QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở
số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức
tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Sóc Trăng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 10 năm
2024 và thay thế các Quyết định: Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12
năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Quy định một số
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Sóc Trăng; Quyết định số 35/2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 6
Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm
2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Quy định một số chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng và Quyết định số 28/2021/QĐ-UBND ngày
23 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy định một số chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng ban hành kèm theo Quyết định
số 34/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc
Trăng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các Sở, ban
ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường,
thị trấn, tỉnh Sóc Trăng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TN&MT, TC, XD;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- TAND, VKSND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- HTĐT: [email protected];
- Trang TTĐT VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khởi
|
QUY ĐỊNH
MỘT
SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2024/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định chi tiết khoản 2 Điều 104,
khoản 5 Điều 109, khoản 7 Điều 111, khoản 10 Điều 111 Luật Đất đai số
31/2024/QH15; khoản 3 Điều 4; điểm a, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 14; khoản 2
Điều 15; Điều 16; điểm b khoản 2 Điều 17; điểm c khoản 1 Điều 18; khoản 2 Điều
19; khoản 3, 4, 6 Điều 20; Điều 21; khoản 3 Điều 22; khoản 2 Điều 23; điểm c
khoản 1 Điều 24; khoản 2 Điều 24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của
Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Sóc Trăng.
Các nội dung không quy định tại Quyết định này thì
thực hiện theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà
nước liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; công chức làm công
tác địa chính ở cấp xã; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Người có đất thu hồi và chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG
Điều 3. Bồi thường bằng đất
có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở khi Nhà nước thu
hồi đất quy định tại khoản 1 Điều 96, khoản 1 Điều 98, khoản 1 Điều 99 của Luật
Đất đai (Quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP).
1. Việc bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng
khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở cho người có đất thu hồi được thực hiện
khi có đủ các điều kiện như sau:
a) Người có đất thu hồi có nhu cầu được bồi thường
bằng đất khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (cấp
huyện) nơi có đất thu hồi có điều kiện về quỹ đất hoặc quỹ nhà ở đủ để thực hiện
bồi thường.
c) Diện tích của thửa đất sau khi quy đổi phải bằng
hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa nhưng không vượt quá hạn mức
giao đất theo quy định tại địa phương.
2. Tỷ lệ quy đổi được xác định như sau:
Trong đó:
Tqđ: Tỷ lệ quy đổi.
Gbt: Giá đất tại vị trí của loại đất bồi
thường.
Gqđ: Giá đất tại vị trí của loại đất quy
đổi.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A bị thu hồi 1000 m2
đất nông nghiệp, có giá đất bồi thường là 100.000 đồng/m2, ông A được
bồi thường bằng đất khác, loại đất quy đổi để bồi thường là đất ở có giá đất là
1.000.000 đồng/m2. Tỷ lệ quy đổi là 100.000/1.000.000 = 1/10, tức là
10 m2 đất nông nghiệp đổi 01 m2 đất ở. Vậy ông A được bồi
thường bằng 100 m2 đất ở.
3. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư xác định tỷ lệ quy đổi, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt
trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Giá đất để tính tỷ lệ quy đổi
được xác định tại thời điểm thu hồi đất.
Điều 4. Bồi thường thiệt hại về
nhà, công trình xây dựng khác quy định tại điểm b khoản 2 Điều 102 Luật Đất đai
khi Nhà nước thu hồi đất (Quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, khoản
1 Điều 14 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP)
1. Mức bồi thường bằng tổng giá trị hiện có của
nhà, công trình khác bị thiệt hại và khoản tiền bằng 10% giá trị hiện có của
nhà, công trình đó; nhưng tổng mức bồi thường tối đa không quá 100% giá trị xây
dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công
trình bị thiệt hại.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị tháo dỡ
hoặc phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi
thường phần giá trị nhà, công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện
phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi
bị phá dỡ hoặc tháo dỡ. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư xác định hoặc thuê đơn vị tư vấn xác định chi phí để sửa chữa, hoàn
thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước
khi bị phá dỡ hoặc tháo dỡ, thông qua cơ quan chuyên ngành thẩm định, trước khi
trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư làm cơ sở chi trả cho người bị thiệt hại nhà, công trình khác bị tháo dỡ hoặc
phá dỡ.
3. Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ
một phần, mà phần còn lại không sử dụng được thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm kê khai, tổng hợp thông qua
cơ quan chuyên ngành xác nhận trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để làm cơ sở bồi thường đối với toàn
bộ nhà, công trình xây dựng đó theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Đối với nhà, công trình xây dựng có kết cấu phức
tạp hoặc không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật chuyên ngành
thì được bồi thường theo khoản 1 Điều này. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư phối hợp với các đơn vị có liên quan xác định hoặc
thuê đơn vị tư vấn xác định chi phí đầu tư thông qua cơ quan chuyên ngành thẩm
định trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư để làm căn cứ bồi thường.
Điều 5. Bồi thường, hỗ trợ do
phải di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất (Quy định tại khoản 2 Điều
15 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP)
Đối với mồ mả trong phạm vi đất thu hồi phải di dời
thì được bố trí đất trong các nghĩa trang theo quy hoạch để di dời mồ mả và được
bồi thường các chi phí đào, bốc, di dời, xây dựng mới và các chi phí hợp lý
khác theo quy định sau:
1. Bồi thường chi phí đào, bốc, di dời, xây dựng mới
và các chi phí hợp lý khác cho từng loại mả.
a) Mả đất: 7.500.000 đồng/cái.
b) Mả đá, mả xây gạch bán kiên cố (thông dụng):
13.500.000 đồng/cái.
c) Mả xây gạch bán kiên cố có khuôn viên:
18.000.000 đồng/cái.
d) Mả xây gạch kiên cố (có cẩn gạch men hoặc đá
mài): 19.500.000 đồng/cái.
đ) Đối với mồ mả có kết cấu phức tạp thì đơn vị, tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xác định hoặc thuê đơn vị tư
vấn xác định mức bồi thường theo kết cấu xây dựng thực tế cho từng trường hợp cụ
thể, thông qua cơ quan chuyên ngành thẩm định, trước khi trình Ủy ban nhân dân
cùng cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để làm căn cứ bồi
thường.
2. Đối với nhà mồ trong phạm vi đất thu hồi phải di
dời thì được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới.
3. Trường hợp tự thu xếp việc di chuyển mồ mả ngoài
khu vực được bố trí thì được hỗ trợ thêm khoản tiền là 22.500.000 đồng/cái.
4. Trường hợp mồ mả trong phạm vi đất thu hồi phải
di dời mà không có người thân thực hiện việc di dời thì đơn vị, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có mồ mả phải di dời tiến hành các thủ tục di dời mồ mả theo phong tục, tập
quán tại địa phương với chi phí không được vượt quá quy định tại khoản 1 Điều
này; kinh phí di dời được tính trong kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của
dự án.
Điều 6. Bồi thường chi phí tự cải
tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà ở cho người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ (Quy định tại Điều
16 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP)
Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà
thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ,
thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường 100% giá trị
chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư phối hợp đơn vị liên quan xác định các hạng mục và
chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp thông qua cơ quan chuyên ngành thẩm định
trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư để làm căn cứ bồi thường.
Điều 7. Bồi thường chi phí đầu
tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp người có đất bị
thu hồi không có hồ sơ, chứng từ chứng minh (Quy định tại điểm b khoản
2 Điều 17 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP)
Trường hợp người có đất thu hồi không có hồ sơ, chứng
từ chứng minh chi phí đầu tư vào đất còn lại thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phối hợp đơn vị liên quan và chủ đầu tư xác
định chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại khoản 2 Điều 107 Luật Đất
đai, thông qua cơ quan chuyên ngành thẩm định, trước khi trình Ủy ban nhân dân
cùng cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để làm căn cứ bồi
thường.
Điều 8. Bồi thường thiệt hại đối
với trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả
năng sử dụng đất đối với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực
bảo vệ, vành đai an toàn khi xây dựng công trình, khu vực có hành lang bảo vệ
an toàn (Quy định tại điểm c khoản 1 Điều 18 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP)
1. Đối với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công
trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn khi xây dựng công trình, khu vực có
hành lang bảo vệ an toàn (ngoại trừ đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường
dây điện cao áp trên không) thì được bồi thường theo tỷ lệ phần trăm (%) mức hạn
chế khả năng sử dụng đất bị ảnh hưởng thực tế do hành lang bảo vệ an toàn công
trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn khi xây dựng công trình, khu vực có
hành lang bảo vệ an toàn gây ra; căn cứ vào tình hình thực tế từng dự án và mức
hạn chế khả năng sử dụng đất, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư phối hợp với các ngành chức năng xác định mức bồi thường thiệt
hại, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Đối với đất phi nông nghiệp trong hành lang bảo
vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không
a) Diện tích đất ở được bồi thường do hạn chế khả
năng sử dụng đất là diện tích đất ở thực tế trong hành lang bảo vệ an toàn đường
dây dẫn điện cao áp trên không chiếm dụng, mức bồi thường bằng 80% mức bồi thường
thu hồi đất ở. Đối với trường hợp hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện
cao áp trên không chiếm dụng khoảng không lớn hơn hạn mức đất ở thì phần diện
tích các loại đất khác trên cùng thửa đất ở trong hành lang cũng được bồi thường,
mức bồi thường bằng 80% mức bồi thường thu hồi đất cùng loại, được tính trên diện
tích các loại đất khác nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện
cao áp trên không chiếm dụng.
