QUY ĐỊNH
VỀ ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỔ TRỢ VỀ ĐẤT VÀ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT ĐỐI
VỚI CÔNG TRÌNH: NÂNG CẤP MỞ RỘNG ĐƯỜNG DĨ AN - TRUÔNG TRE THUỘC THỊ TRẤN DĨ AN,
HUYỆN DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số : 41/2006/QĐ-UBND ngày 14/02/2006 của
UBND tỉnh Bình Dương).
A- BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ
ĐẤT:
I- Quy định về hành lang bảo
vệ đường bộ:
Áp dụng theo công văn số 6429/UBND-SX ngày
21/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc thực hiện bồi thường đối với đất
trong hành lang bảo vệ đường bộ như sau:
- Không xem xét bồi thường đối với đất thuộc
hành lang bảo vệ đường bộ đã được nhà nước xác lập trước 15/10/1993 (Thời điểm
luật đất đai năm 1993 có hiệu lực thi hành).
- Không xem xét bồi thường đối với đất thuộc
hành lang bảo vệ đường bộ trong các trường hợp được nhà nước giao, cấp, cho thuê
đất từ qũy đất công (có hoặc không có thu tiền sử dụng đất), được nhà nước bán
hóa giá nhà thuộc sở hữu nhà nước mà trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở đã được trừ diện tích hành lang bảo vệ đường bộ.
- Giá bồi thường đất hành lang bảo vệ ( gọi tắt
là HLBV) đường bộ được áp dụng theo nguyên tắc sau:
+ Đất HLBV đường bộ liền kề với đất nông nghiệp
hoặc đất phi nông nghiệp nhưng không phải là đất ở thì bồi thường theo giá đất
nông nghiệp.
+ Đất HLBV đường bộ liền kề với đất ở được bồi
thường theo giá đất ở nhưng tổng diện tích của cả thửa đất không được vượt định
mức đất ở theo qui định tại thời điểm giao đất, nếu chưa được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (gọi tắt là QSDĐ) thì theo qui định mức đất ở lúc bồi thường
giải tỏa. Trường hợp vượt hạn mức đất ở thì phần vượt định mức được bồi thường
theo giá đất nông nghiệp.
B- PHÂN LOẠI BỒI THƯỜNG VỀ
ĐẤT :
I- Điều kiện được bồi thường
thiệt hại về đất (theo Điều 8, chương II, Nghị Định số: 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004):
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu
hồi (gọi chung là người bị Nhà Nước thu hồi đất) được bồi thường thiệt hại về đất
khi có một trong các điều kiện sau đây:
1. Có
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Có
quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật về đất đai.
3. Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp
mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Những
giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ
quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước
Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt
Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b) Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.
c) Giấy
tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất;
giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất.
d) Giấy
tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày
15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
đ) Giấy
tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của
pháp luật.
e) Giấy
tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại
khoản 3 muïc naøy mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến
thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất
không có tranh chấp.
5. Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực
tiếp sản xuất nông nghiệp, có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, nay được Uỷ
ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không
có tranh chấp.
6. Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản
1, 2, 3 muïc này, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10
năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất đó không có tranh chấp.
7. Hộ
gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
8. Hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1,
2, 3 muïc này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến thời
điểm có quyết định thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch;
không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt
đã công bố công khai, cắm mốc; không phải là đất lấn chiếm trái phép và được Uỷ
ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận đất đó không có tranh chấp.
9. Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản
lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực
tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
10. Cộng
đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ
đường, nhà thờ họ được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng
chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
11. Tổ
chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Đất
được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Đất
nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển
nhượng không có nguồn từ ngân sách nhà nước;
c) Đất
sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
- Đất thổ cư của hộ gia đình, cá
nhân là đất để xây dựng nhà ở bao gồm khuôn viên nền nhà, sân bãi, kho tàng và
diện tích xây dựng các công trình phục vụ sinh hoạt vào mục đích làm nhà ở hoặc
chưa xây dựng nhà ở, mà đã hoàn tất thủ tục sử dụng đất ở.
- Hạn mức đất thổ cư được bồi thường
căn cứ vào diện tích được ghi cụ thể trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
từng hộ. Trong trường hợp chưa ghi tính hạn mức theo quy định tại thời điểm
giao đất.
- Đối với những hộ chưa có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất thì căn cứ vào diện tích xây dựng thực tế nhưng tối đa
không quá 160 m2 cho mỗi hộ.
