ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
41/2009/QĐ-UBND
|
Sóc
Trăng, ngày 20 tháng 11 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU THỨC, TIÊU CHÍ, PHÂN VỊ TRÍ ĐẤT VÀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG PHỐ
ĐỂ LÀM CƠ SỞ ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC
TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất, Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày
27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP và Nghị định số
123/2007/NĐ-CP của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành theo Quyết
định này Quy định về tiêu thức, tiêu chí, phân vị trí đất, phân loại đường phố
và Danh mục phân loại đường phố đô thị, phân khu vực đất ở tại nông thôn, phân
khu vực đất nông nghiệp để làm căn cứ định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND
ngày 21/3/2008; Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND ngày 27/3/2008 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Sóc Trăng và các tổ chức, cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VP.Chính phủ (Hà Nội);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: NC, VT.
|
TM
. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Thành Hiệp
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TIÊU THỨC, TIÊU CHÍ VÀ PHÂN KHU VỰC, PHÂN VỊ TRÍ ĐẤT, PHÂN LOẠI ĐƯỜNG PHỐ LÀM CĂN
CỨ ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành theo Quyết định số 41/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2009
của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này quy định
về tiêu thức, tiêu chí và phân khu vực, phân vị trí đất, phân loại đường phố
làm căn cứ định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Phạm vi áp dụng: Đất
nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng trên địa bàn tỉnh theo quy
định tại Điều 13, Luật Đất đai 2003 và Điều 6, Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai 2003.
Chương II
TIÊU THỨC, TIÊU CHÍ VÀ VIỆC PHÂN
KHU VỰC, PHÂN VỊ TRÍ ĐẤT LÀM CĂN CỨ ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT
Mục 1. NHÓM ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Điều 3. Phân loại khu vực (vùng
giá trị), vị trí đất nông nghiệp
1. Khu vực:
- Khu vực I: Địa bàn thành phố
Sóc Trăng.
- Khu vực II: Địa bàn thị trấn các
huyện.
- Khu vực III: Địa bàn các xã còn
lại.
2. Vị trí:
a. Đất nông nghiệp (gồm đất trồng
cây hàng năm, trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thuỷ sản) của từng đơn vị hành
chính xã, thị trấn được chia làm 3 vị trí sau:
- Vị trí 1: Xác định theo các
tiêu chí sau:
Có lợi thế tốt cho sản xuất nông
nghiệp; thuận lợi giao thông và kết cấu hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp;
gần khu đông dân cư; gần thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Vị trí 2: Xác định theo các
tiêu chí sau:
Có lợi thế tốt cho sản xuất nông
nghiệp; thuận lợi giao thông và kết cấu hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp;
gần khu đông dân cư; gần thị trường tiêu thụ sản phẩm nhưng có từ một đến hai
tiêu chí có hạn chế hơn so với vị trí 1.
- Vị trí 3: Diện tích còn lại trên
địa bàn xã, thị trấn với các tiêu chí không thuận lợi, hạn chế hơn so với vị
trí 2.
b. Đất trồng cây hàng năm, đất trồng
cây lâu năm, đất nuôi trồng thuỷ sản thuộc địa bàn thành phố Sóc Trăng thống
nhất một loại vị trí là vị trí 1.
c. Khu vực giáp ranh giữa các huyện
Châu Thành, Mỹ Tú, Mỹ Xuyên, Long Phú với thành phố Sóc Trăng được xác định
trong phạm vi khoảng cách 300 m tính từ đường địa giới hành chính về phía các
huyện để làm cơ sở cho việc định giá đất nông nghiệp cho khu vực giáp ranh.
d. Đất rừng sản xuất, đất làm muối
trên địa bàn các huyện được thống nhất một loại vị trí là vị trí 3. Đối với đất
rừng phòng hộ (vùng đệm, vùng xung yếu) được xác định giá đất theo theo tỷ lệ %
so với giá đất của rừng sản xuất.
đ. Trường hợp thửa đất nông nghiệp
lớn có từ 02 cạnh trở lên tiếp giáp với nhiều vị trí, thì vị trí đất được căn
cứ vào vị trí có điều kiện thuận lợi về giao thông, về sản xuất để xác định.
