ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2016/QĐ-UBND
|
Đắk
Lắk, ngày 01 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CƠ CHẾ PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
TRONG VIỆC THỰC HIỆN THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ; KIỂM ĐẾM BẮT
BUỘC, CƯỠNG CHẾ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH KIỂM ĐẾM BẮT BUỘC VÀ CƯỠNG CHẾ THỰC HIỆN
QUYẾT ĐỊNH THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
16/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Trung tâm Phát triển
quỹ đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 482/TTr-STNMT ngày 21 tháng 9 năm 2016
và Báo cáo số 763/BC-STNMT ngày 23 tháng 11 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cơ chế phối hợp
của các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư; kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc
và cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2.
Bãi bỏ Điều 4 của Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ban hành kèm theo Quyết định
số 39/2014/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị triển khai, theo dõi, kiểm tra và hướng dẫn thực hiện Quyết
định này.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất Đắk Lắk; các tổ chức và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2016 và thay thế Quyết định số 35/2016/QĐ-UBND
ngày 18/11/2016 của UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh;
- Website tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Chánh Văn phòng, PCVP UBND tỉnh;
- Các phòng: KT, NC, TH, CN;
- Lưu: VT, NN&MT. Tg 60
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY ĐỊNH
CƠ CHẾ PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC THỰC HIỆN
THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ; KIỂM ĐẾM BẮT BUỘC, CƯỠNG CHẾ THỰC
HIỆN QUYẾT ĐỊNH KIỂM ĐẾM BẮT BUỘC VÀ CƯỠNG CHẾ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2016/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2016 của
UBND tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định cơ chế
phối hợp của các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư; kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm
bắt buộc và cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
2. Những nội dung khác có liên
quan không quy định tại Quy định này được thực hiện theo các quy định của pháp
luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về đất đai, về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã)
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý đất đai, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
2. Người sử dụng đất theo quy định
tại Điều 5 Luật Đất đai năm 2013.
3. Trung tâm
Phát triển Quỹ đất Đắk Lắk, các Chi nhánh của Trung tâm Phát triển Quỹ đất Đắk
Lắk trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố có nhiệm vụ lập, tổ chức thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh theo Điểm b, Khoản 2, Điều 2 Quyết định số 562/QĐ-UBND ngày 29 tháng 02
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Trung tâm Phát triển quỹ đất
Đắk Lắk trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Đơn vị trực tiếp lập, tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư
1. Trung tâm Phát triển quỹ đất
Đắk Lắk có trách nhiệm trực tiếp lập, tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn các huyện, thị xã, thành
phố của tỉnh. Trong trường hợp không trực tiếp tổ chức thực hiện thì có văn bản
phân công, ủy quyền cho Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất trực tiếp lập, tổ
chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Sau khi được phân
công, ủy quyền, Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất trực tiếp thực hiện các
nhiệm vụ lập, tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được
giao tại Quy định này.
2. Trên cơ sở xác định Đơn vị trực
tiếp lập, tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Khoản
1 Điều này (sau đây gọi tắt là Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Chi nhánh),
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chủ động phối hợp, liên hệ với Trung
tâm Phát triển quỹ đất hoặc Chi nhánh trong quá trình thực hiện lập, tổ chức thực
hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Mục 1.
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THU HỒI ĐẤT, TỔ CHỨC ĐIỀU TRA, KHẢO
SÁT, ĐO ĐẠC XÁC ĐỊNH DIỆN TÍCH ĐẤT, THỐNG KÊ NHÀ Ở, TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 4. Lập
và ban hành kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm
1. Căn cứ Kế hoạch sử dụng đất của
huyện, thị xã, thành phố đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và dự án đã được
chấp thuận chủ trương đầu tư (trong đó đã xác định địa điểm cụ thể thực hiện
dự án), Phòng Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch thu hồi đất, điều tra,
khảo sát, đo đạc, kiểm đếm đối với các dự án trên địa bàn huyện, thị xã, thành
phố trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Nội dung của kế hoạch bao gồm:
a) Lý do thu hồi đất;
b) Diện tích, vị trí khu đất thu
hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp thu hồi đất theo tiến độ thực
hiện dự án thì ghi rõ tiến độ thu hồi đất;
c) Kế hoạch điều tra, khảo sát,
đo đạc, kiểm đếm;
d) Dự kiến về kế hoạch di chuyển
và bố trí tái định cư;
đ) Đơn vị trực tiếp lập, tổ chức
thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nêu tại Khoản 1, Điều 3 Quy
định này.
2. Kế hoạch thu hồi đất, điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm đối với các dự án trên địa bàn huyện, thị xã,
thành phố sau khi Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt được gửi 01 bản về
Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Chuẩn bị quỹ đất tái định cư
phục vụ thu hồi đất.
Căn cứ kế hoạch thu hồi đất, điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm đối với các dự án đã được phê duyệt, Trung tâm
Phát triển quỹ đất hoặc Chi nhánh chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã
lập danh sách dự kiến các trường hợp cần phải bố trí đất tái định cư và rà
soát quỹ đất tái định cư trên địa bàn, khu vực thu hồi đất báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
Điều 5.
Trách nhiệm xác định giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường về đất và giá giao
đất tái định cư cho người có đất thu hồi
1. Trung tâm Phát triển quỹ đất
hoặc Chi nhánh chủ trì, phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường và các
Phòng, Đơn vị có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất thu hồi trực tiếp tổ chức điều tra, khảo sát giá đất phổ biến
trên thị trường, điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể tại địa phương và giá đất
trong bảng giá đất hoặc thông qua việc ký kết hợp đồng với đơn vị tư vấn có chức
năng để tư vấn giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường về đất và giá giao đất
tái định cư cho người có đất thu hồi. Chi phí cho công tác xác định giá đất được
tính vào chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Điểm c,
Khoản 1, Điều 4 Quy định về nguồn, mức trích kinh phí, nội dung chi, mức chi tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk ban hành kèm theo Quyết định số 08/2016/QĐ-UBND ngày 09
tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Quyết định số
08/2016/QĐ-UBND).
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo và giao nhiệm vụ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan chuyên môn
liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
thu hồi tổ chức triển khai phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Chi
nhánh thực hiện điều tra, khảo sát giá đất phổ biến trên thị trường, căn cứ điều
kiện kinh tế - xã hội cụ thể tại địa phương và giá đất trong bảng giá đất đề xuất
giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường về đất và giá giao đất tái định cư cho
người có đất thu hồi.
3. Căn cứ kết quả điều tra, khảo
sát giá đất phổ biến trên thị trường, điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể tại địa
phương và giá đất trong bảng giá đất hoặc theo đề xuất về giá đất của đơn vị tư
vấn có chức năng: Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Chi nhánh tổ chức họp thống
nhất với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường và các cơ
quan chuyên môn liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất thu hồi về mức giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường về đất, giá
giao đất tái định cư cho người có đất thu hồi làm căn cứ trình Sở Tài nguyên và
Môi trường đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền.