b) Diện tích đất phi nông nghiệp (ngoài đất ở) được
bồi thường do hạn chế khả năng sử dụng là diện tích đất thực tế trong hành lang
bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không chiếm dụng (trừ diện tích đất
trong cùng thửa đất ở đã quy định tại điểm a khoản này) được bồi thường bằng
50% mức bồi thường thu hồi đất cùng loại, được tính trên diện tích các loại đất
khác nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không
chiếm dụng.
3. Đối với đất nông nghiệp trong hành lang bảo vệ
an toàn đường dây điện cao áp trên không thì mức bồi thường bằng 40% mức bồi
thường thu hồi đất của loại đất tương ứng, tính trên diện tích đất trong hành
lang bảo vệ an toàn đường dây điện cao áp trên không chiếm dụng.
Điều 9. Bồi thường chi phí di
chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất (Quy định tại khoản 2 Điều
104 của Luật Đất Đai)
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản
thì được bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt như sau:
a) Nhà, nhà ở, công trình xây dựng bị giải tỏa có
diện tích xây dựng nhỏ hơn hoặc bằng 60 m2 thì được bồi thường chi
phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt, với số tiền là 6.500.000 đồng/hộ.
b) Nhà, nhà ở, công trình xây dựng bị giải tỏa có
diện tích xây dựng từ trên 60 m2 đến 100 m2 thì được bồi
thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt, với số tiền là 13.000.000 đồng/hộ.
c) Nhà, nhà ở, công trình xây dựng bị giải tỏa có
diện tích xây dựng trên 100 m2 thì được bồi thường chi phí để tháo dỡ,
di chuyển, lắp đặt, với số tiền là 19.500.000 đồng/hộ.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp, khi Nhà nước thu hồi mà phải
di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất thì được bồi thường chi phí để
tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt và được bồi thường 100% chi phí đối với thiệt hại
khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt (nếu có). Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư phối hợp với các đơn vị có liên quan hoặc thuê đơn
vị tư vấn xác định chi phí, lập dự toán thông qua cơ quan chuyên ngành thẩm định,
trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư để làm căn cứ bồi thường.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ HỖ TRỢ, BỐ
TRÍ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 10. Hỗ trợ ổn định đời sống
khi Nhà nước thu hồi đất (Quy định khoản 2 Điều 19 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP)
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP bị thu hồi dưới 30% diện
tích đất nông nghiệp đang sử dụng; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không
đủ điều kiện bồi thường hoặc do nhận giao khoán đất để sử dụng vào mục đích
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối từ các nông, lâm trường
quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường
quốc doanh, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp và có hợp đồng
giao khoán sử dụng đất thì được hỗ trợ trong thời gian 03 tháng nếu không phải
di chuyển chỗ ở và trong thời gian 06 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp
phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 12
tháng.
2. Diện tích đất nông nghiệp thu hồi để tính hỗ trợ
ổn định đời sống và mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được tính theo quy định tại điểm
b, điểm c khoản 1 Điều 19 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP. Số tiền hỗ trợ được chi
trả một lần sau khi có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
Điều 11. Hỗ trợ ổn định sản xuất,
kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất (Quy định tại khoản 3, khoản 4,
khoản 6 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP)
1. Việc hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh thực hiện
theo quy định sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp
thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh cho một vụ đầu, mức hỗ trợ bằng
30% giá trị chi phí các loại, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi
cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ
thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản
xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp. Đơn vị tổ chức thực hiện nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phối hợp các đơn vị có liên quan xác định các
chi phí từ thực tiễn canh tác lập dự toán thông qua cơ quan chuyên ngành thẩm định,
trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư. Mức hỗ trợ được tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng diện
tích tối đa không vượt quá hạn mức giao đất theo quy định tại địa phương.
b) Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản
xuất, kinh doanh, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP thì được hỗ trợ ổn định sản
xuất, kinh doanh bằng tiền, với mức hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế,
theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
Thu nhập sau thuế được xác định là thu nhập sau khi
đã nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật về thuế thu nhập cá nhân, pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh
doanh thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
mà không chứng minh được thu nhập hàng năm thì được hỗ trợ ổn định sản xuất,
kinh doanh, với số tiền là 10.000.000 đồng/hộ.
d) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh
doanh nhỏ, lẻ thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP mà không có đăng ký kinh doanh (không nộp thuế môn bài) trên cơ sở
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại nơi có đất thu hồi thì được
hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh, với số tiền là 7.000.000 đồng/hộ.
2. Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
cá nhân sản xuất, kinh doanh, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP thuê lao động
theo Hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo
quy định của pháp luật về lao động, thời gian hỗ trợ trợ cấp là 06 tháng.
3. Số tiền hỗ trợ quy định tại khoản 1 và 2 Điều
này được chi trả một lần sau khi có quyết định thu hồi đất và quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền.
Điều 12. Hỗ trợ di dời vật
nuôi; hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời tài sản gắn liền với đất là phần công
trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng
mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn (Quy định tại
Điều 21 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP)
1. Hỗ trợ di dời vật nuôi
a) Trường hợp vật nuôi đã đến thời kỳ xuất chuồng
thì người dân phải thực hiện xuất bán không phải di dời trước khi bàn giao mặt
bằng.
b) Trường hợp phải di dời vật nuôi để bàn giao mặt
bằng thì mức hỗ trợ theo số lượng và chi phí thực tế.
Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư phối hợp với các đơn vị liên quan và tiến độ thực hiện dự án
xác định trường hợp phải di dời hoặc không phải di dời, kiểm tra thực tế số lượng
vật nuôi phải di dời, chỗ vật nuôi được di dời đến để lập dự toán, thông qua cơ
quan chuyên ngành thẩm định, trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Trường hợp tài sản gắn liền với đất là phần công
trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng
mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn thì chủ sở hữu tài sản
được hỗ trợ 100% chi phí để tháo dỡ, phá dỡ, di dời. Đơn vị, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập dự toán hoặc thuê đơn vị tư vấn có
chức năng lập dự toán chi phí tháo dỡ, phá dỡ, di dời thông qua cơ quan chuyên
ngành thẩm định, trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều 13. Hỗ trợ cho hộ gia
đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 5 Điều 109 Luật
Đất đai (Quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP)
Hỗ trợ bằng tiền bằng 1,5 lần giá đất nông nghiệp
cùng loại trong Bảng giá đất của tỉnh tại thời điểm thu hồi đất đối với toàn bộ
diện tích đất nông nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông
nghiệp quy định tại Điều 176 Luật Đất đai đối với các đối tượng được quy định tại
khoản 1 Điều 109 Luật Đất đai.
Điều 14. Hỗ trợ tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất (Quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP)
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài đủ điều kiện được hỗ trợ tái định cư theo quy định tại khoản 8
Điều 111 Luật Đất đai mà có nhu cầu tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường
về đất bằng tiền, còn được nhận tiền hỗ trợ tự lo chỗ ở bằng giá trị suất đầu
tư hạ tầng tại khu tái định cư tập trung thuộc khu vực phường, thị trấn là
150.000.000 đồng, thuộc khu vực xã là 100.000.000 đồng.
Điều 15. Suất tái định cư tối
thiểu (Quy định tại điểm c khoản 1 Điều 24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP)
1. Giá trị một suất tái định cư tối thiểu, bao gồm:
Giá trị suất đầu tư hạ tầng, giá trị đất nền tái định cư và giá trị nhà.
2. Giá trị suất tái định cư tối thiểu tại khu vực
phường, thị trấn là 250.000.000 đồng, khu vực xã là 200.000.000 đồng; giá trị
suất đầu tư hạ tầng tại khu tái định cư tập trung thuộc khu vực phường, thị trấn
là 150.000.000 đồng, thuộc khu vực xã là 100.000.000 đồng.