- Riêng những hộ sử dụng đất thổ
cư kết hợp với sản xuất kinh doanh thì đền bù theo đơn giá theo hạn mức đất thổ
cư, nếu tự tiện sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng công trình, thì diện tích
vượt hạn mức đó được bồi thường theo đơn giá đất nông nghiệp.
2- Phương thức
bồi thường:(Áp dụng theo Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính Phủ
và Thông tư 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài Chính).
Đất có đủ điều kiện bồi thường
theo qui định tại Mục I nêu trên và đã hoàn tất các nghĩa vụ tài chính về đất
thì được bồi thường 100% theo giá qui định, nếu chưa hòan thành nghĩa vụ tài
chính về đất thì trừ thuế chuyển quyền sử dụng đất 4% đối với đất ở, 2% đối với
đất nông nghiệp và phí trước bạ 1% đối với các loại đất.
*Riêng đối với đất ở đủ điều kiện
bồi thường theo quy định tại điểm 8, mục I, phần này thì được bồi thường như
sau:
.+ Sử dụng đất từ ngày 15/10/1993
đến ngày 01/07/2004: đối với đất thổ cư thì được bồi thường 49% đơn giá quy định
(trừ tiền SDĐ 50% và lệ phí trước bạ 1%), đối với đất nông nghiệp thì được bồi
thường 97% đơn giá quy định (trừ thuế chuyển quyền SDĐ 2% và lệ phí trước bạ
1%).
+ Sử dụng đất từ sau ngày
01/07/2004: thì không được bồi thường đất thổ cư mà chỉ bồi thường theo diện đất
nông nghiệp.
* Đất đang có tranh chấp:
Vẫn được xem xét bồi thường theo
các tiêu chuẩn phân loại nêu trên nhưng việc chi trả được thực hiện khi cấp có
thẩm quyền giải quyết xong việc tranh chấp. Trong khi chờ đợi sự giải quyết việc
tranh chấp, các bên phải thực hiện việc di dời giải toả theo quy định để phục vụ
xây dựng công trình.
3. Đối với các
doanh nghiệp, công ty, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội:
- Nếu đất đã giao hoặc cho thuê
nhưng không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền sử dụng đất, tiền bồi thường
đất công, mà tiền đó có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không được bồi thường
thiệt hại về đất, chỉ được đền bù chi phí đầu tư vào đất, nếu các chi phí này
không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà Nước.
- Nếu đất được giao (hoặc chuyển
nhượng) đã nộp tiền sử dụng đất, tiền đền bù đất công bằng nguồn vốn không thuộc
ngân sách Nhà Nước thì được bồi thường thiệt hại về đất theo đơn giá quy định.
- Đất có nguồn gốc đất công do
chính quyền địa phương hoặc cơ quan, tổ chức, đơi vị đã cho thuê đất, tạm cho
mượn để sử dụng có thời hạn thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường
chi phí đầu tư vào đất và phải được thông báo chấm dứt hợp đồng, di dời ra khỏi
phạm vi giải toả.
- Đối với các công trình văn hoá,
di tích lịch sử, đình chùa, nhà thờ,…sẽ do tổ kiểm kê lập hồ sơ áp giá trình cấp
có thẩm quyền xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
- Đối với nghĩa địa, đất các công
trình công cộng nếu không có giấy tờ hợp lệ sẽ không được bồi thường về đất mà
chỉ xét bồi thường tài sản trên đất.
4- Đơn giá bồi
thường:
Áp dụng theo Quyết định số
276/2005/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban
hành bản giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương, đồng thời có xem xét hỗ
trợ cụ thể như sau:
1-Đất thổ cư : (Đất khu vực thị trấn Dĩ An, đường phố loại 3, hệ số 1)
Đơn giá: 1.000.000đồng/m2
2- Đất nông nghiệp, lâm nghiệp:
(Căn cứ chương 2, điều 10, khoản 2
của Nghị định 197/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính Phủ).
Đơn giá: 300.000đồng/m2
3- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp:
Tùy theo hồ sơ địa chính cụ thể của từng trường
hợp, Hội đồng đền bù sẽ có chính sách đền bù cho thỏa đáng và hợp lý theo mức độ
hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đối với nhà nước.