Thành phần hồ sơ kèm theo Tờ trình gửi Sở Tài nguyên và Môi trường được thực hiện
theo quy định tại Khoản 3, Điều 30 và Khoản 3, Điều 33 Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều
chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá
đất. Trong trường hợp thuê Đơn vị tư vấn có chức năng thì phải có Chứng thư định
giá đất theo Mẫu số 21 của Phụ
lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 6. Lập
trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất sau khi kế
hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm được Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt
1. Kinh phí lập trích lục bản đồ
địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất được tính vào chi phí đầu
tư của dự án và được thực hiện như sau:
a) Văn phòng Đăng ký đất đai lập
trích lục bản đồ địa chính thửa đất (đối với nơi đã có bản đồ địa chính và
ranh giới khu đất thu hồi không thay đổi so với bản đồ địa chính quản lý)
theo yêu cầu của Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Chi nhánh để phục vụ việc đo
đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất, với thời gian thực
hiện không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày được yêu cầu.
b) Việc trích đo địa chính đối với
nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc ranh giới khu đất thu hồi có thay đổi
so với bản đồ địa chính quản lý được thực hiện theo yêu cầu của Chủ đầu tư, thông
qua việc thuê Đơn vị có chức năng được cấp giấy phép để thực hiện trích đo, kiểm
tra, thẩm định và được Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận bản đồ địa chính
theo quy định về đo đạc và bản đồ.
2. Đơn vị có chức năng được cấp
giấy phép tại Điểm b, Khoản 1 Điều này phối hợp với Chủ đầu tư có trách nhiệm
xác định các mốc giới khu đất trên thực địa và bàn giao cho Trung tâm Phát triển
quỹ đất hoặc Chi nhánh để phục vụ việc đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài
sản gắn liền với đất, việc bàn giao các mốc giới trên thực địa phải lập thành
biên bản.
3. Số lượng cụ thể của trích lục
bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất được lập căn cứ vào
đối tượng thu hồi đất để thực hiện Dự án là tổ chức hay hộ gia đình, cá nhân.
Ngoài 01 bản lưu tại Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Chi nhánh (để phục vụ
công tác lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư); Ủy ban nhân dân cấp
xã 01 bản; Chủ đầu tư dự án 01 bản; Đơn vị lập trích lục bản đồ địa chính thửa
đất hoặc trích đo địa chính thửa đất 01 bản, Văn phòng Đăng ký Đất đai 01 bản (để
phục vụ chỉnh lý hồ sơ địa chính). Số lượng trích lục bản đồ địa chính thửa
đất hoặc trích đo địa chính thửa đất được lập còn lại căn cứ theo quy định về
thành phần, số lượng hồ sơ để lập thủ tục thu hồi đất theo Quyết định công bố
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện và
Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 7. Lập
danh sách người có đất, tài sản gắn liền với đất trong phạm vi khu đất thu hồi
1. Trung tâm Phát triển Quỹ đất
hoặc Chi nhánh phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi lập danh
sách người có đất trong phạm vi khu đất thu hồi. Trường hợp người có tài sản gắn
liền với đất không đồng thời là chủ sử dụng có đất thu hồi thì lập danh sách cả
tên người có đất thu hồi và người sở hữu tài sản gắn liền với đất. Thời gian thực
hiện không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận bàn giao mốc giới của dự
án cần thu hồi đất trên thực địa.
Danh sách bao gồm các thông tin
chính như: Họ, tên của người sử dụng đất, người sử dụng tài sản gắn liền với đất
thu hồi; địa chỉ của người sử dụng đất; số tờ bản đồ, số thửa đất; diện tích,
loại đất dự kiến thu hồi.
2. Trung tâm Phát triển Quỹ đất
hoặc Chi nhánh có trách nhiệm gửi danh sách người có đất trong phạm vi khu đất
thu hồi và danh sách dự kiến các trường hợp cần phải bố trí đất tái định cư về
Phòng Tài nguyên và Môi trường làm căn cứ đưa thông tin vào dự thảo Thông báo
thu hồi đất để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Thông báo thu hồi đất.
Điều 8.
Thông báo thu hồi đất
1. Thẩm quyền Thông báo thu hồi
đất, nội dung và hình thức Thông báo được thực hiện theo Điều 27 Quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
ban hành kèm theo Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày
10 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Quyết định
số 39/2014/QĐ-UBND).
2. Ban hành Thông báo thu hồi đất.
Trên cơ sở trích lục bản đồ địa
chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất; danh sách người có đất, tài sản
gắn liền với đất trong phạm vi thu hồi đất và các văn bản của cấp thẩm quyền
liên quan về đầu tư dự án do Trung tâm Phát triển Quỹ đất hoặc Chi nhánh gửi đến,
trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc Phòng Tài nguyên và Môi trường
lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện Thông báo thu hồi đất. Trong thời hạn
không quá 02 (hai) ngày làm việc sau khi nhận được Tờ trình của Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Thông báo thu hồi đất.
Hồ sơ trình gồm có:
a) Tờ trình kèm theo dự thảo
Thông báo thu hồi đất.
Trường hợp dự án có sử dụng đất
trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác mà không thuộc
trường hợp được Quốc hội quyết định đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận
chủ trương đầu tư thì phải có văn bản chấp thuận cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1, Điều 58 Luật Đất đai năm
2013 và Khoản 2, Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).
b) Bản vẽ vị trí, ranh giới, diện
tích khu đất thu hồi để thực hiện dự án (đã có trong kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện);
c) Trích lục bản đồ địa chính thửa
đất hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với các thửa đất nằm trong ranh giới
khu đất thu hồi để thực hiện dự án.
3. Sau khi nhận được Thông báo
thu hồi đất, Trung tâm Phát triển Quỹ đất hoặc Chi nhánh phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi gửi Thông báo thu hồi đất cho người có đất
thu hồi; niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của
khu dân cư nơi có đất thu hồi; thông báo trên đài truyền thanh cấp xã hoặc
phương tiện thông tin đại chúng khác; tổ chức họp phổ biến đến người dân trong
khu vực có đất thu hồi.
Điều 9. Thông
báo đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất
1. Căn cứ Thông báo thu hồi đất,
Trung tâm Phát triển Quỹ đất hoặc Chi nhánh phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã
thông báo cho người có đất thu hồi, người sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi
trong trường hợp người có tài sản gắn liền với đất không đồng thời là chủ sử dụng
đất thu hồi về thời gian, địa điểm có mặt để tiến hành đo đạc, kiểm đếm hiện trạng
đất đai, tài sản gắn liền với đất.
2. Trường hợp không thông báo được
cho người có đất thu hồi thì thông báo trên Đài Truyền thanh cấp xã liên tiếp
03 (ba) kỳ trong vòng 07 (bảy) ngày. Sau 10 (mười) ngày kể từ ngày phát thanh đầu
tiên và khi đã hết thời gian đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn
liền với đất theo Thông báo thu hồi đất mà người có đất thu hồi không liên hệ với
Ủy ban nhân dân cấp xã để phối hợp thực hiện thì Trung tâm Phát triển Quỹ đất
hoặc Chi nhánh tổ chức thực hiện việc đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài
sản gắn liền với đất.