Điều 16. Hỗ trợ cho người đang
sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất (Quy
định tại khoản 2 Điều 24 của Nghị định số 88/2024/NĐ-CP)
Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước nằm
trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ nhà mà không còn chỗ ở nào khác trong địa
bàn cấp huyện nơi có đất thu hồi thì được hỗ trợ thuê nhà ở tại nơi
tái định cư; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; nhà thuê tại
nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật
về nhà ở về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê; trường hợp người
đang sử dụng nhà ở bị thu hồi có nhu cầu và địa phương (cấp huyện) có quỹ đất ở,
quỹ nhà ở tái định cư, nhà ở thương mại, nhà ở xã hội thì Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét giao đất ở có thu tiền sử dụng đất, bán nhà ở. Trường hợp tự lo
chỗ ở mới thì được hỗ trợ bằng tiền, mức hỗ trợ là 03 tháng tiền thuê nhà được
quy định tại khoản 1 Điều 17 Quy định này tính từ ngày bàn giao mặt bằng.
Điều 17. Hỗ trợ tiền thuê nhà ở
cho người có đất ở thu hồi để thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và thưởng
cho người có đất bị thu hồi bàn giao mặt bằng trước thời hạn (Quy định
khoản 7 Điều 111 Luật Đất đai)
1. Mức hỗ trợ tiền thuê nhà ở cho người có đất ở
thu hồi để thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị:
a) Hộ gia đình có từ 01 đến 04 nhân khẩu:
2.500.0000 đồng/hộ/tháng.
b) Từ nhân khẩu thứ 05 trở lên được cộng thêm
500.000 đồng/người/tháng, nhưng tổng mức hỗ trợ không vượt quá 5.000.000 đồng/hộ/tháng.
c) Thời gian hỗ trợ thuê nhà ở là 06 tháng.
2. Mức thưởng đối với người có đất thu hồi mà bàn
giao mặt bằng trước thời hạn theo Thông báo của cơ quan có thẩm quyền và tổng số
tiền được bồi thường, hỗ trợ về đất, nhà và công trình, cây trồng, hoa màu,...
từ 2.500.000 đồng trở lên thì mức thưởng là 04% giá trị bồi thường, hỗ trợ
nhưng không vượt quá quy định sau:
a) Chỉ thiệt hại về đất: 5.000.000 đồng/hộ gia
đình, cá nhân.
b) Thiệt hại về đất và làm ảnh hưởng một phần nhà,
công trình: 7.000.000 đồng/hộ gia đình, cá nhân.
c) Bị thu hồi đất và giải toả nhà: 20.000.000 đồng/hộ
gia đình, cá nhân.
Điều 18. Hỗ trợ cho các hộ gia
đình còn thiếu theo quy định tại khoản 4 Điều 111 Luật Đất đai (Quy
định khoản 10 Điều 111 Luật Đất đai)
Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ hoặc
có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở bị thu hồi nếu đủ điều
kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú
hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất ở bị thu hồi mà
diện tích đất ở được bồi thường không đủ để giao riêng cho từng hộ gia đình thì
được hỗ trợ để giao đất có thu tiền sử dụng đất là 01 nền đất ở hoặc bán, cho
thuê, cho thuê mua 01 căn nhà ở theo quy hoạch tại khu tái định cư cho mỗi hộ
gia đình còn thiếu.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm của tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất
a) Tạo điều kiện, phối hợp với đơn vị, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong quá trình điều tra, khảo
sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
b) Có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời
gian về thu hồi đất theo quy định của Nhà nước; bàn giao mặt bằng đúng thời
gian quy định.
Trường hợp không thực hiện đúng quy định hoặc có
hành vi chống đối, lôi kéo người khác tham gia việc không chấp hành các quy định
về bồi thường thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ tài chính
theo quy định hiện hành.
2. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư
a) Tổng hợp, xây dựng kế hoạch triển khai công tác
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; chủ trì lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và trình các cấp, các ngành thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của số
liệu, sự phù hợp với chính sách của phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết
công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
d) Thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định
cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 20. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi
a) Chủ trì, phối hợp với các đoàn thể tuyên truyền,
vận động người bị thu hồi đất chấp hành chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và quyết định thu hồi đất của Nhà nước.
b) Phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện việc điều tra, khảo sát, xác minh số
liệu,... làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định;
niêm yết thông báo thu hồi đất và danh sách người có đất thu hồi trên địa bàn
quản lý tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu
dân cư nơi có đất thu hồi trong suốt thời gian bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội
dung: Xác nhận chủ sử dụng đất, tình trạng sử dụng đất của người bị thu hồi đất,
mục đích sử dụng đất, loại đất, nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, tài sản trên
đất; phối hợp với Công an cùng cấp để xác định dữ liệu về cư trú và điều kiện
tách hộ của hộ gia đình, cá nhân tại nơi thu hồi đất.
d) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan thực hiện đúng các quy định về trình tự, thủ tục về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư.
