ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2020/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 24
tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN BAN HÀNH
KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 09/2018/QĐ-UBND NGÀY 20/3/2018 CỦA UBND TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 06/2020/NĐ-CP ngày
03/01/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 17 của Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 6103/TTr-STNMT ngày 22/9/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Long An ban hành kèm theo Quyết định số 09/2018/QĐ-UBND ngày 20/3/2018 của UBND
tỉnh Long An, cụ thể như sau:
1. Sửa đổi
Khoản 3 Điều 9:
“3. Đơn giá xây dựng mới nhà ở,
công trình xây dựng trên đất được áp dụng theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành. Trường hợp nhà, công trình không áp dụng hoặc không vận dụng được đơn
giá xây dựng mới của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thì tùy thuộc tính chất công
trình, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thuê đơn vị tư vấn
đủ năng lực khảo sát lập dự toán và thẩm tra dự toán báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức thẩm định đề xuất đơn giá gửi Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trong quá trình tổ chức thẩm định có phát sinh vướng
mắc, UBND cấp huyện mời các sở chuyên ngành cùng tham gia thẩm định trước khi đề
xuất đơn giá gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.”
2. Sửa đổi
khoản 6 Điều 10:
“6. Đơn giá xây dựng mới công
trình xây dựng trên đất được áp dụng theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành. Trường hợp công trình không áp dụng hoặc không vận dụng được đơn giá xây
dựng mới của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thì tùy thuộc tính chất công trình,
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thuê đơn vị tư vấn đủ năng
lực khảo sát lập dự toán và thẩm tra dự toán báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổ chức thẩm định đề xuất đơn giá gửi Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt. Trong quá trình tổ chức thẩm định có phát sinh vướng mắc,
UBND cấp huyện mời các sở chuyên ngành cùng tham gia thẩm định trước khi đề xuất
đơn giá gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.”
3. Sửa đổi, bổ
sung đoạn thứ nhất Điều 11:
“Bồi thường thiệt hại về đất và
tài sản thuộc hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không theo quy định
tại Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ và Nghị định số
51/2020/NĐ-CP ngày 21/4/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Điện lực về an toàn điện (sau đây ghi tắt là Nghị định số 14/2014/NĐ-CP và
Nghị định số 51/2020/NĐ-CP).”
4. Sửa đổi
Khoản 1 Điều 14:
“1. Mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi
nghề và tìm kiếm việc làm đối với đối tượng quy định tại Khoản 6 Điều 4 Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp là 0,7 lần được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh.”
5. Sửa đổi
khoản 2, đoạn thứ nhất điểm a khoản 3 và sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 21, như
sau:
a) Sửa đổi
khoản 2:
“2. Thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng:
Nếu hộ gia đình, cá nhân phải giải
tỏa toàn bộ nhà ở chấp hành tốt chủ trương, chính sách, phương án bồi thường,
di chuyển và giao mặt bằng đúng thời hạn sẽ được thưởng di dời bằng tiền với mức
15.000.000 đồng/hộ.”
b) Sửa đổi
đoạn thứ nhất điểm a khoản 3
“3. Hỗ trợ thuê nhà tạm cư
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân:
Chủ sử dụng nhà ở, đất ở bị thu hồi
được tiêu chuẩn tái định cư nhưng chủ đầu tư chưa kịp bố trí vào khu tái định
cư theo quy định hoặc vào quỹ nhà tạm cư trung chuyển của tỉnh, nếu đồng ý bàn
giao mặt bằng đúng tiến độ và tự lo tạm cư thì được hỗ trợ tiền thuê nhà tạm cư
500.000 đồng/nhân khẩu thực tế ăn ở tại nơi thu hồi đất/tháng, nhưng mức hỗ trợ
tối thiểu là 1.500.000 đồng/hộ gia đình/tháng.”
c) Sửa đổi,
bổ sung khoản 5:
“5. Trường hợp xây nhà ở trên đất
nông nghiệp hoặc đất của người khác khi nhà nước thu hồi đất giải tỏa trắng nhà
ở mà không còn chỗ ở nào khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu
hồi và có nhu cầu về đất ở thì Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét trường hợp cụ
thể, đề xuất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh
cho chủ trương giao đất tái định cư (theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng
đất) nhằm đảm bảo an sinh xã hội. Trường hợp này sẽ không được xem xét hỗ trợ
tái định cư bằng tiền tại Khoản 3 Điều 15 Quy định này.
Ngoài việc được bố trí tái định cư
theo quy định thì người sử dụng đất thuộc các trường hợp sau đây được hưởng
chính sách nhận chuyển nhượng lô nền theo giá ưu đãi, cụ thể như sau:
a) Trường hợp trong cùng một hộ
gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng chung sống (chung
huyết thống, chung hộ khẩu đủ điều kiện tách thành từng hộ riêng) phải di
chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở mà không còn chỗ ở nào khác trên địa bàn
huyện nơi có đất bị thu hồi thì từ cặp thứ 2 trở lên (không tính cặp chủ hộ)
thì mỗi cặp được nhận chuyển nhượng 01 lô nền nhưng tổng diện tích lô nền được
nhận chuyển nhượng không vượt quá diện tích đất bị thu hồi. Trường hợp diện
tích đất thu hồi nhỏ hơn diện tích bố trí tái định cư thì không xem xét.
b) Trường hợp thu hồi hết diện
tích đất (đất ở, đất nông nghiệp) không còn đất phi nông nghiệp, đất nông nghiệp
nào khác trên địa bàn cấp huyện và có hộ khẩu thường trú trên địa bàn cấp huyện
nơi có đất bị thu hồi thì được nhận chuyển nhượng 01 lô nền.
Giá chuyển nhượng lô nền ưu đãi:
Theo suất đầu tư của Nhà đầu tư cộng với giá bồi thường bình quân của toàn dự
án do Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường xem
xét, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Chính sách nhận chuyển nhượng lô nền
theo giá ưu đãi này áp dụng cho dự án chưa được phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư. Đối với các dự án đang gặp khó khăn, vướng mắc, giao UBND
cấp huyện báo cáo, xin ý kiến thống nhất của cấp ủy cùng cấp, đề xuất về UBND tỉnh
giải quyết từng trường hợp cụ thể.”
Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối
hợp với các với các sở, ngành, các địa phương tổ chức triển khai, hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 05/10/2020 và là một bộ phận không tách rời Quyết định số 09/2018/QĐ-UBND
ngày 20/3/2018 của UBND tỉnh. Những nội dung khác trong Quyết định số
09/2018/QĐ-UBND ngày 20/3/2018 của UBND tỉnh vẫn còn nguyên giá trị pháp lý thi
hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc
Sở Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và
các tổ chức, cá nhân có liên quan thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ (Cục KSTTHC);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Cục KTVBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- TT.UBMTTQVN tỉnh và các Đoàn thể tỉnh;
- Công an tỉnh;
- TT. Công báo, Website Long An;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng: THKSTTHC, KTTC, VHXH;
- Ban NCTCD;
- Lưu: VT, Quoc.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Cần
|