Điều 10. Đo
đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất và thu thập tài liệu
có liên quan
1. Trung tâm Phát triển Quỹ đất
hoặc Chi nhánh chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc đo đạc,
kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất đối với từng tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân trong phạm vi khu đất thu hồi sau khi đã phát tờ khai và hướng
dẫn cho người có đất thu hồi tự kê khai. Khi thực hiện việc đo đạc, kiểm đếm
thì mời thêm các thành phần tham gia như: Chủ đầu tư (nếu có), Cán bộ địa
chính cấp xã, đại diện Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã, Tổ trưởng dân
phố hoặc trưởng thôn, buôn nơi có đất thu hồi, đại diện những người có đất thuộc
phạm vi thu hồi đất (từ 01 đến 02 người) do Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã giới thiệu.
Người có đất, tài sản gắn liền với
đất trong phạm vi khu đất thu hồi có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, giấy tờ liên
quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cho Trung tâm Phát triển
Quỹ đất hoặc Chi nhánh.
2. Nội dung đo đạc, kiểm đếm hiện
trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất
a) Đo đạc, kiểm đếm về đất đai:
thể hiện rõ vị trí ranh giới thửa đất, diện tích đất đang sử dụng, loại đất sử
dụng, diện tích đất thu hồi, loại đất thu hồi.
b) Đo đạc, kiểm đếm về tài sản (nhà,
vật kiến trúc trên đất, các công trình phục vụ sinh hoạt, mồ mả...): Kiểm đếm
từng hạng mục nhà, vật kiến trúc; đánh giá kết cấu, cấp hạng nhà theo tiêu chí
quy định về đơn giá bồi thường nhà, vật kiến trúc và di chuyển mồ mả; xác định
diện tích xây dựng, diện tích sàn của từng công trình trên diện tích đất thu hồi.
c) Đo đạc, kiểm đếm về cây trồng:
Đo đạc, kiểm đếm về số lượng cây, loại cây, kích thước, tuổi cây và phân loại
cây trồng đối với cây lâu năm.
3. Kết quả đo đạc, kiểm đếm hiện
trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất phải lập thành biên bản có chữ ký của
người có đất thu hồi và kèm theo bản vẽ sơ đồ nhà, các công trình, vật kiến
trúc để làm tài liệu xác lập số lượng, chất lượng tài sản gắn liền với đất thu
hồi để lập phương án bồi thường, hỗ trợ.
4. Biên bản đo đạc, kiểm đếm hiện
trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất được gửi 01 bản cho người có đất, tài sản
gắn liền với đất thu hồi và lưu trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
Điều
11. Xử lý các trường hợp cụ thể trong đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai,
tài sản gắn liền với đất
1. Trường hợp tài sản trên đất
là nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất quy định tại Khoản 2, Điều 89
Luật Đất đai năm 2013; Điều 9, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 47/2014/NĐ-CP) thuộc đối tượng
phải đánh giá chất lượng còn lại của nhà, công trình xây dựng khác làm căn cứ
tính bồi thường, hỗ trợ: Trung tâm Phát triển Quỹ đất hoặc Chi nhánh phối hợp với
Phòng Quản lý Đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng và các Phòng, Đơn vị có liên
quan khác tiến hành xác định lại chất lượng còn lại của nhà, công trình xây dựng
khác gắn liền với đất.
2. Trường hợp nhà, công trình có
quy mô, kết cấu phức tạp, không có trong bảng giá xây dựng mới nhà ở, công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh hoặc tài sản trên đất và công trình hạ tầng kỹ
thuật thuộc trường hợp phải di chuyển và lắp đặt tại vị trí khác: Trung tâm
Phát triển Quỹ đất hoặc Chi nhánh thuê đơn vị tư vấn có chức năng để đánh giá
chất lượng và lập phương án hỗ trợ di dời. Chi phí thuê đơn vị tư vấn được tính
vào chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thông qua Hợp đồng
cung cấp dịch vụ theo Điểm m, Khoản 1, Điều 4 Quy định về nguồn, mức trích kinh
phí, nội dung chi, mức chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ban hành kèm theo Quyết định
số 08/2016/QĐ-UBND .
3. Trường hợp
diện tích đất sản xuất nông, lâm nghiệp nằm ngoài phạm vi ranh giới dự án cần
thu hồi đất mà người sử dụng đất đề nghị thu hồi đất do không đảm bảo điều kiện
sản xuất: Trung tâm Phát triển Quỹ đất hoặc Chi nhánh đề xuất với Ủy ban nhân
dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến trước khi thu hồi đất.
4. Trường hợp phải thu hồi đất
do phát sinh theo quy định tại Khoản 3 Điều này và theo quy định tại Khoản 2,
Điều 5 Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ban hành kèm theo Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND: Trung
tâm Phát triển Quỹ đất hoặc Chi nhánh phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, Tổ
chức làm nhiệm vụ lập trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa
chính thửa đất thu hồi của dự án đó xác định cụ thể ranh giới khu đất cần thu hồi
bổ sung để lập trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa
đất thu hồi.
5. Trường hợp người có đất thu hồi
được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định nhưng đã chết trước thời điểm
đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất mà chưa làm thủ tục
thừa kế theo quy định thì việc đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn
liền với đất được thực hiện với sự tham gia của những người thuộc diện thừa kế
hoặc người đại diện cho những người thuộc diện thừa kế.
6. Trường hợp người có đất, tài
sản gắn liền với đất thu hồi chưa hoàn thành thủ tục chuyển quyền theo quy định
của pháp luật thì trong trường hợp đã có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật thì việc đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản
gắn liền với đất được tiến hành với sự tham gia của người nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất. Trường hợp việc chuyển quyền sử dụng đất không có hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì phải có sự tham
gia của người chuyển quyền và người nhận chuyển quyền sử dụng đất.
- Trường hợp người chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đã đi nơi khác sinh sống và không có thông tin để liên lạc
thì Trung tâm Phát triển Quỹ đất hoặc Chi nhánh phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất thu hồi thông báo cho người chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên
Đài Phát thanh cấp xã nơi có đất thu hồi liên tiếp 03 (ba) kỳ trong vòng 07 (bảy)
ngày, hoặc thông báo 01 (một) kỳ trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Đắk Lắk.
Sau 10 (mười) ngày kể từ ngày phát thanh lần đầu tiên trên Đài Phát thanh cấp
xã, hoặc thông báo trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Đắk Lắk mà người
chuyển nhượng quyền sử dụng đất không liên hệ với Trung tâm Phát triển Quỹ đất
hoặc Chi nhánh thì Trung tâm Phát triển Quỹ đất hoặc Chi nhánh tổ chức thực hiện
đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất dưới sự tham gia
của người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Việc lập phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ được thực hiện cho người
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Trường hợp sau khi đã nhận được
thông báo thu hồi đất mà người chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có mặt hoặc
có mặt nhưng không ký biên bản thì thực hiện theo quy định tại Khoản 9, Điều 11
Quy định này. Nếu người chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có mặt thì việc lập
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ được
thực hiện cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Trường hợp người chuyển nhượng
quyền sử dụng đất không đồng ý cho tiến hành đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất
đai, tài sản gắn liền với đất thì thực hiện theo quy định tại Khoản 10, Điều 11
Quy định này.
7. Trường hợp thửa đất thu hồi
đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp
người có đất thu hồi không có mặt khi tiến hành đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất
đai, tài sản gắn liền với đất mà đã được thông báo theo quy định tại Điều 9 Quy
định này thì Trung tâm Phát triển Quỹ đất hoặc Chi nhánh vẫn tổ chức đo đạc, kiểm
đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất; các thành viên tham gia kiểm
đếm, đại diện thôn, buôn, tổ dân phố ký xác nhận sự việc, Ủy ban nhân dân cấp
xã xác nhận.
