ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
42/2011/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 15 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU ĐỂ THỰC HIỆN
QUYẾT ĐỊNH SỐ 34/2010/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ
TÁI ĐỊNH CƯ CÁC DỰ ÁN THỦY LỢI, THỦY ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 03 năm 2003 và Nghị định số 181/2004/NĐ- CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ
về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định
số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hối đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng
đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Quyết định số
34/2010/QĐ-TTg ngày 08/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện;
Căn cứ Thông tư số
39/2011/TT-BNNPTNT ngày 24/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn xây dựng
quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết về di dân tái định cư và tổ chức phát
triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp gắn với chế biến tiêu thụ sản phẩm vùng
tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số
166/BC-STP ngày 30/11/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chi tiết một số
điều để thực hiện Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh
Bình Định.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp
và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương,
Xây dựng, Tư pháp; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Hữu Lộc
|
QUY ĐỊNH
CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU ĐỂ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ
34/2010/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ CÁC
DỰ ÁN THỦY LỢI, THỦY ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2011/QĐ-UBND ngày 15/12/2011 của UBND tỉnh
Bình Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a. Quy định này quy định một số
nội dung cụ thể về bồi thường, hỗ trợ tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện
trên địa bàn tỉnh, theo nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số
34/2010/QĐ-TTg ngày 08/4/2010 về bồi thường, hỗ trợ tái định cư các dự án thủy
lợi, thủy điện (sau đây gọi là Quyết định 34/2010/QĐ-TTg); phạm vi áp dụng được
quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg ;
b. Ngoài những nội dung tại quy
định này, việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư còn được áp dụng theo quy định
tại Quyết định 34/2010/QĐ-TTg và các chính sách hiện hành về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng: Theo quy định
tại Khoản 2 Điều 1 Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg ngày 08/4/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện.
Chương II
BỒI THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ
Điều 2.
Quy định chi tiết điểm c Khoản 3 Điều 4 của Quyết định 34/2010/QĐ-TTg
Mức bồi thường thiệt hại về rừng
được quy định như sau:
1. Về đơn giá bồi thường thiệt hại
rừng tự nhiên để chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích không phải là lâm nghiệp
được tính theo đơn giá hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Về bồi thường: Giá trị gỗ
khai thác sau khi nộp thuế được phân phối như sau:
- Rừng thứ sinh nghèo kiệt: Hộ
gia đình, cá nhân được hưởng 95%, phần còn lại nộp bên giao khoán;
- Rừng phục hồi sau nương rẫy hoặc
sau khai thác với cây gỗ có đường kính phổ biến dưới 20cm: Hộ gia đình, cá nhân
được hưởng 80%, phần còn lại nộp bên giao khoán;
- Rừng có trữ lượng còn ở mức
trung bình hoặc giàu, lớn hơn 100m3/ha: Từ lúc nhận khoán đến khi khai thác mỗi
năm hộ gia đình, cá nhân được hưởng 2%, phần còn lại nộp bên giao khoán.
Trường hợp hộ nhận khoán tự đầu
tư vốn để khoanh nuôi phục hồi rừng được hưởng 100% giá trị gỗ khai thác sau
khi nộp thuế.
Điều 3.
Quy định chi tiết Khoản 2 Điều 5 của Quyết định 34/2010/QĐ-TTg
1. Diện tích đất để tính bồi thường
được quy định tại Điều 4 Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 22/02/2010 của UBND
tỉnh về việc ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.
2. Hạn mức đất nông nghiệp quy định
tại Khoản 3 Điều 8 Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 22/02/2010 của UBND tỉnh;
hạn mức đất ở quy định tại Quyết định số 52/2009/QĐ-UBND ngày 25/12/2009 của
UBND tỉnh.
Điều 4. Quy
định chi tiết Khoản 1 Điều 7 của Quyết định 34/2010/QĐ-TTg
1. Đối với công trình công cộng
được xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước bị thiệt hại nhưng không có nhu
cầu xây dựng lại tại nơi mới theo quy hoạch thì không được bồi thường.
2. Trường hợp khi xây dựng công
trình công cộng có sự tham gia của nhân dân bằng ngày công, vật tư thì được bồi
thường bằng khối lượng ngày công, khối lượng vật tư thực tế tham gia vào công
trình nhân (x) với đơn giá tại thời điểm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư.
3. Trường hợp nhân dân đóng góp
bằng tiền thì Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng công trình thu thập các
tài liệu cũ, làm việc với các bên có liên quan (gồm đại diện của nhân dân và Ủy
ban nhân dân xã) xác định tỷ lệ phần trăm phần đóng góp của nhân dân trong tổng
mức đầu tư công trình; giá trị bồi thường, hỗ trợ phần nhân dân đóng góp bằng tỷ
lệ phần trăm nhân dân đóng góp nhân (x) với suất vốn đầu tư xây dựng công trình
theo công bố của Bộ Xây dựng công trình tại thời điểm lập phương án bồi thường,
hỗ trợ.