C- BỒI THƯỜNG
NHÀ Ở VÀ CÁC CÔNG TRÌNH XDCB:
I- Quy định
chung:
Áp dụng theo Quyết định số
258/2005/ QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy
định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái hoa
màu trên đất khi nhà nước thu hồi đất theo Nghị định 197/2004NĐ-CP ngày
3/12/2004 của Chính phủ cụ thể như sau:
1- Nhà ở,
công trình xây dựng hợp pháp, hợp lệ:
- Nhà ở và các công trình xây dựng
trên đất có đủ điều kiện được bồi thường theo qui định tại điều 8 của Nghị định
197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ: được bồi thường 100% theo đơn giá
qui định.
- Nhà ở và các công trình xây dựng
trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo qui định tại điều 8 của Nghị định
197/2004/NĐ-CP nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80%
theo đơn giá qui định.
2- Nhà ở,
công trình xây dựng không hợp pháp, không hợp lệ:
- Nhà ở, công trình xây dựng được
xây dựng trước ngày 1/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo
qui định tại điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP, mà khi xây dựng vi phạm quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo
vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường; mà chỉ xem xét hổ trợ
tiền công tháo dỡ không quá 30% giá trị của căn nhà theo đơn giá quy định (có
biên bản xem xét đề xuất của Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng theo mức độ vi
phạm).
- Nhà ở, công trình xây dựng trên
đất không đủ điều kiện được bồi thường theo qui định tại điều 8 của Nghị định
197/2004/NĐ-CP, mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông
báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không hỗ trợ, người có
công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự tháo dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ
trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện tháo dỡ.
3- Nhà, công
trình chỉ tháo dỡ một phần:
a- Nếu
phần diện tích còn lại không còn sử dụng được nữa thì được bồi thường thiệt hại
cho toàn bộ công trình theo qui định.
b- Nếu
phần còn lại sử dụng được thì được tính bồi thường thiệt hại phần công trình bị
phá dỡ theo đơn giá qui định và được trợ cấp sửa chữa thêm 10% giá trị
thiệt hại đã được bồi thường.
4- Đối với
nhà, công trình có thể tháo rời và di chuyển đến chổ ở mới để lắp đặt: Thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển lắp đặt và
chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt ( do Hội đồng đề
bù giải phóng mặt bằng đề xuất mức cụ thể, thông qua sở Tài chính thẩm định)
5- Nhà, công
trình của các doanh nghiệp: Bồi thường theo giá trị
còn lại của nhà, công trình và hỗ trợ thêm 10% theo giá trị bồi thường nhưng mức
tối đa không qúa 100% và mức tối thiểu không dưới 40% theo đơn giá qui định.
6- Nhà, công
trình có giá trị còn lại dưới 30% thì không xem
xét bồi thường hỗ trợ.
II- Đơn giá bồi
thường nhà ở:
1- Nhà cấp
II, biệt thự:
- Cấp II A: Loại 1 trệt 5 lầu,
mái bê tông cốt thép (BTCT) cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp
lát, trát cao cấp): 2.800.000đ/m² xây dựng.
- Cấp II B: Loại 1 trệt 4 lầu,
mái bê tông cốt thép (BTCT) cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp
lát, trát cao cấp): 2.500.000đ/m² xây dựng.
- Cấp II C: Loại 1 trệt 3 lầu,
mái bê tông cốt thép (BTCT) cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp
lát, trát cao cấp): 2.200.000đ/m² xây dựng.
2- Nhà cấp
III:
- Cấp III A: Loại 1 trệt 2
lầu, mái BTCT, cột BTCT, nền gạch hoa, tường xây gạch (vật liệu ốp lát, trát
cao cấp): 1.900.000 đ/m² xây dựng.
- Cấp III B: Loại 1 trệt 2
lầu, mái ngói, mái tole, mái fibro, trần các loaị, cột BTCT, nền gạch hoa, tường
xây gạch (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 1.700.000 đ/m² xây dựng.
- Loại III C: Loại 1 trệt 2
lầu trở xuống, sàn BTCT, không trần, nền xi măng hoặc gạch tàu, mái các loại và
các loại nhà cấp III khác còn lại: 1.450.000 đ/m² xây dựng.
3- Nhà cấp
IV:
- Cấp IVA: Loại trệt hoặc
có gác gỗ, mái ngói, trần các loại, tường xây gạch, cột BTCT, nền gạch men hoặc
hoa: mặt tiền đổ sênô, ốp lát, gạch men, tô đá rửa, cửa sắt có kính:
1.200.000đ/m² xây dựng.
