2.
c) Trường hợp thửa đất có hình
dáng dài, cơ quan có thẩm quyền cho phép tách thửa đất xem xét điều kiện hợp khối,
kiến trúc cảnh quan của khu dân cư theo quy hoạch để giải quyết cho phù hợp,
tuy nhiên diện tích và kích thước không nhỏ hơn mức quy định tại Điều này.
Điều 9. Đối với đất nông nghiệp (gồm đất trồng lúa, đất
trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản) trước
đây được cân đối theo Nghị định 64-CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ “về việc
giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục
đích sản xuất nông nghiệp” cho hộ gia đình sử dụng đất, nay người sử dụng đất
trong hộ gia đình có nhu cầu tách thửa để thực hiện các quyền của người sử dụng
đất thì UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào hạn mức giao đất theo Nghị
định 64-CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ ở từng địa phương để xác định diện tích
tối thiểu cho phép tách thửa.
Điều 10. Một
số quy định cụ thể
1. Diện tích
được phép tách thửa theo các mức quy định tại Quyết định này không tính phần diện
tích đất thuộc hành lang bảo vệ công trình công cộng.
2. Trường hợp người sử dụng đất có
nhu cầu tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng
thời việc hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới
có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu quy định được tách thửa thì
được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận cho thửa
đất mới hình thành.
3. Thửa đất
đang sử dụng được hình thành trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì
được cấp Giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất
đai.
4. Trường hợp
thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa
tiếp giáp với nhiều đường đi (từ 02 đường đi trở lên) thì mặt tiền đường của thửa
đất được xác định là đường có lộ giới lớn hơn.
5. Thửa đất được hình thành do người
sử dụng đất tự tách ra từ thửa đất đang sử dụng kể từ ngày Quyết định này có hiệu
lực thi hành trở về sau mà thửa đất đó có diện tích và kích thước cạnh nhỏ hơn
diện tích tối thiểu quy định được tách thửa thì không được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và không được cấp giấy phép xây dựng.
6. Đối với đất nông nghiệp sau khi
tách thửa, phải sử dụng đúng mục đích. Việc chuyển mục đích sử dụng đất sang mục
đích khác phải căn cứ vào quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng
đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn đã được phê duyệt.
7. Đối với đất sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp (đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất khu công nghiệp;
đất hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ): Việc tách thửa
đối với loại đất này phải căn cứ quy hoạch đã được phê duyệt.
8. Đối với thửa đất có nhiều mục
đích sử dụng, việc tách thửa phải căn cứ Quy định diện tích tối thiểu được phép
tách thửa theo mục đích chính.
9. Đối với việc tách thửa đất ở tại
các khu vực là khu dân cư đô thị hiện hữu chưa có quy hoạch chi tiết chỉnh
trang được duyệt; trường hợp thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và thửa
đất còn lại có hình dáng phức tạp, tùy trường hợp, cơ quan có thẩm quyền xem
xét việc tách thửa cần lấy ý kiến của cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng cấp có
thẩm quyền nơi có thửa đất trước khi quyết định cho phép tách thửa.
10. Những trường hợp hộ gia đình,
cá nhân có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, khi nhận thừa kế, thực hiện kết quả giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, hoặc thi hành bản án có hiệu lực của Tòa án mà có
nhu cầu tách thửa đất, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố căn cứ quy hoạch,
hạ tầng kỹ thuật đô thị, điều kiện để hợp khối, cảnh quan khu vực và quy chuẩn
xây dựng để giải quyết, nhưng diện tích tối thiểu của các thửa đất hình thành
không nhỏ hơn 25m2 và chiều dài cạnh ≥ 3m đối với trường hợp đất ở.
11. Diện tích được phép tách thửa
theo các mức quy định tại Quyết định này không tính phần diện tích thuộc hành
lang bảo vệ công trình.
Điều 11. Xử
lý chuyển tiếp
Các hộ gia đình, cá nhân đã nộp hồ
sơ hợp lệ đề nghị cấp tách thửa đất trước ngày Quy định này có hiệu lực thi
hành, nhưng đến ngày Quy định này có hiệu lực thi hành mà chưa được tách thửa đất,
cấp Giấy chứng nhận thì được xem xét tách thửa đất, cấp Giấy chứng nhận theo hạn
mức công nhận đất ở theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
11/2012/QĐ-UBND ngày 16/5/2012 của UBND Tỉnh.
Điều 12. Điều
khoản thi hành
1. Giám đốc các Sở: Tài nguyên và
Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ chức
năng, nhiệm vụ có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố: Thường xuyên chỉ đạo các phòng, ban chức năng và Ủy ban nhân dân
các phường, xã, thị trấn kiểm tra phát hiện xử lý những trường hợp tách thửa đất
không đúng quy định; xử lý nghiêm mọi hành vi tuỳ tiện san lấp, phân lô đất
nông nghiệp làm khu dân cư, khu nhà ở dưới bất cứ hình thức nào.
3. Trong quá trình thực hiện Quy định
này nếu phát sinh vướng mắc, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, giải quyết./.