8. Trường hợp Giấy chứng nhận đã
cấp bao gồm nhiều loại đất trên cùng một thửa đất nhưng không thể hiện vị trí của
từng loại đất mà ranh giới dự án chỉ thu hồi một phần diện tích của thửa đất
đó, thì căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất thực tế để xác định loại đất của phần
diện tích thu hồi.
9. Trường hợp người có đất thu hồi
có mặt nhưng không ký biên bản thì phải ghi nhận rõ sự việc, lý do từ chối ký
biên bản và các thành viên của tổ kiểm đếm, đại diện thôn, buôn, tổ dân phố ký
xác nhận sự việc, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
10. Trường hợp người có đất thu
hồi không đồng ý cho tiến hành đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn
liền với đất sau khi được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và Trung tâm Phát triển Quỹ đất hoặc
Chi nhánh tổ chức vận động, thuyết phục thì thực hiện kiểm đếm bắt buộc.
Mục 2.
THỰC HIỆN KIỂM ĐẾM BẮT BUỘC, CƯỠNG CHẾ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH
KIỂM ĐẾM BẮT BUỘC
Điều 12.
Trình tự thực hiện kiểm đếm bắt buộc
1. Trong thời gian 03 (ba) ngày
làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xã nơi có đất thu hồi và Trung tâm Phát triển Quỹ đất hoặc Chi nhánh tổ chức vận
động, thuyết phục mà người có đất thu hồi vẫn không phối hợp với Trung tâm Phát
triển Quỹ đất hoặc Chi nhánh để thực hiện đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai,
tài sản gắn liền với đất thu hồi thì Trung tâm Phát triển Quỹ đất hoặc Chi
nhánh có văn bản đề nghị kiểm đếm bắt buộc và Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo về
quá trình vận động, thuyết phục người sử dụng đất thực hiện đo đạc, kiểm đếm hiện
trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất thu hồi gửi về Phòng Tài nguyên và Môi
trường.
2. Trong thời gian 05 (năm) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản nêu tại Khoản 1 Điều này, Phòng Tài
nguyên và Môi trường trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định
kiểm đếm bắt buộc. Hồ sơ trình theo quy định tại Khoản 1, Điều 10 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày
02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất (sau đây gọi
tắt là Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT).
Trong thời gian 02 (hai) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng Tài nguyên và Môi trường trình, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.
3. Trong thời gian 05 (năm) ngày
làm việc kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm
đếm bắt buộc, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi giao quyết định kiểm đếm
bắt buộc cho người bị kiểm đếm bắt buộc. Việc giao quyết định phải được lập
thành biên bản.
Trường hợp người bị kiểm đếm bắt
buộc không nhận quyết định thì Trung tâm Phát triển Quỹ đất hoặc Chi nhánh phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản và mời đại diện thôn, buôn, tổ dân
phố và 02 người làm chứng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã giới thiệu
ký xác nhận sự việc; niêm yết công khai quyết định kiểm đếm bắt buộc tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất
thu hồi trong thời gian 10 (mười) ngày.
4. Trong thời gian 10 (mười)
ngày kể từ ngày giao quyết định kiểm đếm bắt buộc cho người bị kiểm đếm bắt buộc,
Trung tâm Phát triển Quỹ đất hoặc Chi nhánh phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi tiếp tục vận động,
thuyết phục người bị kiểm đếm bắt buộc phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ đất
hoặc Chi nhánh để đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất
thu hồi. Việc vận động, thuyết phục phải được lập thành biên bản.
- Trường hợp người bị kiểm đếm bắt
buộc sau khi được vận động, thuyết phục mà chấp hành việc đo đạc, kiểm đếm hiện
trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất thu hồi thì Trung tâm Phát triển quỹ đất
hoặc Chi nhánh phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc đo đạc, kiểm
đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất thu hồi.
- Trường hợp người bị kiểm đếm bắt
buộc sau khi được vận động, thuyết phục mà không chịu ký biên bản hoặc cố tình
vắng mặt thì lập biên bản có xác nhận của đại diện thôn, buôn, tổ dân phố và 02
người tại vị trí thu hồi đất làm chứng.
Điều 13.
Trình tự cưỡng chế thực hiện Quyết định kiểm đếm bắt buộc
1. Sau khi vận động thuyết phục
theo Khoản 4, Điều 12 Quy định này mà người bị kiểm đếm bắt buộc vẫn không chấp
hành quyết định kiểm đếm bắt buộc thì Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Chi
nhánh có văn bản đề nghị cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc gửi về
Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời gian 05 (năm) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Chi
nhánh gửi đến, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Hồ
sơ trình theo quy định tại Khoản 2, Điều 10 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT.
Trong thời gian 02 (hai) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng Tài nguyên và Môi trường trình, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định
kiểm đếm bắt buộc.
2. Thành lập Ban cưỡng chế thực
hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc.
Khi Phòng Tài nguyên và Môi trường
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định kiểm đếm bắt buộc thì đồng thời trình quyết định thành lập Ban cưỡng
chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, với thành phần gồm:
+ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện - Trưởng ban;
+ Lãnh đạo các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính – Kế
hoạch, Quản lý Đô thị hoặc Kinh tế và Hạ tầng, Thanh tra, Tư pháp, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hoặc Kinh tế – Thành viên;
+ Đại diện Ủy ban nhân dân cấp
xã (Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã), Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cấp xã – Thành viên;
+ Đại diện Trung tâm Phát triển
quỹ đất hoặc Chi nhánh – Thành viên.
3. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện
quyết định kiểm đếm bắt buộc.
a) Việc cưỡng chế phải tiến hành
công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của
pháp luật;
b) Thời điểm bắt đầu tiến hành
cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính.
c) Không tổ chức cưỡng chế trong
các thời điểm sau:
- Trong khoảng thời gian trước
và sau Tết Âm lịch 15 (mười lăm) ngày.
- Vào các ngày nghỉ lễ khác theo
quy định của Nhà nước.
4. Trong thời gian 05 (năm) ngày
làm việc kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng
chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
thu hồi chủ trì, phối hợp với Trung tâm Phát triển Quỹ đất hoặc Chi nhánh giao
quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc cho người bị cưỡng
chế. Việc giao quyết định phải được lập thành biên bản.
Trường hợp người bị cưỡng chế thực
hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc không nhận quyết định thì lập biên bản và mời
đại diện thôn, buôn, tổ dân phố và 02 người làm chứng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã giới thiệu ký xác nhận sự việc; niêm yết công khai quyết định tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có
đất thu hồi đến khi kết thúc việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt
buộc.
5. Trong thời gian 10 (mười)
ngày kể từ ngày giao quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc,
Ban cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp xã, Trung tâm Phát triển Quỹ đất hoặc Chi nhánh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị
cưỡng chế để chấp hành việc đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn liền
với đất thu hồi. Việc vận động, thuyết phục phải được lập thành biên bản.
Trường hợp sau khi được vận động,
thuyết phục, đối thoại mà người bị cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt
buộc chấp hành việc đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất
thu hồi thì Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Chi nhánh phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện việc đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn
liền với đất thu hồi.
