UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4052/2005/QĐ-UBND
|
Hạ Long, ngày
26 tháng 10 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
"VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG - KINH DOANH HẠ TẦNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH”
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
- Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND tỉnh ngày 03/12/2004;
- Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
- Căn cứ các Nghị định, Thông tư hướng dẫn
thi hành Luật Đất Đai và Luật Xây dựng;
- Xét đề nghị của Ban quản lý dự án I (đã lấy
ý kiến tham gia của các Ngành và địa phương có liên quan) tại Văn bản số
488/CV-DAI ngày 26/9/2005, ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số
2776/TP-KTVB ngày 17/10/2005.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về Quản lý dự án
đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các nội
dung được quy định tại các Quyết định trước đây trái với Quyết định này đều bãi
bỏ.
Điều 3: Các ông bà: Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các Ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh (để b/c)
- CT, các PCT UBND tỉnh.
- Như điều 3.
- V1, V2, V3, V4.
- Chuyên viên VP UBND tỉnh
- Lưu: XD, VP/UB.
120XD-QĐ312
|
T/M UBND TỈNH
QUẢNG NINH
CHỦ TỊCH
Vũ Nguyên Nhiệm
|
QUY ĐỊNH
"VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG - KINH DOANH HẠ TẦNG
ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4052/2005/QĐ-UBND ngày 26/10/2005 của Uỷ
ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Dự án đầu tư, Hình
thức đầu tư
1/ Dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng đô
thị là dự án do các nhà đầu tư ứng vốn đầu tư xây dựng để thực hiện chuyển nhượng
giá trị quyền sử dụng đất kinh doanh gắn liền với hạ tầng của dự án và bàn giao
hạ tầng của dự án cho các tổ chức của Nhà nước quản lý. Nhà nước thống nhất quản
lý từ chủ trương đầu tư đến khi bàn giao công trình.
2/ Hình thức đầu tư thực hiện dự án:
a/ Chủ đầu tư được giao đất có thu tiền sử dụng
đất.
b/ Chủ đầu tư ứng vốn đầu tư xây dựng hạ tầng.
Nhà nước thanh toán vốn đầu tư bằng giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với hạ tầng
của dự án.
Điều 2: Mục đích, phạm vi
và đối tượng áp dụng
1/ Mục đích: Ban hành quy định này để thống nhất
quản lý và quy định nhiệm vụ trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, đơn vị tư vấn
và Chủ đầu tư trong lĩnh vực đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng đô thị trên địa
bàn tỉnh.
2/ Phạm vi áp dụng: Quy định này áp dụng đối với
các dự án đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng theo phương thức giao đất có thu
tiền sử dụng đất, thanh toán vốn đầu tư bằng giá trị quyền sử dụng đất gắn liền
với hạ tầng của dự án.
3/ Đối tượng áp dụng:
a/ Các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh và Uỷ ban Nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố (Sau đây gọi tắt là Uỷ ban Nhân dân cấp huyện)
liên quan đến dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng đô thị.
b/ Nhà đầu tư là các tổ chức, cá nhân trong nước
(Sau đây gọi là Chủ đầu tư).
Chương II:
CÁC BƯỚC TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN DỰ ÁN
I - CHO PHÉP ĐẦU TƯ, ĐỊA ĐIỂM
VÀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 3: Cho phép lập dự án
đầu tư, Địa điểm xây dựng.
1/ Cho phép lập dự án đầu tư:
a/ Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh cho phép lập
dự án đầu tư.
b/ Thủ tục xin phép lập dự án đầu tư: Chủ đầu tư
gửi Tờ trình xin phép đầu tư về Uỷ ban Nhân dân tỉnh. Nội dung Tờ trình cần nêu
rõ:
- Mục tiêu đầu tư.
- Năng lực pháp lý, kỹ thuật và tài chính.
- Dự kiến quy mô đầu tư, địa điểm xây dựng, nhu
cầu sử dụng đất.
2/ Địa điểm xây dựng: Trình tự thủ tục thỏa thuận
địa điểm xây dựng thực hiện theo Quy định hiện hành của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
Điều 4: Lập, thẩm định và
phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng.
Chủ đầu tư phải tiến hành lập quy hoạch chi tiết
xây dựng. Trình tự lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng triển
khai theo quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, Nghị định số
08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính Phủ, Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày
19/8/2005 của Bộ Xây dựng và các Quy định hiện hành của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
II - LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ
DUYỆT DỰ ÁN
Điều 5: Lập dự án đầu tư xây
dựng.
Căn cứ văn bản cho phép đầu tư của Uỷ ban Nhân
dân tỉnh, quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt, Chủ đầu tư tiến hành lập dự
án đầu tư xây dựng. Nội dung dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại
các Điều 6, 7, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ.