Mục 2. NHÓM ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
(Gồm đất ở tại đô thị, đất ở tại
nông thôn và các loại đất phi nông nghiệp khác)
Điều 4. Đất ở tại đô thị (ODT)
1. Phân loại đô thị
- Đô thị loại III: Thành phố Sóc
Trăng.
- Đô thị loại V: Gồm thị trấn các
huyện và trung tâm các xã đã được Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết định công nhận
đô thị loại V và đã được cắm ranh giới quy hoạch ngoài thực địa.
2. Phân loại đường phố thuộc đô thị
loại III
a. Đường phố loại 1: Là đường phố
tại trung tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch, có mức sinh lợi
cao nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất.
b. Đường phố loại 2: Là đường phố
gần trung tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch, có mức sinh lợi
và kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn so với đường phố loại 1; hoặc là đường phố
tiếp giáp với đường phố loại 1 ở trung tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch
vụ, du lịch nhưng có mức sinh lợi và kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn so với
đường phố loại 1.
c. Đường phố loại 3: Là đường phố
không ở trung tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch, có mức sinh
lợi và điều kiện kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn so với đường phố loại 2.
d. Đường phố loại 4: Là đường phố
còn lại không ở trung tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch, có
mức sinh lợi và điều kiện kết cấu hạ tầng kém thuận lợi nhất.
Ghi chú: Trên cùng loại đường phố,
tuỳ theo mức độ đầu tư kết cấu hạ tầng, khả năng sinh lợi của từng đoạn đường
khác nhau mà được phân chia thêm các mức A, B, C, D và E phù hợp tương ứng.
Trường hợp đường có mương lộ đang được sử dụng vào mục đích công cộng thì giá
đất phía cặp mương lộ được tính theo tỷ lệ phần trăm ( %) phù hợp so với giá
đất phía cặp đường.
3. Phân loại đường phố đô thị loại
V
a. Đường phố loại 1: Gồm các đường
tại trung tâm thị trấn, có kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh, có khả năng sinh lợi cao
nhất và đường trục chính của thị trấn; các đoạn đường Quốc lộ, đường Tỉnh,
đường Huyện, đường Xã đi qua trung tâm thị trấn, các trung tâm chợ, khu thương
mại, khu công nghiệp, khu tái định cư, khu du lịch hoặc khu trung tâm hành
chính thị trấn.
b. Đường phố loại 2: Gồm các đường
có khả năng sinh lợi kém hơn đường phố loại 1, bao gồm các đoạn đường Quốc lộ,
đường Tỉnh, đường Huyện, đường trục chính của thị trấn, trung tâm đô thị loại V
có khoảng cách có khoảng cách từ 300 đến 700 m (tuỳ địa bàn cụ thể) so với
trung tâm hành chính của thị trấn.
c. Đường phố loại 3: Những đường
phố còn lại trong thị trấn.
d. Đối với đô thị loại V đã được
phê duyệt công nhận nhưng chưa cắm mốc phân định ranh ngoài thực địa hoặc chưa đặt
tên đường phố thì căn cứ vào tiêu chí phân loại giá đất ở tại nông thôn để tính
giá đất.
Ghi chú: Trên cùng loại đường phố,
tuỳ theo mức độ đầu tư kết cấu hạ tầng, khả năng sinh lợi của từng đoạn đường
khác nhau mà được phân chia thêm các mức A, B, C, D phù hợp tương ứng. Trường
hợp đường có mương lộ đang được sử dụng vào mục đích công cộng thì giá đất phía
cặp mương lộ được tính theo tỷ lệ phần trăm ( %) phù hợp so với giá đất phía
cặp đường.