- Cấp IVB: Loại trệt hoặc có gác gỗ, mái ngói, tole, fibro, trần các loại, trường
xây gạch, cột xây gạch, nền gạch men hoặc hoa: mặt tiền đúc xênô, tô đá rửa, cửa
gỗ: 900.000đ/m² xây dựng.
- Cấp IVC: Loại trệt, cột
xây gạch hoặc gỗ sắt, vách gạch, nền gạch tàu, hoặc xi măng, không đóng trần tạm
(cót, ván), khung đúc sênô, cửa gỗ: 700.000đ/m² xây dựng.
4- Nhà tạm:
- Loại tạm A: Nhà mái ngói,
tole, fibro xi măng, cột gỗ hoặc xây gạch, vách ván hoặc xây lững, nền gạch tàu
hoặc xi măng: 400.000 đ/m² xây dựng.
- Loại tạm B: Nhà mái ngói
âm dương, tole, fibro xi măng, cột gỗ tạp, vách ván hoặc cót nền đất: 200.000
đ/ m² xây dựng.
- Loại tạm C: Nhà mái lá,
giấy dầu, tấm nhựa, cột gỗ, tre, nền đất, vách tạm: 150.000 đ/m² xây dựng.
III- Đơn giá bồi
thường nhà xưởng:
1/ Xưởng loại I: Kết cấu
khung kho Tiệp hoặc tương đương, xây bao che, nền bê tông kiên cố: 900.000 đ/m²
xây dựng.
2/ Xưởng loại II: Kết cấu
giống loại I nhưng không xây bao che: 700.000 đ/m² xây dựng.
3- Xưởng loại III: Kết cấu
cột kèo gỗ hoặc sắt, xây bao che, nền gạch hoặc xi măng, mái tole hoặc ngói:
500.000 đ/m² xây dựng.
4- Xưởng loại IV: Kết cấu
giống loại III nhưng không xây bao che, nền đất 300.000 đ/m² xây dựng.
5- Chi phí di dời nguyên vật liệu
và sản phẩm tồn kho: Được tính theo thực tế. Các khoản chi phí nêu trên do
tổ kiểm kê giải toả trực tiếp xác định.
6- Chi phí di dời máy móc thiết
bị công trình điện, cấp thoát nước: Được tính theo thực tế xây dựng và lắp
đặt, cộng tỉ lệ hao hụt và trừ khấu hao theo quy định hiện hành.
IV- Đơn giá bồi
thường công trình phụ, vật liệu kiến trúc:
1- Các công
trình phụ:
- Bể nước: 250.000 ngàn đ/m³ (xây
độc lập) nếu có ốp gạch men tính thêm 120.000 đ/m².
- Nhà tắm biệt lập loại nhà tạm:100.000
đ/m², nếu có lát gạch tàu hoặc xi măng được tính thêm 40.000 đ/m².
- Gác gỗ: 150.000 đ/m².
- Chuồng heo: Xây gạch nền xi măng, mái tole hoặc ngói, cột xây: 200.000 đ/m². Các
loại khác còn lại 150.000 đ/m².
- Chuồng trại chăn nuôi gia súc
khác: Cột kèo gỗ, mái tranh, nền đất 50.000 đ/m².
- Giếng đào: Þ<150 cm:
1.000.000 đ/cái (nếu có đặt cống BT được tính thêm 120.000 đ/cống).
- Giếng khoan dân dụng:
2.000.000đ/cái.
- Giếng khoan công nghiệp F 114,
sâu 60 m trở lên: 15.000.000đ/cái
- Giếng khoan công nghiệp F
140, sâu 60 m trở lên: 20.000.000đ/cái
- Điện kế chính: 1.500.000 đ/cái đối
với hộ giải tỏa trắng, đối với hộ giải tỏa một phần hỗ trợ 500.000 đ/cái.
- Điện kế phụ: 500.000
đ/cái đối với hộ giải toả trắng, đối với hộ di dời thì hỗ trợ 200.000 đ/cái.
- Điện thoại: 700.000 đ/cái đối với hộ giải toả trắng, đối với hộ không giải tỏa trắng
di dời hỗ trợ 100.000 đ/cái.
- Đồng hồ nước: 400.000 đ/cái đối
với hộ giải toả trắng, đối với hộ không giải tỏa trắng mà chỉ di dời hỗ trợ
100.000 đ/cái.
2- Vật liệu
kiến trúc:
- Sân BT nhựa nóng: 120.000 đ/m2.