Điều 6: Thẩm định dự án, Quyết
định đầu tư.
1/ Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối chủ
trì thẩm định dự án.
2/ Chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án đầu tư xây dựng tới
Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3/ Sở Xây dựng chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở.
Nội dung thẩm định thiết kế cơ sở thực hiện theo quy định tại mục IV của Thông
tư số 08/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ Xây dựng.
4/ Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp ý kiến của các
cơ quan, đơn vị có liên quan và kết quả thẩm định thiết kế cơ sở, đánh giá, đề
xuất ý kiến, trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt dự án đầu tư.
III - LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT
THIẾT KẾ - DỰ TOÁN
Điều 7: Các bước thiết kế
xây dựng công trình.
Thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật áp
dụng thiết kế hai bước (Bước thiết kế cơ sở đã lập trong dự án đầu tư và bước
thiết kế bản vẽ thi công). Đối với một số hạng mục phức tạp (xử lý nền đất yếu,
cầu từ cấp II trở lên,…) thì triển khai thiết kế ba bước do Uỷ ban Nhân dân tỉnh
quyết định. Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình thực hiện theo Điều 15, Nghị định
số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ.
Điều 8: Nội dung, trình tự
và quản lý chất lượng công tác khảo sát, thiết kế công trình.
Thực hiện theo quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9,
10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 - Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của
Chính phủ.
Điều 9: Thẩm định, phê duyệt
thiết kế, tổng dự toán.
Thực hiện theo khoản 3, Điều 3, Quyết định số
1678/2005/QĐ-UB ngày 01/6/2005 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
IV - GIAO ĐẤT XÂY DỰNG; BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ; GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 10: Giao đất và cấp giấp
chứng nhận quyền sử dụng đất
1/ Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ
xin giao đất, hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử sụng đất, thẩm tra trình Uỷ
ban Nhân dân tỉnh quyết định giao đất cho dự án. Chủ đầu tư chỉ được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất đã hoàn thành hạ tầng và được
nghiệm thu theo quy định tại Điều 17, 20 của Quy định này. Uỷ ban Nhân dân cấp
huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Nhà đầu tư thứ cấp theo đề nghị
của Phòng Tài nguyên - Môi trường.
2/ Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì và phối hợp
với Uỷ ban Nhân dân cấp huyện, Uỷ ban Nhân dân xã, căn cứ vào quyết định giao đất
của Uỷ ban Nhân dân tỉnh tổ chức giao đất cho Chủ đầu tư để thực hiện dự án.
3/ Trình tự, thủ tục giao đất xây dựng thực hiện
theo Quy định hiện hành của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
Điều 11: Bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư
1/ Uỷ ban Nhân dân cấp huyện nơi có dự án chịu
trách nhiệm tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện các dự án đầu
tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng đô thị theo Luật đất đai năm 2003, Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ, Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày
07/12/2004 của Bộ Tài chính, Quyết định số 1122/2005/QĐ-UB của Uỷ ban Nhân dân
tỉnh và các Quy định hiện hành khác của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
2/ Kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:
Chi phí chi trả cho các hộ được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Chi phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Các chi phí này do Chủ đầu tư
chi trả và được tính trong tổng dự toán của dự án.
Điều 12: Giấy phép xây dựng
Các dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng
đô thị không phải xin Giấy phép xây dựng. Trước khi khởi công thực hiện dự án,
Chủ đầu tư phải gửi hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công đã được phê duyệt đến Sở Xây
dựng và Uỷ ban Nhân dân cấp huyện nơi có dự án để theo dõi, kiểm tra.
V - QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ
THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 13: Hình thức quản lý
dự án
1/ Căn cứ điều kiện năng lực của Chủ đầu tư, khi
phê duyệt dự án Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định 02 hình thức quản lý dự án sau
đây:
a/ Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án khi có đủ
điều kiện năng lực về quản lý dự án, được quy định tại khoản 1, Điều 56, Nghị định
16/2005/NĐ-CP ngày 7/02/2005 của Chính phủ.
b/ Giao Ban quản lý dự án I làm tư vấn quản lý dự
án khi Chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực (thông qua hợp đồng kinh tế).
2/ Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ đầu tư, Ban quản
lý dự án, Tư vấn quản lý dự án thực hiện theo điều 36, 37, Nghị định số
16/2004/NĐ-CP ngày 7/02/2005 của Chính phủ.