đ) Giải quyết đơn thư theo thẩm quyền phát sinh trong
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với các cơ quan liên quan
giải quyết các đơn thư về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn
cấp xã.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc tổ chức thực hiện, tiến độ và kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư trên địa bàn.
b) Phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
cơ sở pháp lý, tính chính xác của các phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư, dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, dự toán
cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất trên địa bàn thuộc
thẩm quyền.
c) Thực hiện dự án xây dựng khu tái định cư tại địa
phương và giao đất tại khu tái định cư theo đúng quy định; quy hoạch và xây dựng
các khu quy hoạch dân cư ngoài các khu tái định cư để giao đất ở có thu tiền sử
dụng đất cho các đối tượng theo quy định.
d) Xác định và phê duyệt giá đất cụ thể để phục vụ
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
đ) Phân công nhiệm vụ cụ thể, quy định rõ trách nhiệm,
quyền hạn của các phòng trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện.
e) Giải quyết các kiến nghị, khiếu nại theo quy định.
Điều 21. Trách nhiệm của Sở,
ngành tỉnh và các cơ quan liên quan
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
hướng dẫn việc lập và hoàn chỉnh hồ sơ để xin giao đất, cho thuê đất theo quy định
đối với tổ chức phải di chuyển đến địa điểm mới khi Nhà nước thu hồi đất.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
hướng dẫn thực hiện Quy định này. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh xử lý các vướng mắc về đất đai thuộc thẩm quyền.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài nguyên và
Môi trường và các Sở, ngành liên quan giải quyết những vướng mắc về thực hiện
nghĩa vụ tài chính của người bị thu hồi đất đối với Nhà nước.
b) Hướng dẫn việc phân bổ và kiểm tra việc thực hiện
quyết toán sử dụng chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo các quy định hiện hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp Sở Tài chính tham mưu nguồn vốn để bố trí
cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và xây dựng các khu tái định cư.
4. Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện lập quy hoạch,,
xây dựng các khu tái định cư, các khu quy hoạch đất ở mới để giao đất ở có thu
tiền sử dụng đất cho các đối tượng theo quy định hiện hành; chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý các nội dung vướng mắc về công
tác tái định cư theo chức năng, nhiệm vụ của ngành (quy hoạch khu tái định cư,
quy hoạch phân lô các lô đất ở tái định cư, quy hoạch khu giao đất ở mới...).
b) Hướng dẫn vướng mắc trong việc bồi thường, hỗ trợ
về tài sản, công trình, vật kiến trúc; bồi thường giá trị xây dựng.
c) Hướng dẫn việc thẩm định, phê duyệt giá bán, giá
cho thuê, giá thuê mua nhà ở để phục vụ tái định cư (bao gồm cả nhà ở xã hội).
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan chỉ đạo
việc cung cấp mẫu thiết kế nhà ở miễn phí đối với trường hợp được giao đất ở tại
khu tái định cư; thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về chất lượng xây dựng
các khu tái định cư theo quy định hiện hành.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Hướng dẫn xác định quy mô, diện tích, định mức
cây trồng, vật nuôi trên đất để làm căn cứ xác định giá cây trồng, vật nuôi.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư giải quyết các vướng mắc về chính sách bồi thường đối với cây trồng, vật
nuôi.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Hướng dẫn việc xác định chế độ trợ cấp đối với
người lao động làm việc (theo hợp đồng lao động được ký kết) trong các tổ chức
kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh (có đăng ký kinh doanh) bị ngừng sản xuất, kinh
doanh do Nhà nước thu hồi đất.
b) Phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện
việc đào tạo, chuyển đổi nghề và tạo việc làm cho các hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp khi có nhu cầu.
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập, thẩm định, phê duyệt
và thực hiện phương án hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm của
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
7. Thanh tra tỉnh
a) Phối hợp với các Sở, ngành liên quan và chủ đầu
tư giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi thực hiện dự án theo quy định của Luật Khiếu nại và Luật Tố
cáo.
b) Kiểm tra, đôn đốc cấp huyện, các Sở, ngành liên
quan trong việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
8. Các Sở, ngành khác
Có trách nhiệm phối hợp, tham gia thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với những nội
dung liên quan thuộc chức năng quản lý Nhà nước hoặc nhiệm vụ được phân công của
cơ quan, đơn vị mình.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Triển khai thực hiện
1. Thủ trưởng Sở, ban ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng
mắc các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh
về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.