Điều 14. Tổ
chức cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc
1. Sau khi vận động, thuyết phục,
đối thoại và niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm
đếm bắt buộc theo Khoản 5, Điều 13 Quy định này mà người bị cưỡng chế vẫn không
chấp hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, Ban cưỡng
chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc xây dựng Kế hoạch cưỡng chế thực hiện
quyết định kiểm đếm bắt buộc và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Kinh phí cho hoạt động cưỡng chế thực hiện
theo Khoản 2, Điều 4 Quy định về nguồn, mức trích kinh phí, nội dung chi, mức
chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ban hành kèm theo Quyết định số 08/2016/QĐ-UBND .
Kế hoạch cưỡng chế thực hiện quyết
định kiểm đếm bắt buộc được gửi đến Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Chi
nhánh; Ủy ban nhân dân cấp xã; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; Công an
cấp xã; các cơ quan nội chính cấp huyện để phối hợp và để các cơ quan có liên
quan đảm bảo an ninh, trật tự trong quá trình thực hiện cưỡng chế.
Khi nhận được Kế hoạch cưỡng chế
được phê duyệt, Công an cấp huyện chỉ đạo việc xây dựng Kế hoạch bảo vệ an
ninh, trật tự trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định
kiểm đếm bắt buộc.
2. Khi tiến hành cưỡng chế thực
hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, Ban cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm
bắt buộc mời thêm các thành phần khác để chứng kiến như:
a) Đại diện các Hội, đoàn thể mà
người bị cưỡng chế là thành viên của Hội, đoàn thể đó;
b) Hai (02) người làm chứng do Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã giới thiệu. Người làm chứng phải có đủ
năng lực hành vi dân sự, không liên quan trực tiếp đến đất đai, tài sản cưỡng
chế.
3. Trung tâm Phát triển quỹ đất
hoặc Chi nhánh phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện các cơ quan chuyên
môn có liên quan của Ủy ban nhân dân cấp huyện tham gia Ban cưỡng chế thực hiện
quyết định kiểm đếm bắt buộc, Chủ đầu tư (nếu có) thực hiện việc đo đạc,
kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất thu hồi.
4. Sau khi hoàn thành việc đo đạc,
kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất thu hồi, Trung tâm Phát
triển quỹ đất hoặc Chi nhánh lập, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo quy định của pháp luật có liên quan hiện hành.
Mục 3.
LẬP, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH THU HỒI ĐẤT VÀ PHÊ DUYỆT
PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
Điều
15. Đề nghị có ý kiến hướng dẫn, xử lý hoặc thông báo kết quả thẩm định của
các cơ quan liên quan
1. Sau khi hoàn thành việc đo đạc,
kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất và căn cứ kết quả thực hiện
của Đơn vị tư vấn: Trung tâm Phát triển Quỹ đất hoặc Chi nhánh gửi Văn bản
kèm theo các tài liệu liên quan đề nghị các cơ quan liên quan có ý kiến hướng dẫn,
xử lý hoặc thông báo kết quả thẩm định làm căn cứ lập phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Trong thời gian không quá 10
(mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Trung tâm Phát
triển Quỹ đất hoặc Chi nhánh, các cơ quan liên quan có ý kiến xử lý bằng văn bản
đối với các nội dung sau:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Hướng dẫn và có ý kiến xử lý cụ thể đối với các vướng mắc về áp dụng
đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi hoặc xử lý đối với cây trồng vượt mật độ
và cây trồng xen (nếu có).
b) Phòng Quản lý Đô thị hoặc
Phòng Kinh tế và Hạ tầng: Thông báo kết quả thẩm định dự toán hỗ trợ di dời, lắp
đặt đối với tài sản trên đất hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc trường hợp
phải di chuyển và lắp đặt tại vị trí khác; kết quả thẩm định giá trị bồi thường
hoặc chất lượng còn lại của nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất do
đơn vị tư vấn lập.
c) Các cơ quan khác có trách nhiệm
hướng dẫn, xử lý các nội dung liên quan theo chức năng, nhiệm vụ quản lý.
Điều
16. Xác nhận của các cơ quan, đơn vị làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư
1. Cùng với đề nghị hướng dẫn, xử
lý hoặc thẩm định tại Khoản 1, Điều 15 Quy định này, Trung tâm Phát triển Quỹ đất
hoặc Chi nhánh gửi Văn bản kèm theo các tài liệu có liên quan đề nghị ý kiến
xác nhận của các cơ quan, tổ chức có liên quan làm cơ sở lập phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
2. Trong thời gian không quá 10
(mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Trung tâm Phát
triển Quỹ đất hoặc Chi nhánh, các đơn vị có trách nhiệm hoàn thành việc xác nhận
bằng văn bản về các nội dung sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận:
đất trong phạm vi thu hồi của hộ gia đình, cá nhân có tranh chấp hay không có
tranh chấp; có đồng quyền sử dụng đất hay không; tổng diện tích đất nông nghiệp
đang sử dụng trên địa bàn xã của hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi; nguồn gốc
sử dụng đất, quá trình sử dụng đất ổn định theo Điều 21, Nghị định số
43/2014/NĐ-CP; hộ gia
đình, cá nhân có trực tiếp sản xuất nông nghiệp sinh sống tại địa phương nơi có
đất thu hồi; các trường hợp phải di chuyển chỗ ở, thu hồi hết đất ở mà không
còn chỗ ở nào khác trên địa bàn cấp xã nơi có đất thu hồi và trường hợp thửa đất
thu hồi có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng chung sống, nhiều hộ có đồng quyền
sử dụng đất.
b) Chi cục Thuế cấp huyện xác nhận
về thu nhập sau thuế làm căn cứ hỗ trợ ổn định sản xuất theo quy định tại Điểm
a, Khoản 3, Điều 32 Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ban hành kèm theo Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND và số
tiền người sử dụng đất nợ nghĩa vụ tài chính.
c) Các cơ quan, tổ chức khác có
liên quan xác nhận các nội dung liên quan theo chức năng, nhiệm vụ quản lý.
Điều 17. Lập,
kiểm tra, niêm yết lấy ý kiến, hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư
1. Lập phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.
Trong thời gian không quá 05
(năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của các cơ quan, đơn vị liên
quan xác nhận các nội dung theo Điều 15, Điều 16 Quy định này, Trung tâm Phát triển
Quỹ đất hoặc Chi nhánh lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Nội dung phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư gồm:
a) Họ, tên, địa chỉ của người có
đất thu hồi;
b) Diện tích, loại đất, vị trí,
nguồn gốc của loại đất thu hồi; số lượng, khối lượng, giá trị hiện có của tài sản
gắn liền với đất bị thiệt hại;
c) Các căn cứ tính toán số tiền
bồi thường, hỗ trợ như: Giá đất tính bồi thường; giá tài sản gắn liền với đất;
chính sách và mức bồi thường, hỗ trợ; số lao động được hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng
việc;
d) Số tiền bồi thường, hỗ trợ;
đ) Chi phí lập và tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất
(nếu có);
e) Việc bố trí tái định cư;
g) Việc di dời các công trình của
Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư …
h) Việc di chuyển mồ mả.