Điều 14: Quản lý chất lượng,
Giám sát thi công xây dựng công trình
1/ Thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng
theo các Điều 18, 19, 20, 21, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của
Chính phủ; quản lý tiến độ, khối lượng, an toàn lao động, vệ sinh môi trường
theo các Điều 31, 32, 33, 34, Nghị định số 16/2004/NĐ-CP ngày 7/02/2005 của
Chính phủ và theo dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, báo cáo đánh giá tác động
môi trường của dự án được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2/ Ban quản lý dự án I Quảng Ninh là cơ quan đầu
mối theo dõi quản lý chất lượng, tiến độ, khối lượng, vệ sinh môi trường; trực
tiếp làm giám sát thi công xây dựng công trình thông qua hợp đồng kinh tế với
Chủ đầu tư.
Điều 15: Kiểm tra và chứng
nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.
1/ Đối với các hạng mục xử lý nền đất yếu, cầu từ
cấp II trở lên, các công trình khi xẩy ra sự cố có thể gây thảm họa phải được
kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng. Nội dung, trình tự và phương
pháp kiểm tra thực hiện theo Thông tư số 11/2005/TT-BXD ngày 14/7/2005 của Bộ Xây
dựng.
2/ Sở Xây dựng và các Sở có xây dựng chuyên
nghành phê duyệt đề cương kiểm tra chất lượng công trình xây dựng.
Điều 16: Nghiệm thu sản phẩm
xây dựng trong quá trình thi công xây dựng.
Việc nghiệm thu được thực hiện theo các Điều 23,
24, 25, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ và Thông tư số
12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ Xây dựng.
Điều 17: Nghiệm thu bàn
giao đưa công trình vào sử dụng
1/ Chủ đầu tư chủ trì cùng Ban quản lý dự án I,
Nhà thầu, Tư vấn thiết kế, và các đơn vị được Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ
quản lý khai thác hạ tầng kỹ thuật của dự án và Uỷ ban Nhân dân cấp huyện nơi
có dự án tổ chức nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng.
2/ Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo và gửi hồ
sơ hoàn công, hồ sơ quản lý chất lượng công trình đến cơ quan nêu tại khoản 1
Điều này trước 10 ngày. Chủ đầu tư có trách nhiệm bảo hành công trình trong thời
hạn 12 tháng kể từ ngày bàn giao.
3/ Nội dung nghiệm thu bàn giao thực hiện theo
Điều 26, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ.
VI - XÁC ĐỊNH, PHÊ DUYỆT GIÁ
TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUẢN LÝ VỐN VÀ KINH DOANH HẠ TẦNG
Điều 18: Xác định giá đất
1/ Căn cứ nguyên tắc, phương pháp xác định giá
các loại đất quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính
phủ “Về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất”, Thông tư số
114/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
188/2004/NĐ-CP và những quy định hiện hành của tỉnh Quảng Ninh về lập và xác định
giá các loại đất, căn cứ quy hoạch chi tiết sử dụng đất và tổng dự toán đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, Chủ đầu tư gửi hồ sơ xác định giá đất đến Sở Tài
chính, mỗi bộ gồm:
- Quyết định duyệt dự án đầu tư (kèm theo dự án
đầu tư (bản phô tô)).
- Quyết định giao đất của cấp có thẩm quyền (bản
phô tô).
- Quy hoạch chi tiết sử dụng đất được duyệt (Quyết
định và bản vẽ (bản phô tô)).
- Quyết định phê duyệt tổng dự toán, phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư sơ bộ được Uỷ ban Nhân dân cấp huyện phê duyệt.
- Các văn bản khác có liên quan.
2/ Sở Tài chính là cơ quan đầu mối lập phương án
giá đất và chủ trì cùng Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Ban quản lý dự án I, Cục thuế và Uỷ ban Nhân dân cấp huyện nơi có dự
án, xác định giá đất trìnhUỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.
3/ Các trường hợp điều chỉnh lại giá đất:
- Điều chỉnh lại quy hoạch sử dụng đất.
- Dự án thi công quá thời gian quy định.
Điều 19: Đấu giá quyền sử dụng
đất
1/ Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội
đồng đấu giá quyền sử dụng đất tại các dự án có từ 02 nhà đầu tư trở lên cùng
xin phép đầu tư.
2/ Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện
theo Quy chế “Đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất” do Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định ban hành theo Quyết định số
216/2005/QĐ-TT ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 20: Thu tiền sử dụng đất
1/ Các dự án thực hiện theo khoản 2, Điều 1 của
Quy định này thì chủ đầu tư phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định sau:
a/ Trong thời gian 03 tháng kể từ ngày Quyết định
phê duyệt giá đất có hiệu lực thì nộp 30% trên tổng số tiền phải nộp.
b/ Trong thời gian 12 tháng kể từ ngày Quyết định
phê duyệt giá đất có hiệu lực thì nộp tiếp 50% trên tổng số tiền phải nộp.
c/ Trong thời gian 03 tháng kể từ ngày nghiệm
thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng phải nộp đủ số tiền còn lại.