- Sân tráng nhựa: 80.000đ/m2.
- Sân bê tông xi măng, bê tông đan
sạn, sân lót gạch bông, sân lót gạch men: 70.000 đ/m2.
- Sân gạch tàu hoặc láng xi măng:
40.000 đ/m2.
- Sân đá kẹp đất: 30.000 đ/m2.
- Tường rào xây gạch kiên cố, hoặc
tường xây gạch + song sắt (cả móng và cột) 120.000 đ/m2 (Nếu chưa tô
trát thì đơn giá giảm 30%, nếu có sơn nước thì đền bù thêm 20.000đ/m2).
- Cừ tràm đóng móng: 10.000đ/cây.
- Kè đá hộc: 250.000 đ/m3.
- Trụ cổng xây tô: 400.000 đ/m3
(có ốp gạch men, tính thêm 120.000 đ/m2).
- Bóng đèn trụ cổng: 50.000đ/bóng
(hỗ trợ di dời)
- Rào lưới B40 loại bán kiên cố
30.000 đ/m2; loại kiên cố 40.000 đ/m2.
- Rào kẽm gai bán kiên cố 10.000
đ/m2; loại kiên cố 20.000 đ/m2.
- Cổng sắt (chi phí di dời) 25.000
đ/m2.
- Các loại cổng khác di dời 15.000
đ/m2.
- Rào cây xanh (hoặc các hình thức
tương tự) có cắt tĩa: 30.000 đ/m dài; không cắt tĩa 15.000 đ/m dài.
- Cầu bê tông cốt thép: 120.000
đ/m2.
- Cầu gỗ: 50.000 đ/m2
(hỗ trợ tháo dỡ).
3- Mồ mả:
- Mả đất 1.100.000 đ/cái.
- Mả xây hoặc đá ong có diện tích
nhỏ hơn 6m2: 2.100.000 đ/cái.
- Mả xây bê tông kiên cố hoặc đá
ong loại lớn có diện tích trên 6m2: 4.000.000 đ/cái.
- Mả mới chôn dưới 1 năm được hỗ
trợ thêm 1.900.000 đ/cái.
- Những trường hợp mả xây dựng lớn,
cầu kỳ sẽ được tổ chuyên viên tính toán đền bù theo thực tế.
4- Một số loại
kết cấu khác:
- Ống nhựa cấp nước F 2,7 cm trở lên: 5.000 đ/m dài.
- Ống nhựa thoát nước F 10 cm trở lên 12.000 đ/m dài.
- Ống sành thoát nước F (10-20)cm: 15.000 đ/m.
- Ống bê tông tiêu nước F < 100 cm: 40.000 đ/m.
- Ống bê tông tiêu nước F >100 cm: 120.000 đ/m.
- Bàn thiên xây gạch, chiều cao
<1,5m (xây độc lập): 80.000 đ/trụ (có ốp gạch men tính thêm 40.000 đ/ trụ).
- Bàn thiên các loại khác: 50.000
đ/trụ.
- Mái che các loại: 20.000 đ/m2
(các loại như: giấy dầu, giấy mủ, lá các loại…); 50.000 đ/m2 (tole,
ngói).
- Trụ điện bằng bê tông cốt thép
cao từ 4m đến 6m: 200.000 đ/trụ.
- Các loại trụ điện khác 70.000
đ/trụ.
- Trụ cờ kiên cố: 20.000đ/trụ (hỗ
trợ di dời)
- Cổng vật liệu tre, gỗ trang trí: 40.000 đ/m2.
- Hồ nước bằng ống BTCT phi 100cm:140.000 đ/m
(xây dựng độc lập).
- Hố ga bằng bê tông: 200.000 đ/cái.
- Kết cấu bê tông cốt thép 1.200.000 đ/m3.
- Ao nuôi các loại: 50.000đ/m3.
- Di dời bồn nước có chân bằng sắt, thép hình,
chiều cao nhỏ hơn 10 m: 300.000 đ/cái.
- Một số vật liệu kiến trúc, kết cấu xây dựng
khác không có trong đơn giá thì Tổ chuyên viên sẽ tính toán giá trị bồi thường
theo giá trị tại thời điểm bồi thường (định mức ngoài vật liệu, nhân công, xe
máy theo quy định hiện hành và khoảng chênh lệch giá vật liệu) tham mưu cho Hội
đồng bồi thường giải tỏa, thông qua sở Tài chính thẩm định.