4. Phân vị trí đất trong từng loại
đường phố của từng loại đô thị.
a. Vị trí 1: Các thửa đất tiếp giáp
với các trục đường giao thông trong đô thị với chiều sâu thâm hậu không quá 30
m tính từ mép lộ giới của đường phố.
b. Vị trí 2: Phần đất cùng thửa đất
có vị trí 1 nêu tại điểm a nêu trên, có chiều sâu thâm hậu tính từ mép lộ giới
từ trên 30 m đến 70 m.
c. Vị trí 3: Áp dụng đối với các
vị trí còn lại trong đô thị
Ghi chú: Trường hợp có từ 02 thửa
đất trở lên liền kề cùng 01 chủ sử dụng, thửa giáp đường phố có chiều sâu thâm
hậu chưa đến 30 m, phần diện tích thửa sau nằm trong phạm vi 30 m tính từ mép
lộ vẫn tính vị trí 1 đối với đất phi nông nghiệp hoặc khi chuyển mục đích sử
dụng sang đất phi nông nghiệp.
Trường hợp có từ 02 thửa đất trở
lên liền kề cùng 01 chủ sử dụng, thửa giáp đường phố có chiều sâu thâm hậu chưa
đến 70 m, phần diện tích thửa sau nằm trong phạm vi 70 m tính từ mép lộ vẫn tính
vị trí 2 đối với đất phi nông nghiệp hoặc khi chuyển mục đích sử dụng sang đất
phi nông nghiệp.
5. Phân loại đường hẻm, vị trí đất
trong hẻm.
a. Cấp đường hẻm:
Cấp đường hẻm được xác định theo
03 cấp, căn cứ theo chiều rộng đường hẻm và có vị trí tiếp giáp với đường giao
thông chính trên địa bàn đô thị.
- Đường hẻm cấp 1: Có chiều rộng
từ 4 - dưới 6 m;
- Đường hẻm cấp 2: Có chiều rộng
từ 2 - dưới 4 m;
- Đường hẻm cấp 3: Có chiều rộng
dưới 2 m hoặc lối mòn.
b. Vị trí đất trong đường hẻm:
- Đường hẻm cấp 1:
Vị trí 1: Vị trí đất cách đầu hẻm
không quá 300 m;
Vị trí 2: Vị trí đất cách đầu hẻm
từ trên 300 m đến 500 m;
Vị trí 3: Vị trí đất cách đầu hẻm
trên 500m hoặc trong các hẻm phụ (hẻm của hẻm).
- Đường hẻm cấp 2, 3:
Vị trí 1: Vị trí đất cách đầu hẻm
không quá 100 m;
Vị trí 2: Vị trí đất cách đầu hẻm
từ trên 100 m - 200 m;
Vị trí 3: Vị trí đất cách đầu hẻm
trên 200m hoặc trong các hẻm phụ.
Ghi chú: Trường hợp thửa đất nằm
tại vị trí có nhiều đường hẻm thông nhau giáp với nhiều tuyến đường, giá đất của
đường để làm căn cứ tính giá đất cho đường hẻm là đường có khoảng cách gần nhất
đến vị trí thửa đất đó.
Điều 5. Phân khu vực đất ở tại
nông thôn (ONT)
Đất ở tại nông thôn được phân thành
03 khu vực sau:
1. Khu vực 1: Là khu vực trung tâm
xã, cụm xã (gần UBND xã, trường học, trạm y tế), khu dân cư, khu tái định cư,
gần khu công nghiệp, gần chợ nông thôn, gần đầu mối giao thông có khả năng sinh
lợi cao nhất (được xác định tên, địa chỉ cụ thể).
2. Khu vực 2: Là khu vực tiếp giáp
khu vực 1, gần trung tâm xã, cụm xã, khu dân cư, khu tái định cư, gần khu công
nghiệp, gần chợ nông thôn, gần đầu mối giao thông nhưng có khả năng sinh lợi
kém khu vực 1 (được xác định tên, địa chỉ cụ thể).
3. Khu vực 3: Là các khu vực còn
lại trên địa bàn xã có mức sinh lợi và kết cấu hạ tầng kém thuận lợi nhất.