2/ Kho bạc Nhà nước tỉnh có trách nhiệm tổ chức
thu tiền và xử phạt vi phạm chậm nộp đối với Chủ đầu tư.
3/ Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc
và kiểm tra Chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến dự án theo
quy định.
4/ Các dự án thực hiện đấu giá đất thì Chủ đầu
tư phải nộp tiền sử dụng đất theo hợp đồng ký với Sở Tài chính.
Điều 21: Quản lý vốn
1/ Chủ đầu tư các dự án phải mở tài khoản hoạt động
tại các tổ chức tài chính ở Quảng Ninh, được huy động vốn của các tổ chức, cá
nhân để thực hiện dự án. Số vốn huy động không vượt quá 50% tổng dự toán được
duyệt.
2/ Vốn huy động theo khoản 1 Điều này, chủ đầu
tư phải gửi vào tài khoản mở tại tổ chức tài chính ở Quảng Ninh và chỉ được sử
dụng cho việc thực hiện dự án. Việc tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư xây dựng
công trình thực hiện theo điều 41, 42, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 22: Kinh doanh hạ tầng
1/ Chủ đầu tư được chuyển quyền sử dụng đất gắn
liền với hạ tầng của dự án khi dự án đã thực hiện đầy dủ các nội dung theo quyết
định phê duyệt dự án.
2/ Chủ đầu tư được tổ chức Sàn giao dịch về quyền
sử dụng đất hoặc hình thức kinh doanh khác để thực hiện các hoạt động sau:
a/ Niêm yết giá chuyển quyền sử dụng đất của dự
án do Chủ đầu tư quyết định.
b/ Giới thiệu địa điểm đầu tư, cung cấp thông
tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tình trạng pháp lý của quyền sử dụng đất
và hạ tầng kỹ thuật gắn liền với đất.
c/ Ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Giá chuyển quyền sử dụng đất theo giá được niêm yết, các nội dung khác do hai
bên thoả thuận.
3/ Giá đất làm căn cứ tính thuế trước bạ, phí địa
chính đối với nhà đầu tư thứ cấp là giá đất công bố hàng năm của Uỷ ban Nhân
dân tỉnh tại thời điểm thực hiện nghĩa vụ tài chính. Trường hợp dự án hoàn
thành nhưng chưa có giá đất do Uỷ ban Nhân dân tỉnh công bố thì Sở Tài chính chủ
trì cùng với các cơ quan nêu tại khoản 2, Điều 18 của Quy định này xác định giá
đất trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định trước khi thực hiện chuyển nhượng quyền
sử dụng đất.
4/ Chủ đầu tư phải tổ chức hạch toán kế toán
theo Luật Kế toán số 03/QH10 ngày 17/6/2003.
VII - QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
Điều 23: Lập quyết toán vốn
đầu tư
Công trình hoàn thành đã nghiệm thu đưa vào sử dụng,
chủ đầu tư lập quyết toán vốn đầu tư theo quy định của Nhà nước trình cơ quan
có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
Điều 24: Thẩm định phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư
Sở Tài chính chủ trì thẩm định quyết toán vốn đầu
tư trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.
Điều 25: Quyết toán quỹ đất
1/ Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì quyết
toán quỹ đất đối với các dự án thực hiện theo khoản 2, Điều 1 của Quy định này.
2/ Quỹ đất còn lại của dự án giao cho tổ chức
Phát triển quỹ đất của tỉnh quản lý theo quy định hiện hành.
Chương III:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26: Xử lý chuyển tiếp
1/ Các nội dung của dự án đã phê duyệt thì không
phải trình duyệt lại, các nội dung chưa phê duyệt phải thực hiện theo Quy định
này.
2/ Giá trị thanh toán cho chủ đầu tư đã được phê
duyệt sau ngày 13/6/2005 phải xác định lại theo tổng dự toán được duyệt, thời
gian hiệu lực của giá đất thực hiện theo Quyết định đã ban hành.
Điều 27: Xử lý vi phạm
1/ Các hành vi vi phạm Luật đất đai xử phạt theo
Nghị định số 182/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
2/ Các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động
xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị xử phạt theo Nghị định số
126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ và Thông tư số 01/2005/TT-BXD ngày
21/01/2005 của Bộ Xây dựng.
3/ Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giá xử phạt theo Nghị định số 169/2004/NĐ-CP ngày 22/9/2004 của Chính phủ.
Điều 28: Tổ chức thực hiện.
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên
và Môi trường, Tài chính; Cục Thuế tỉnh, Ban quản lý dự án I và Uỷ ban Nhân dân
cấp huyện hàng năm thực hiện kiểm tra và báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh tình hình
thực hiện các dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng trong phạm vi quản lý
của mình. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc phải kịp thời
báo cáo về Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.