2. Niêm yết công khai và lấy ý
kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trung tâm Phát triển Quỹ đất hoặc
Chi nhánh phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy
ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức niêm yết
công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất
thu hồi trong thời hạn ít nhất là 20 (hai mươi) ngày, hoặc tổ chức họp trực tiếp
với người có đất thu hồi.
Việc tổ chức lấy ý kiến và niêm
yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải được lập thành
biên bản, có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và mời đại diện những người có đất thu hồi
chứng kiến (02 người do Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã giới thiệu).
Khi kết thúc công khai phải lập thành biên bản ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số
lượng ý kiến không đồng ý và số lượng có ý kiến khác của người có đất thu hồi đối
với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tổng hợp cụ thể những ý kiến
không đồng ý và ý kiến khác của người có đất thu hồi đối với phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
Trong thời gian không quá 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc niêm yết công khai phương án, Trung
tâm Phát triển Quỹ đất hoặc Chi nhánh phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có đất thu hồi tổ chức giải thích, đối thoại đối với các trường hợp còn có ý kiến
không đồng ý và thực hiện rà soát, hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư theo các ý kiến, kiến nghị đúng của người có đất, tài sản gắn liền với
đất thu hồi.
3. Sau khi thực hiện rà soát,
hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Khoản 2, Điều 17 Quy định
này, căn cứ đối tượng sử dụng đất thuộc thẩm quyền thu hồi của Ủy ban nhân dân
tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trung tâm Phát triển Quỹ đất hoặc Chi
nhánh gửi hồ sơ đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và
Môi trường tổ chức thẩm định.
Điều 18. Thẩm
định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư
1. Hồ sơ thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư:
a) Văn bản đề nghị thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư của Trung tâm Phát triển Quỹ đất hoặc Chi nhánh;
b) Biên bản về việc niêm yết
công khai, biên bản kết thúc công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; bản tổng hợp cụ thể những ý kiến không đồng ý và ý kiến khác của người có đất
thu hồi đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
c) Dự thảo Phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (bao
gồm: Thuyết minh; Bảng tổng hợp Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết cho từng tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có đất, tài sản gắn liền với đất thu hồi; Biên bản đo đạc, kiểm đếm
hiện trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất; các tài liệu có liên quan đến đất
đai và tài sản gắn liền với đất thu thập được từ các cơ quan, đơn vị và người
có đất thu hồi (nếu có); Dự toán chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư);
d) Trích lục bản đồ địa chính thửa
đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
đ) Các văn bản xác nhận theo quy
định tại Khoản 2, Điều 15 và Khoản 2, Điều 16 Quy định này.
Tùy theo tình hình thực tế từng
dự án thu hồi đất, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường
có thể yêu cầu bằng văn bản đối với Trung tâm Phát triển Quỹ đất hoặc Chi nhánh
cung cấp thêm tài liệu, hồ sơ có liên quan để làm căn cứ tổ chức thẩm định.
2. Tổ chức thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
a) Trong thời hạn không quá 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều
này do Trung tâm Phát triển Quỹ đất hoặc Chi nhánh gửi đến, Sở Tài nguyên và
Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính hoặc Phòng Tài chính – Kế hoạch và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức
thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
b) Sau khi thống nhất với phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư do Trung tâm Phát triển Quỹ đất hoặc Chi nhánh lập thì trong biên bản
thẩm định phải thể hiện đầy đủ các căn cứ được áp dụng để lập phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; giá
trị thẩm định cùng nguồn kinh phí thực hiện chi trả; trách nhiệm của các cơ
quan liên quan. Biên bản thẩm định phải có đầy đủ chữ ký của đại diện các cơ
quan, đơn vị tham gia thẩm định và được lưu trữ trong hồ sơ giải phóng mặt bằng
theo quy định của pháp luật.
c) Trong trường hợp phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư do Trung tâm Phát triển Quỹ đất hoặc Chi nhánh lập phải chỉnh sửa, bổ sung
thì phải lập biên bản ghi rõ ý kiến yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung cụ thể của các
cơ quan, đơn vị tham gia thẩm định. Sau khi Trung tâm Phát triển Quỹ đất hoặc
Chi nhánh hoàn chỉnh theo yêu cầu và phải tổ chức thẩm định lại thì thời gian
thẩm định được thực hiện theo Điểm a, Khoản 2 Điều này.
Điều
19. Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quyết định thu
hồi đất
1. Sau khi hoàn thành thẩm định
theo quy định tại Điều 18 Quy định này và hoàn thiện hồ sơ thu hồi đất theo quy
định tại Khoản 1, Điều 11 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT; Sở
Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Tài
chính, Phòng Tài chính – Kế hoạch cùng trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.
2. Trong thời gian 03 (ba) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này do Sở
Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường gửi đến; Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất,
quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày theo quy định tại
Điểm a, Khoản 3, Điều 69 Luật Đất đai năm 2013.
3. Phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sau
khi được phê duyệt, Trung tâm Phát triển Quỹ đất hoặc Chi nhánh đóng thành quyển
và lập thành 07 bản để lưu tại Phòng Tài nguyên và Môi trường 01 bản; Trung tâm
Phát triển Quỹ đất hoặc Chi nhánh 01 bản; Ủy ban nhân dân cấp xã 01 bản,
Chủ đầu tư (nếu có) 01 bản; Kho bạc Nhà nước tỉnh hoặc cấp huyện 01 bản;
Sở Tài chính, Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện 01 bản (đối với dự án sử
dụng nguồn ngân sách để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) và 01 bản gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường.
4. Quyết định thu hồi đất được lập
thành 06 bản để lưu tại Ủy ban nhân dân cấp huyện 01 bản; Phòng Tài nguyên và
Môi trường 01 bản; Trung tâm Phát triển Quỹ đất hoặc Chi nhánh 01 bản; Ủy
ban nhân dân cấp xã 01 bản; 01 bản gửi về Văn phòng Đăng ký đất đai để chỉnh
lý hồ sơ địa chính theo quy định và 01 bản gửi cho người có đất thu hồi.
5. Phòng Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm lập danh sách các quyết định thu hồi đất theo từng dự án (danh
sách gồm các nội dung sau: họ, tên người có đất thu hồi, vị trí, địa điểm, diện
tích, loại đất thu hồi, số, ngày ký quyết định thu hồi đất) gửi về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp. Trong trường hợp trong khu vực thu hồi đất có
chủ sử dụng đất thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh mà thuộc
trường hợp được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định thu hồi đất thì gửi kèm Quyết định thu hồi đất của các chủ sử dụng đất đó.
Điều 20.
Công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; chi
trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bàn giao mặt bằng
1. Sau khi có quyết định thu hồi
đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trung tâm Phát triển
Quỹ đất hoặc Chi nhánh có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa
điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất thu hồi toàn bộ phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đã được phê duyệt. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
gửi quyết định thu hồi đất và phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đến từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất, tài sản gắn liền với đất thu
hồi.
Việc niêm yết công khai phải được
lập thành biên bản, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Tổ trưởng
dân phố hoặc trưởng thôn, buôn, đại diện người có đất thu hồi và lưu vào
hồ sơ giải phóng mặt bằng.