Điều 6. Phân vị trí đất ở tại
nông thôn trong từng khu vực.
a. Vị trí 1: Áp dụng đối với các
thửa đất sau:
- Thửa đất tiếp giáp với đường Quốc
lộ, đường Tỉnh, đường Huyện, đường Xã; có kết cấu hạ tầng thuận lợi trong sinh
hoạt, sản xuất, kinh doanh, có khả năng sinh lợi cao nhất trong khu vực với
chiều sâu thâm hậu 30 m tính từ mép hành lang lộ giới đường bộ hoặc mép hành
lang lộ giới đường thuỷ (đường bộ, đường thuỷ, kênh rạch được xác định cụ thể).
- Đối với các thửa đất có vị trí
và điều kiện như trên nhưng có chiều sâu thâm hậu trên 30 m thì vị trí 1 chỉ áp
dụng đối với phần đất có chiều sâu 30 m tính từ mép hành lang lộ giới đường bộ hoặc
mép hành lang lộ giới đường thuỷ phần còn lại được áp dụng cho khu vực 3 nêu tại
khoản 3, Điều 5 quy định này.
b. Vị trí 2: Thửa đất có tiếp giáp
mặt đường như vị trí trí 1 nêu trên nhưng mức thuận lợi về giao thông, về điều
kiện sinh hoạt, sản xuất kinh doanh và khả năng sinh lợi kém hơn (đường bộ,
đường thuỷ, kênh rạch được xác định cụ thể).
c. Vị trí 3: Thửa đất có tiếp giáp
mặt đường như vị trí trí 1 và 2 nêu trên nhưng mức thuận lợi về giao thông, về
điều kiện sinh hoạt, sản xuất kinh doanh và khả năng sinh lợi kém nhất so với
02 vị trí trên.
d. Đối với diện tích đất nằm trong
hành lang lộ giới mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền thì khi Nhà nước thu hồi đất sẽ căn cứ theo nguồn gốc, hiện trạng sử
dụng để xác định loại đất theo quy định pháp luật và giá đất được căn cứ theo
giá các loại đất liền kề cùng mục đích đang sử dụng để xác định.
e. Vị trí đặc biệt: Là những thửa
đất có vị trí mặt tiền nằm tại trung tâm xã, trung tâm chợ xã, có trục lộ, giao
lộ giao thông thuận lợi và có khả năng sinh lợi cao nhất và cao hơn khả năng
sinh lợi của vị trí 1 trong cùng khu vực.
g. Đối với các tuyến hẻm cặp quốc
lộ 1A đoạn từ Ngã 4 Trà Tim đến chùa Chén Kiểu thuộc xã Đại Tâm, huyện Mỹ Xuyên
được phân thành 2 vị trí sau:
Vị trí 1: Các thửa đất nằm trong
phạm vi từ tim lộ quốc lộ 1A hướng vào hẻm 100m;
Vị trí 2: Các thửa đất nằm trong
phạm vi cách tim lộ quốc lộ 1A hướng vào hẻm từ trên 100m đến 150m; thửa đất cuối
nằm trong m thứ 100 và 150 được tính hết ranh thửa đất cùng với vị trí thửa
trước đó. Phần còn lại của hẻm được tính giá đất ở tại nông thôn khu vực 3.
Điều 7. Nhóm đất phi nông nghiệp
(ngoài đất ở)
Việc phân khu vực, vị trí đất phi
nông nghiệp được căn cứ theo khu vực, vị trí của đất ở liền kề thuộc khu vực đô
thị và khu vực nông thôn để xác định giá đất.
Điều 8. Nhóm đất bãi bồi ven sông,
ven biển, đất cồn mới nổi trên sông
1. Đối với loại đất chưa xác định
mục đích sử dụng bao gồm đất bằng chưa sử dụng thì căn cứ vào giá đất các loại
liền kề để xác định giá đất theo mục đích sử dụng đất tương ứng.
2. Đối với đất chưa sử dụng được
cấp có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng, thì căn cứ vào giá đất cùng loại, cùng
mục đích sử dụng để xác định giá đất cụ thể.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
1. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố tổ chức hướng dẫn thực hiện Quy định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành tỉnh hữu quan để triển khai
thực hiện quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc phát sinh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp Sở Tài chính,
các Sở, ngành chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
xem xét, đề xuất xử lý, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để sửa đổi, bổ sung kịp thời./.