4. Giá trị bồi thường phần nhân
dân đóng góp, giao Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm quản lý, sử dụng vào mục
đích đầu tư xây dựng, sửa chữa, cải tạo các công trình công cộng để phục vụ cho
lợi ích chung của cộng đồng và phải thông báo cho nhân dân biết để kiểm tra,
giám sát.
Điều 5. Quy
định chi tiết Khoản 2 Điều 8 Quyết định 34/2010/QĐ-TTg
1. Bồi thường thiệt hại đối với
cây lâu năm:
a. Đối với cây trồng chưa thu hoạch
có thể di chuyển đến điểm tái định cư thì được bồi thường chi phí di chuyển,
chi phí trồng lại nhưng mức bồi thường tối đa không vượt quá 100% giá trị tính
theo đơn giá cây cối, hoa màu theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b. Đối với các loại cây lâu năm
nhưng có thời gian thời kỳ kiến thiết cơ bản vườn cây và cho thu hoạch hằng năm
trong nhiều năm sau (thời kỳ sản xuất kinh doanh) thì được bồi thường như sau:
- Vườn cây đang trong thời kỳ kiến
thiết cơ bản: Bồi thường chi phí đầu tư xây dựng cơ bản vườn cây theo giá trị đầu
tư thực tế (bao gồm chi phí trồng và chăm sóc) tính đến thời điểm bồi thường;
- Vườn cây đang trong thời kỳ sản
xuất kinh doanh: Bồi thường thu nhập từ vườn cây tính bằng thu nhập trung bình
ba năm gần nhất của vườn cây (kỳ sản xuất kinh doanh) nhân (x) với số năm thời
kỳ sản xuất kinh doanh (còn lại) của vườn cây. Trường hợp không đủ cơ sở xác định
thời kỳ sản xuất kinh doanh (còn lại) của vườn cây để bồi thường thì áp dụng
đơn giá bồi thường của UBND tỉnh.
2. Sau khi nhận bồi thường hộ tiếp
tục được thu hoạch sản phẩm cho đến khi dự án chính thức thực hiện thu hồi đất
để sử dụng.
Điều 6. Quy
định chi tiết Điều 9 của Quyết định 34/2010/QĐ-TTg
Hộ tái định cư tập trung, hộ tái
định cư xen ghép, hộ sở tại bị thu hồi đất ở để xây dựng khu tái định cư, ngoài
số tiền nhận bồi thường thiệt hại về nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm
theo nhà ở tại nơi cũ theo quy định tại Điều 6 của Quyết định 34/2010/QĐ-TTg ,
còn được hỗ trợ tiền để làm nhà ở. Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu hợp pháp tương
đương chi phí xây dựng 5m2 sàn. Kết cấu nhà để tính mức hỗ trợ là nhà cấp IV một
tầng, tường xây gạch chịu lực quét vôi, nền láng vữa xi măng, trần nhựa, mái
ngói, tole hoặc fibrô xi măng, chiều cao thông thủy từ 2,5m đến 3m (mã hiệu nhà
số N7) theo đơn giá Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 7. Quy
định chi tiết Điều 10 Quyết định 34/2010/QĐ-TTg
1. Hỗ trợ lương thực:
a. Mỗi nhân khẩu hợp pháp thuộc
hộ bị thu hồi toàn bộ đất ở, đất sản xuất phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ
lương thực trong thời gian 48 tháng;
b. Hộ bị thu hồi từ 30% đến 70%
diện tích đất sản xuất nông nghiệp đang sử dụng hợp pháp (được giao hoặc giao
khoán) được hỗ trợ lương thực trong thời gian 24 tháng; hộ bị thu hồi trên 70%
diện tích đất sản xuất nông nghiệp (được giao hoặc giao khoán) được hỗ trợ
lương thực trong thời gian 36 tháng;
c. Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu
quy định tại Điểm a và b Khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo/khẩu/tháng.
Giá gạo tính theo giá do Sở Tài chính xác nhận tại thời điểm lập phương án bồi
thường, số nhân khẩu của hộ gia đình được xác định tại thời điểm kiểm kê lập
phương án bồi thường.
2. Hỗ trợ về y tế: Mỗi nhân khẩu
hợp pháp của hộ tái định cư được hỗ trợ y tế 1 lần để phòng chống dịch bệnh tại
nơi ở mới. Mức hỗ trợ là 30.000 đồng/khẩu. Trường hợp có biến động về giá thuốc
thì mức hỗ trợ được quy định cụ thể trong phương án bồi thường được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
3. Hỗ trợ về giáo dục: Mỗi học
sinh phổ thông các cấp thuộc hộ tái định cư được hỗ trợ bằng tiền tương đương 1
bộ sách giáo khoa; không thu tiền học phí trong năm học đầu tiên tại nơi ở mới và
được miễn các khoản đóng góp xây dựng trường trong 3 năm học liên tục tính từ
khi bắt đầu học tập tại nơi ở mới.