Trường hợp tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân không nhận quyết định thu hồi đất và phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư thì Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Trung tâm Phát triển Quỹ đất hoặc Chi nhánh tổ chức
vận động, thuyết phục. Trường hợp người có đất thu hồi cố tình không
nhận thì lập biên bản lưu vào hồ sơ giải phóng mặt bằng, đồng thời báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện. Biên bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Trung tâm Phát triển Quỹ
đất hoặc Chi nhánh, Tổ trưởng tổ dân phố hoặc trưởng thôn, buôn nơi có đất thu
hồi để có cơ sở giải quyết khiếu nại hoặc cưỡng chế thu hồi đất (nếu có)
theo quy định.
2. Chi trả tiền bồi thường, hỗ
trợ
Trung tâm Phát triển Quỹ đất hoặc
Chi nhánh chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết
định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện có hiệu lực
thi hành.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận
tiền bồi thường, hỗ trợ phải ký biên bản cam kết bàn giao mặt bằng sau thời
gian 20 ngày kể từ ngày nhận tiền bồi thường, hỗ trợ và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung đã cam kết; đồng thời bàn giao bản chính giấy chứng nhận
hoặc các giấy tờ về quyền sử dụng đất cho Trung tâm Phát triển Quỹ đất hoặc Chi
nhánh để chuyển cho Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện việc chỉnh lý hồ sơ địa
chính theo quy định.
Việc tổ chức chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều
30 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
3. Báo cáo kết quả thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
Sau khi đã thực hiện xong việc
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo Quy định tại Khoản 2 Điều này và giao nhà,
đất tái định cư theo quy định tại Điều 21 Quy định này, Trung tâm Phát triển Quỹ
đất hoặc Chi nhánh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc hoàn thành chi trả
tiền bồi thường, hỗ trợ và giao nhà, đất tái định cư cho người có đất thu hồi,
đồng thời gửi 01 bản về Sở Tài nguyên và Môi trường và 01 bản về Phòng Tài
nguyên và Môi trường để làm cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất.
Điều 21.
Giao nhà, đất tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất thu hồi phối hợp với Trung tâm Phát triển Quỹ đất hoặc Chi nhánh
xây dựng phương án bố trí tái định cư và thông báo cho người có đất ở thu hồi
thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về phương án bố trí tái định cư và niêm yết
công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu
dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi có đất tái định cư; thời gian niêm yết
công khai ít nhất 15 (mười lăm) ngày để người có đất thu hồi biết.
2. Sau khi kết thúc công khai
phương án bố trí tái định cư, Trung tâm Phát triển Quỹ đất hoặc Chi nhánh có
trách nhiệm gửi về Phòng Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt. Trung tâm Phát triển Quỹ đất hoặc Chi nhánh phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai phương án bố trí, giao đất tái định cư
đã được phê duyệt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của
khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi có đất tái định cư.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Trung tâm Phát triển Quỹ đất hoặc Chi nhánh, Ủy ban nhân
dân cấp xã bàn giao đất trên thực địa cho người được bố trí đất tái định cư;
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và trao cho chủ sử dụng đất.
Thời gian thực hiện các công việc
tại Khoản 3 Điều này không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bố trí, giao đất tái định cư.
Điều
22. Xử lý một số trường hợp cụ thể nếu phát sinh trong việc chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ và bàn giao mặt bằng
1. Trường hợp người có đất thu hồi
không đến nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì Trung tâm Phát triển Quỹ đất hoặc
Chi nhánh phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo bằng văn bản 03 (ba) lần,
mỗi lần cách nhau 03 (ba) ngày trên Đài truyền thanh cấp xã nơi có đất thu hồi.
Khi thông báo lần thứ nhất cho
người có đất thu hồi mà không đến nhận, thì các lần gửi Thông báo tiếp theo phải
thiết lập thành biên bản. Trường hợp người có đất thu hồi không ký nhận biên bản
thì xin xác nhận của trưởng thôn, buôn, tổ dân phố và đại diện 01 tổ chức đoàn
thể của thôn, buôn, tổ dân phố vào biên bản và ghi rõ nội dung sự việc.
Nếu sau 20 (hai mươi) ngày kể từ
ngày thông báo lần đầu tiên mà người có đất thu hồi không đến nhận tiền bồi thường,
hỗ trợ thì Trung tâm Phát triển Quỹ đất hoặc Chi nhánh lập biên bản xác nhận sự
việc và gửi toàn bộ số tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đã được phê duyệt vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước, đồng
thời thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã và người có đất thu hồi về việc đã gửi
tiền.
Khi người sử dụng đất có nhu cầu
nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì đề nghị liên hệ với Trung tâm Phát triển Quỹ đất
hoặc Chi nhánh, hoặc thông qua Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận để
đến Kho bạc nhà nước nhận tiền theo phương án bồi thường, hỗ trợ đã được phê
duyệt.
2. Trường hợp thửa đất thu hồi
đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì số tiền bồi
thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước, Trung tâm
Phát triển Quỹ đất hoặc Chi nhánh thông báo cho các bên có liên quan về việc đã
gửi tiền vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước.
Khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
đã xác định được đối tượng hoặc giải quyết xong tranh chấp thì chi trả cho người
được quyền hưởng. Nếu kết quả giải quyết có sự khác biệt về người được bồi thường,
hỗ trợ theo quyết định đã phê duyệt thì Trung tâm Phát triển Quỹ đất hoặc Chi
nhánh điều chỉnh lại phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân
dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt điều chỉnh (nếu
cần thiết).
3. Trường hợp người có đất thu hồi
không giao nộp các giấy tờ theo quy định tại Khoản 2, Điều 20 Quy định này cho
Trung tâm Phát triển Quỹ đất hoặc Chi nhánh thì Trung tâm Phát triển Quỹ đất hoặc
Chi nhánh thông báo cho Văn phòng Đăng ký đất đai để báo cáo cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp (nếu có) và thực
hiện việc chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định.
Mục 4.
CƯỠNG CHẾ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH THU HỒI ĐẤT
Điều 23.
Trình tự cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
1. Sau khi tổ chức thực hiện việc
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2, Điều 20 Quy định này
và được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có
đất thu hồi và Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Chi nhánh vận động, thuyết phục
nhưng người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm
quyền, không bàn giao đất thu hồi cho Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Chi
nhánh thì Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Chi nhánh có văn bản đề nghị cưỡng
chế thu hồi đất và Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo về quá trình vận động, thuyết
phục người có đất thu hồi nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho Trung tâm
Phát triển quỹ đất hoặc Chi nhánh, gửi về Phòng Tài nguyên và môi trường.
Trong thời gian 05 (năm) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Trung tâm Phát triển quỹ đất (hoặc Chi
nhánh) và Ủy ban nhân dân cấp xã, phòng Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định
thu hồi đất. Hồ sơ trình theo quy định tại Khoản 2, Điều 11 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT.
Trong thời gian 02 (hai) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng Tài nguyên và Môi trường trình, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định
thu hồi đất.
2. Thành lập Ban thực hiện cưỡng
chế thu hồi đất.
Khi Phòng Tài nguyên và Môi trường
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất thì đồng thời trình quyết định thành lập Ban thực hiện
cưỡng chế thu hồi đất với thành phần theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Quy định
này.