D- BỒI THƯỜNG CÂY TRÁI HOA
MÀU: (Theo quyết định số 258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của UBND tỉnh
Bình Dương.
* Đối với những cây trồng không có trong Quyết định
thì tính quy đổi theo cây trồng tương đương.
I. Cây Ngắn Ngày:
Lúa: 2.000đ/m2
Mía vụ 1: 3.000đ/m2, vụ 2: 2.500đ/m2,
vụ 3: 2.000đ/m2
Đậu các loại: 1.750đ/m2
Mì, bắp, khoai củ các loại: 1000 đ/m2
Rau gia vị: 3.000đ/m2
Rau cải các loại: 2.500đ/m2
Cây thuốc nam: 4.000đ/m2
Cây bông huệ:
+ Chưa thu hoạch: 5.000đ/m2
+ Đang thu hoạch: 10.000đ/m2
Thuốc dũ, môn kiểng, đinh lăng: 1.000đ/cây
1. Cây cao su (Mật độ tối đa 555 cây/ha):
Từ 1 đến 2 năm tuổi : 35.000đ/cây
Trên 2 năm đến 5 năm tuổi : 60.000đ/cây
Trên 5 năm đến 10 năm tuổi : 95.000đ/cây
Trên 10 năm tuổi : 150.000 đ/cây
2. Cây điều (Mật độ tối đa 277 cây/ha):
Từ 1đến 2 năm tuổi : 25.000đ/cây
Trên 2 năm đến 4 năm tuổi : 50.000đ/cây
Trên 4 năm đến 6 năm tuổi : 90.000đ/cây
Trên 6 năm đến 20 năm tuổi: 140.000 đ/cây
Trên 20 năm tuổi : 50.000 đ/cây
3. Cây tiêu (Mật độ tối đa 2.000 nọc/ha, nọc
bằng cây tạp):
Từ 1 đến 2 năm tuổi : 25.000đ/cây
Trên 2 năm đến 5 năm tuổi : 60.000đ/ cây
Trên 5 năm đến 15 năm tuổi : 120.000đ/cây
Trên 10 năm tuổi : 50.000 đ/cây
(Nọc tiêu xây bằng gạch được hỗ trợ thêm
80.000đ/nọc, nọc tiêu bằng BTCT được hỗ trợ thêm 50.000đ/nọc).
4. Cây cà phê:
Từ 1 đến 2 năm tuổi : 25.000đ/cây
Trên 2 năm đến 5 năm tuổi : 50.000đ/ cây
Trên 5 năm đến 10 năm tuổi : 95.000đ/cây
Trên 10 năm tuổi : 50.000 đ/cây
5. Cây lài, trà:
Từ 1 đến 3 năm tuổi : 5.000đ/cây
Từ 4 đến 8 năm tuổi : 12.000đ/ cây
Trên 8 năm tuổi : 25.000 đ/cây
III. CÂY ĂN TRÁI:
1. Cây măng cụt:
Từ 1 đến 3 năm tuổi : 100.000đ/cây
Trên 3 năm đến 8 năm tuổi : 200.000đ/ cây
Trên 8 năm đến 10 năm tuổi: 1.500.000 đ/cây
Trên 10 năm tuổi: 2.000.000đ/cây
1. Cây sầu riêng:
Từ 1 đến 3 năm tuổi : 100.000đ/cây
Trên 3 năm đến 8 năm tuổi : 200.000đ/ cây
Trên 8 năm đến 10 năm tuổi: 600.000 đ/cây
Trên 10 năm tuổi: 1.000.000đ/cây
Trường hợp cây sầu riêng giống Thái Lan hạt lép
được nhân thêm với hệ số là 1,5.