4. Hỗ trợ về thắp sáng: Mỗi nhân
khẩu hợp pháp của hộ tái định cư được hỗ trợ thắp sáng trong một năm đầu (kể từ
ngày chuyển đến nơi ở mới). Mức hỗ trợ tương đương 1,5 lít dầu hỏa/tháng.
5. Hỗ trợ chất đốt: Mỗi nhân khẩu
hợp pháp của hộ tái định cư được hỗ trợ chất đốt trong một năm đầu (kể từ ngày
chuyển đến nơi ở mới). Mức hỗ trợ tương đương 3 lít dầu hỏa/tháng.
Điều 8. Quy
định chi tiết Điều 11 Quyết định 34/2010/QĐ-TTg
1. Hỗ trợ trồng trọt:
a. Đối với cây hằng năm được hỗ
trợ 100% kinh phí để mua giống mới, phân bón vô cơ, thuốc trừ sâu trong 2 vụ. Mức
hỗ trợ tính theo diện tích đất sản xuất được giao và loại cây trồng theo quy hoạch.
Chi phí cây giống, phân bón, thuốc trừ sâu của từng loại cây trồng theo quy
trình, định mức kinh tế kỹ thuật do Sở Nông nghiệp và PTNT ban hành và đơn giá
các loại vật tư kỹ thuật theo xác nhận của Liên sở Tài chính - Nông nghiệp và
PTNT công bố tại thời điểm hỗ trợ;
b. Đối với cây lâu năm, cây công
nghiệp được hỗ trợ 35% chi phí đầu tư, bao gồm: Giống, công trồng, công chăm
sóc, phân bón vô cơ, thuốc trừ sâu. Mức hỗ trợ theo diện tích thực tế sản xuất
nhưng không quá 1 ha/hộ và theo quy trình kỹ thuật của từng loại cây trồng theo
quy hoạch. Chi phí cây giống, phân bón, thuốc trừ sâu của từng loại cây trồng
theo quy trình kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật do Sở Nông nghiệp và PTNT
ban hành và đơn giá các loại vật tư kỹ thuật theo xác nhận của Liên sở Tài
chính - Nông nghiệp và PTNT công bố tại thời điểm hỗ trợ.
2. Hỗ trợ chăn nuôi: Hộ tái định
cư được hỗ trợ bằng tiền 1 lần mua 2 con lợn giống thịt bình thường, trọng lượng
10 kg/con và 1 con bê nuôi lấy thịt giống địa phương 10 tháng tuổi; đơn giá do
Sở Tài chính xác nhận tại thời điểm hỗ trợ.
3. Hỗ trợ trồng rừng sản xuất:
Ngoài mức hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007
của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn
2007 - 2015, hộ tái định cư còn được hỗ trợ 50% suất đầu tư trồng rừng (tính
cho 1 chu kỳ sản xuất cây keo lai từ 5 năm đến 7 năm). Mức hỗ trợ không quá 2
ha/hộ; đơn giá tính theo xác nhận của Liên sở Tài chính - Nông nghiệp và PTNT
công bố tại thời điểm hỗ trợ.
4. Hỗ trợ nuôi trồng thủy sản: Hộ
tái định cư được hỗ trợ tương ứng với mức hỗ trợ trồng trọt.
5. Hộ tái định cư được tập huấn,
hướng dẫn kỹ thuật và hỗ trợ xây dựng mô hình trồng các loại cây, con theo
phương án sản xuất được duyệt. Mức hỗ trợ thực hiện theo Thông tư số 102/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH
ngày 20/8/2007 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 9. Quy định chi tiết Khoản
5 Điều 12 Quyết định 34/2010/QĐ-TTg
Đối với đồng bào các dân tộc thiểu
số không có tập quán di chuyển mồ mả được hỗ trợ một lần kinh phí làm lễ tâm
linh theo truyền thống. Mức hỗ trợ cụ thể do Hội đồng bồi thường giải phóng mặt
bằng trình duyệt trong Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Trách nhiệm của các sở, ngành
Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và
PTNT, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Xây dựng và Thủ trưởng
các sở, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện
Quyết định này.
Điều 11.
Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
liên quan trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thủy lợi,
thủy điện trên địa bàn tỉnh Bình Định có trách nhiệm thực hiện Quyết định này
và các quy định hiện hành của nhà nước có liên quan; tham gia kiểm tra, giám
sát việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trong quá trình thực hiện nếu
phát sinh những vướng mắc, các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố báo cáo
UBND tỉnh (thông qua các Sở Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) xem xét, xử lý./.