3. Trong thời gian 05 (năm) ngày
làm việc kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng
chế thực hiện quyết định thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi
giao quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất cho người bị cưỡng
chế; niêm yết công khai quyết định tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm
sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi đến khi kết thúc việc cưỡng
chế thực hiện quyết định thu hồi đất hoặc người bị cưỡng chế chấp hành việc bàn
giao đất. Việc giao quyết định phải được lập thành biên bản.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ
chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế
thì lập biên bản và mời đại diện thôn, buôn, tổ dân phố và 02 người làm chứng
do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã giới thiệu ký xác nhận sự việc.
4. Trong thời gian 10 (mười) ngày
kể từ ngày giao quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất cho người
bị cưỡng chế, Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất chủ trì với Trung tâm Phát
triển quỹ đất hoặc Chi nhánh, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị
cưỡng chế để thực hiện bàn giao đất thu hồi. Việc vận động, thuyết phục phải được
lập thành biên bản.
Trường hợp người bị cưỡng chế chấp
hành việc bàn giao đất thì Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất ghi nhận việc chấp
hành bằng biên bản và chuyển biên bản cho Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Chi
nhánh để thực hiện thủ tục nhận bàn giao đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất
(nếu có).
Điều 24. Tổ
chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất
1. Sau khi vận động, thuyết phục,
đối thoại theo quy định tại Khoản 4 Điều 23 Quy định này mà người bị cưỡng chế
thu hồi đất vẫn không chấp hành quyết định thu hồi đất, bàn giao đất thu hồi
thì Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng
chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt. Kinh phí cho hoạt động cưỡng chế được sử dụng từ nguồn kinh phí tổ
chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất theo Khoản 2, Điều 4 Quy định về nguồn, mức
trích kinh phí, nội dung chi, mức chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ban hành kèm
theo Quyết định số 08/2016/QĐ-UBND .
Phương án cưỡng chế được gửi đến
Công an tỉnh, Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Chi nhánh; Ủy ban nhân dân cấp
xã; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; Công an cấp xã; các cơ quan nội
chính cấp huyện để phối hợp và các cơ quan có liên quan đảm bảo an ninh, trật tự
trong quá trình thực hiện cưỡng chế.
Khi nhận được Phương án cưỡng chế
được phê duyệt, Công an tỉnh chỉ đạo việc xây dựng Kế hoạch bảo vệ an ninh, trật
tự trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất.
2. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất được áp dụng theo Khoản 3, Điều 13 của Quy định này.
3. Khi thực hiện cưỡng chế thu hồi
đất, Ban thực hiện cưỡng chế mời thêm một số thành phần khác để chứng kiến như:
a) Đại diện các Hội, đoàn thể mà
người bị cưỡng chế là thành viên của Hội, đoàn thể đó;
b) Trưởng thôn, buôn hoặc Tổ trưởng
tổ dân phố nơi có đất thu hồi;
c) Hai (02) người làm chứng do Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã giới thiệu. Người làm chứng phải có đủ
năng lực hành vi dân sự, không liên quan trực tiếp đến đất đai, tài sản cưỡng
chế.
4. Khi bắt đầu thực hiện cưỡng
chế, Ban thực hiện cưỡng chế yêu cầu người bị cưỡng chế và những người có liên
quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế;
nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm dỡ bỏ tài sản gắn
liền với đất (nếu cần thiết), di chuyển người bị cưỡng chế và người có
liên quan cùng tài sản (nếu có) ra khỏi khu đất cưỡng chế.
Việc thi hành cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất phải được lập thành biên bản và giao 01 bản cho người bị
cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế không ký vào biên bản hoặc vắng mặt
khi giao biên bản hoặc từ chối không nhận biên bản thì Ban thực hiện cưỡng chế
thu hồi đất ghi rõ lý do vào biên bản.
Điều 25. Xử
lý tài sản liên quan sau khi cưỡng chế thu hồi đất
1. Trường hợp người bị cưỡng chế
từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất bàn giao tài sản
theo biên bản đã lập khi cưỡng chế (trừ các loại tài sản quy định tại Khoản
2 và Khoản 3 Điều này) cho Ủy ban nhân dân cấp xã trông giữ, bảo quản tài sản
theo quy định của pháp luật.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm thông báo địa điểm, thời gian để tổ chức, cá nhân có tài sản nhận lại tài
sản. Việc nhận lại tài sản phải được lập thành biên bản.
Quá thời hạn 06 tháng kể từ ngày
nhận được thông báo đến nhận tài sản mà người có tài sản không đến nhận (trừ
trường hợp có lý do chính đáng) thì Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Đối với tài sản là hàng hóa,
vật phẩm dễ bị hư hỏng; hàng tươi, sống, hàng hóa dễ bị ôi thiu, khó bảo quản;
thực phẩm đã qua chế biến; vật phẩm khác nếu không xử lý ngay sẽ bị hư hỏng thì
cơ quan thực hiện cưỡng chế tiến hành lập biên bản và tổ chức tiêu hủy hoặc bán
đấu giá ngay theo quy định. Tiền thu được phải gửi vào tài khoản tạm gửi mở tại
Kho bạc nhà nước.
3. Đối với tài sản mà người bị
cưỡng chế không được phép quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật thì chuyển
giao cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để quản lý, xử lý theo quy định
của pháp luật.
4. Chi phí trông giữ, bảo quản
tài sản bị cưỡng chế do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Điều
khoản chuyển tiếp
Trường hợp phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Trung tâm Phát triển Quỹ đất hoặc
Chi nhánh được giao lập, thực hiện trước thời điểm Quy định này có hiệu lực
nhưng chưa hoàn thành toàn bộ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng thì tùy
theo tiến độ thực hiện, được áp dụng theo các nội dung cụ thể có liên quan tại
Quy định này.
Điều 27.
Trách nhiệm thực hiện của các Sở, ngành, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên
quan
1. Các Sở, ngành, đơn vị liên
quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình để chủ trì, phối hợp thực hiện
theo các nội dung của Quy định này.
2. Các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan có trách nhiệm chấp hành các quyết định của cấp có thẩm quyền theo
các nội dung của Quy định này.
3. Người nào trực tiếp hoặc xúi
giục, kích động người khác có hành vi gây rối trật tự công cộng hoặc chống người
thi hành công vụ nhằm cản trở đến việc thu hồi đất thì tùy theo mức độ vi phạm
mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Tổ
chức thực hiện
1. Khi triển khai thực hiện các
công việc để thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Quy định này, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Trung tâm Phát triển Quỹ đất hoặc Chi nhánh chủ động tổ
chức thực hiện các công việc đồng thời, có tính đan xen, liên tục để sớm hoàn
thành công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn. Nhưng đảm bảo thời hạn từ khi ban hành Thông báo thu hồi đất đến khi ban
hành Quyết định thu hồi đất theo quy định tại Khoản 1, Điều 67 Luật Đất đai năm
2013 không ít hơn 90 ngày đối với đất nông nghiệp, 180 ngày đối với đất phi
nông nghiệp để đảm bảo quyền lợi của người có đất thu hồi. Trừ trường hợp người
có đất thu hồi đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất
trước thời hạn theo quy định tại Khoản 2, Điều 67 Luật Đất đai năm 2013.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có phát sinh vướng mắc các Sở, ngành, đơn vị liên quan kịp thời phản ánh về Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bổ
sung, sửa đổi Quy định cho phù hợp./.