2. Cây mít, dừa, chôm chôm, nhãn, cam, bưởi,
dâu,bơ, xoài, vú sữa:
Từ 1 đến 3 năm tuổi : 55.000đ/cây
Từ 4 đến 8 năm tuổi : 100.000đ/ cây
Trên 8 năm tuổi :200.000 đ/cây
3. Táo, mãng cầu, mận, chanh, tắc, ổi, quít,
hồng quân, thanh long, sabôchê:
Từ 1 đến 2 năm tuổi : 30.000đ/cây
Từ 3 đến 6 năm tuổi : 60.000đ/ cây
Trên 6 năm tuổi : 100.000 đ/cây
4. Khế, me, sấu, cau, chùm ruột, sơri, cóc,
si rô:
Từ 1đến 2 năm tuổi : 20.000đ/cây
Từ 3 đến 5 năm tuổi : 50.000đ/ cây
Trên 5 năm tuổi : 70.000 đ/cây
5. Đu đủ, chuối (Mật độ tối đa 2.000 cây/ha):
Mới trồng (hỗ trợ di dời): 1.000đ/cây
Chưa thu hoạch : 6.000đ/cây
Đang thu hoạch : 15.000đ/cây
6. Thơm (Mật độ tối đa 40.000 cây (bụi)/ha)
Mới trồng (hỗ trợ di dời) : 200đ/cây
Chưa thu hoạch : 1.000 đ/bụi
Đang thu hoạch : 2.500 đ/bụi
7. Một số loại cây khác như: Mù u, bàng, liễu,
phượng, trâm, sung, trứng cá, trứng gà, vông và một số loại cây không có trong
đơn giá: 30.000đ/cây
IV. CÂY LẤY GỖ:
1. Tre:
Dưới 1 năm tuổi : 2.000đ/cây
Từ 1 năm tuổi đến 2 năm tuổi : 5.000đ/ cây
Trên 2 năm tuổi : 6.000đ/cây
2. Lồ ô, tầm vông:
Dưới 1 năm tuổi :1.500đ/cây
Từ 1 năm tuổi đến 2 năm tuổi : 3.000đ/ cây
Trên 2 năm tuổi : 5.000đ/cây
3. Trúc:
Dưới 1 năm tuổi : 200đ/cây
Từ 1 năm tuổi đến 2 năm tuổi :800đ/ cây
Trên 2 năm tuổi : 1.500đ/cây
4. Bạch đàn, tràm, lồng mức (Mật độ tối đa
2.500 cây/ha), xà cừ (Mật độ tối đa 400 cây/ha), xoan, so đũa, trường, xà cừ:
+ Dưới 1 năm tuổi: 2.000đ/cây
+ Từ 1 năm tuổi và có đường kính <10cm:
8.000đ/cây.
+ Đường kính từ 10 cm đến 20 cm : 20.000đ/cây
+ Đường kính trên 20 cm : 50.000đ/ cây.
· Riêng phần hỗ trợ di dời cây cảnh (trồng dưới
đất).
+ Cỏ lá gừng: 6.000 đ/m2.
+ Cỏ lông heo: 20.000 đ/m2.
+ Bông trang thường, phát tài, chuỗi ngọc……:
15.000 đ/cây.
+ Mai cảnh:
- Từ 1-5 năm tuổi: 15.000 đ/cây.
- Từ 5 năm trở lên: 60.000 đ/cây
+ Di dời các loại cây kiểng trồng dưới đất:
Thiên tuế, ngọc lan, cây tùng, mai chiếu thủy, …50.000 đ/cây (từ 6 năm tuổi trở
lên.). Các loại kiểng cổ, cầu kỳ sẽ hỗ trợ di dời theo chi phí thực tế.
E- CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI
CÁC HỘ GIẢI TOẢ TRẮNG.
Được hưởng các khoản hỗ trợ sau:
1- Trợ cấp để ổn định
đời sống: 1.000.000đ/nhân khẩu thường trú tại căn nhà phải giải tỏa.
Đối với gia đình chính sách (Có giấy chứng nhận
của cơ quan có thẩm quyền) được trợ cấp thêm:
a- Bà mẹ Việt Nam Anh Hùng, Anh hùng lực lượng
vũ trang, anh hùng lao động 5.000.000 đ/hộ.
b- Thương bình bậc 1/4 đến 4/4, gia đình liệt
sĩ: 3.000.000 đ/hộ.
c- Gia đình có công với cách mạng: 1.000.000 đ/hộ.
2- Trợ cấp để di dời:
a. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi
đất phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ mỗi hộ 1.000.000 đồng đối với nhà cấp 4 trở
xuống và 2.000.000 đồng đối với nhà cấp 3 trở lên.
b. Tổ chức có đủ điều kiện được bồi
thường thiệt hại đất và tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ
trợ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt.
c. Người bị thu hồi đất ở, không
còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định
cư), được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở; thời gian và mức hỗ
trợ cụ thể sẽ do Hội đồng đền bù đề xuất lên Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
3- Hỗ trợ
thiệt hại cho người sản xuất, kinh doanh với các hộ sản xuất kinh doanh theo
nghị định 02/CP (chỉ áp dụng đối với trường hợp giải tỏa trắng):
- Hộ có doanh thu thấp dưới
10.000.000 đ/tháng được hỗ trợ 10% doanh thu trong 06 tháng.
- Hộ có doanh thu từ 10.000.000
đ/tháng trở lên hỗ trợ theo thực lãi trong 06 tháng nhưng mức thấp nhất không
dưới 6 triệu đồng.
- Doanh thu và thực lãi tính theo
mức trung bình của các tháng của năm gần nhất và phải có xác nhận của cơ quan
thuế địa phương.
- Đối với các doanh nghiệp: được hỗ
trợ thiệt hại do ngừng sản xuất bằng 03 tháng lương cơ bản tính theo số lao động
đã đăng ký bảo hiểm.
4- Đối với
cơ quan, tổ chức chính trị xã hội:
Trả toàn bộ chi phí di chuyển theo
dự toán đơn vị lập sau khi được Sở Tài chính xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
5- Người
đang sử dụng nhà thuộc sở hữu nhà nước:
- Nếu không tiếp tục thuê nhà của
nhà nước thì được hổ trợ bằng tiền với mức bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị
nhà đang thuê.
- Trường hợp chỉ giải toả một phần,
người thuê nhà không được bồi thường thiệt hại đối với diện tích nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước (phần này do hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng làm việc trực tiếp
với đơn vị cho thuê) và diện tích cơi nới trái phép, mà chỉ được bồi thường chi
phí cải tạo, sữa chửa, nâng cấp đối với diện tích sữa chửa được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép.
6- Trợ cấp
chi phí đào tạo nghề nghiệp:
Đối với những hộ sinh sống bằng
nghề nông trực tiếp tại khu đất bị giải toả thì được trợ cấp chi phí đào tạo
nghề nghiệp cho mỗi lao động nông nghiệp (Từ 16 tuổi trở lên) 2.000.000đ căn cứ
theo Sổ hộ khẩu và xác nhận của chính quyền địa phương.
F- CHÍNH SÁCH
TÁI ĐỊNH CƯ:
- Chủ đầu tư có trách nhiệm sắp xếp
bố trí tái định cư cho các hộ dân bị giải tỏa theo hướng sau đây:
- Đối với những hộ phải giải tỏa
toàn bộ diện tích nhà ở, đất ở hoặc diện tích nhà ở, đất ở sau khi giải tỏa diện
tích còn lại dưới 30 m2 thì được hưởng chính sách giải tỏa trắng,
ngoài mức đền bù nhà ở, đất ở theo qui định còn được nhận chuyển nhượng một định
suất tái định cư tại khu trung tâm hành chính với giá 900.000đ/m2.
Vị trí nhận chuyển nhượng trong khu tái định cư tùy thuộc vào vị trí đất bị giải
tỏa để có sự tương ứng về khả năng sinh lợi.
(Các khoản thuế, phí và lệ phí do
hộ dân nộp theo qui định của nhà nước).
G- TRÁCH NHIỆM
CỦA TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRONG PHẠM VI GIẢI TỎA: (điều 37/NĐ197)
Ngoài các quyền và nghĩa vụ được
quy định trên ở điều 37/NĐ197.
Các tổ chức gia đình, cá nhân
trong phạm vi giải tỏa để thi công công trình phải có trách nhiệm chấp hành đầy
đủ và đúng thời gian giải phóng mặt bằng theo quy định của Hội đồng bồi thường
giải phóng mặt bằng. Trường hợp không thực hiện đúng quy định thì Hội đồng bồi
thường giải phóng mặt bằng báo cáo UBND tỉnh áp dụng các biện pháp: cưởng chế
buộc phải di chuyển để giải phóng mặt bằng nhằm thi công công trình đúng tiến độ
(Theo Điều 47/NĐ197).
H-KHIẾU NẠI
VÀ THỜI HIỆU: (Điều 49/NĐ197)
Người bị thu hồi đất nếu chưa đồng
ý với quyết định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thì được khiếu nại theo
qui định của pháp luật. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại
và trình tự giải quyết khiếu nại thực hiện theo qui định tại điều 138 của Luật
Đất đai 2003 và Điều 162, 163, 164 Nghị định 181/2004NĐ-CP ngày 29/10/2004 của
Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Trong khi chờ đợi giải quyết khiếu
nại, người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, giao đất
đúng kế hoạch và thời gian đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định./.