UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2015/QĐ-UBND
|
Quảng Nam,
ngày 21 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư 2014;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ Quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày
16/6/2014 của Bộ Tài chính về hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/04/2015 của Liên bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ
Tư pháp Quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số
775/TTr-STC ngày 10/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đơn giá thuê đất,
thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, bãi bỏ
Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của UBND tỉnh Ban hành quy định
đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tư pháp, Trưởng Ban Quản lý
Khu kinh tế mở Chu Lai, Trưởng Ban Quản lý Phát triển đô thị mới Điện Nam - Điện
Ngọc, Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Nam, Cục trưởng Cục Thuế,
Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố,
Giám đốc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Quảng Nam, thủ trưởng các cơ quan
và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
|
QUY ĐỊNH
ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 40 /2015/QĐ-UBND ngày 21/12/2015 của UBND
tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định áp dụng để tính tiền thuê đất, thuê đất
để xây dựng công trình ngầm, thuê đất có mặt nước và thuê mặt nước (gọi chung
là thuê đất, thuê mặt nước) trong trường hợp:
1. Nhà nước cho thuê đất, gồm đất trên bề mặt và
phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất theo quy định của Luật Đất đai;
2. Nhà nước cho thuê đất để xây dựng công trình
trong lòng đất có mục đích kinh doanh mà công trình này không phải là phần ngầm
của công trình xây dựng trên mặt đất theo quy định của Luật Đất đai;
3. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho các
đối tượng đang sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất;
4. Nhà nước gia hạn thời gian thuê đất cho các đối
tượng đang thuê thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất;
5. Chuyển từ hình thức được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014
sang hình thức Nhà nước cho thuê đất;
6. Nhà nước cho thuê mặt nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thực hiện theo quy định tại Điều 2, Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước.
Điều 3. Xác định
giá các loại đất theo mục đích sử dụng đất thuê
1. Cho thuê đất, thuê đất có mặt nước để sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; sử dụng đất nông nghiệp
khác (bao gồm đất xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng
trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng
trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho
phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập,
nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống và đất trồng hoa, cây cảnh), dưới
đây gọi chung là cho thuê đất nông nghiệp thì đơn giá thuê đất được xác
định theo vị trí của từng loại đất nông nghiệp được quy định chi tiết tại Bảng
giá đất nông nghiệp do UBND tỉnh công bố và theo vị trí được quy định chi tiết
của UBND cấp huyện ban hành.
2. Cho thuê đất để xây dựng trụ sở cơ quan đối với
tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; xây dựng công trình sự nghiệp; đầu
tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất; để sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; cho thuê đất để xây dựng
công trình ngầm; đất phi nông nghiệp khác (gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại
cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây kho và nhà để chứa nông sản,
thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục
đích kinh doanh mà công trình đó không gắn với đất ở), dưới đây gọi chung là
cho thuê đất phi nông nghiệp thì đơn giá thuê đất được xác định theo loại đất
phi nông nghiệp và theo vị trí được quy định chi tiết tại Bảng giá đất phi nông
nghiệp do UBND tỉnh công bố.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Xác định đơn giá
thuê đất
1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm không thông qua hình thức đấu giá:
Đơn giá thuê đất hàng năm được xác định bằng mức
tỷ lệ (%) nhân (x) với giá đất tính thu tiền thuê đất, trong đó:
a) Mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất được
quy định cụ thể ở Phụ lục đính kèm Quy định này.
Trường hợp diện tích đất thuê có nhiều mục đích
khác nhau thì tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất được xác định theo tỷ lệ (%) để
tính đơn giá tương ứng với mục đích thuê đó.
Trường hợp người thuê đất thực hiện dự án sử dụng
đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
và đất sử dụng cho kinh tế trang trại; dự án hoạt động trong lĩnh vực xã hội
hóa, nhưng không thuộc ngành nghề ưu đãi đầu tư quy định của Luật Đầu tư 2014
mà dự án đầu tư này đầu tư tại: địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn; khu kinh tế; khu công nghiệp, cụm công nghiệp thì được lựa chọn áp dụng
một trường hợp có tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất thấp nhất tại Phụ lục đính
kèm Quy định này.
b) Giá đất tính thu tiền thuê đất
Giá đất tính thu tiền thuê đất hàng năm là giá đất
cụ thể và cách xác định theo quy định tại điểm b và c, khoản 1, Điều 3, Thông
tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính.
2. Trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả
thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá:
a) Đơn giá thuê đất thu tiền một lần cho cả thời
gian thuê là giá đất được xác định theo thời hạn sử dụng đất tương ứng với thời
gian thuê đất.
b) Giá đất theo thời hạn sử dụng đất tương ứng với
thời gian thuê đất được xác định theo quy định tại điểm a, b và c, khoản 2, Điều
3, Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính.
c) Trường hợp thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn
của loại đất quy định tại Bảng giá đất thì giá đất để xác định đơn giá thuê đất
được xác định theo công thức sau:
Giá đất của thời
hạn thuê đất
|
=
|
Giá đất tại bảng
giá đất
|
x
|
Thời hạn thuê đất
|
Thời hạn sử dụng
đất của loại đất tại bảng giá đất
|
3. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê:
a) Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất
thuê theo hình thức thuê đất trả tiền hàng năm thì đơn giá thuê đất là đơn giá
trúng đấu giá của thời hạn một năm.
Đơn giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê
trả tiền thuê đất hàng năm được xác định theo quy định tại điểm a, Khoản 3, Điều
3, Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính.
Đơn giá trúng đấu giá được ổn định 10 năm, hết
thời gian ổn định thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo chính sách về thu
tiền thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không
thông qua hình thức đấu giá; mức điều chỉnh không vượt quá 30% đơn giá thuê đất
trúng đấu giá hoặc đơn giá thuê đất của kỳ ổn định liền kề trước đó.
b) Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất
thuê theo hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì đơn giá
thuê đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn thuê đất. Giá khởi điểm để đấu
giá quyền sử dụng đất thuê được xác định theo quy định tại điểm b, Khoản 3, Điều
3, Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài Chính.
Điều 5: Xác định đơn giá
thuê đất xây dựng công trình ngầm
1. Đối với đất xây dựng công trình ngầm không gắn
với công trình xây dựng trên mặt đất:
a) Trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm, đơn
giá thuê đất bằng 20% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm có cùng mục đích sử dụng.
b) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê, đơn giá thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê bằng
20% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê có cùng mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng đất.
2. Đối với đất xây dựng công trình ngầm gắn với
phần ngầm công trình xây dựng trên mặt đất mà có phần diện tích xây dựng công
trình ngầm vượt ra ngoài phần diện tích đất trên bề mặt có thu tiền thuê đất
thì đơn giá thuê đất của phần diện tích xây dựng công trình ngầm vượt thêm này
được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Việc xác định giá đất trên bề mặt cụ thể làm cơ
sở cho việc xác định giá đất xây dựng công trình ngầm theo quy định đơn giá
thuê đất trên bề mặt tại khoản 1 và 2, Điều 4 Quy định này.
Điều 6. Xác định đơn giá
thuê đất có mặt nước thuộc nhóm đất quy định tại Điều 10 Luật Đất đai
1. Đối với phần diện tích đất không có mặt nước
thì đơn giá thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời
gian thuê theo quy định tại Điều 4 Quy định này.
2. Đối với phần diện tích đất có mặt nước:
a) Đối với dự án thuộc ngành nghề ưu đãi đầu tư,
địa bàn ưu đãi đầu tư; dự án sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất sử dụng cho kinh tế trang trại; dự
án hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa (giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp); dự án hoạt động
thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp và nông thôn
theo quy định tại Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ thì
đơn giá thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian
thuê bằng 50% đơn giá thuê đất hằng năm hoặc đơn giá thuê đất thu một lần cho cả
thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng.
b) Đối với trường hợp không thuộc phạm vi quy định
nêu tại điểm a, khoản này thì đơn giá thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả
tiền một lần cho cả thời gian thuê bằng 70% đơn giá thuê đất hằng năm hoặc đơn
giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề
có cùng mục đích sử dụng.
c) Việc xác định giá đất có vị trí liền kề làm
cơ sở cho việc xác định giá đất có mặt nước thuộc nhóm đất quy định tại Điều
10, Luật Đất đai theo quy định đơn giá thuê đất tại khoản 1 và khoản 2, Điều 4
Quy định này;
Điều 7. Khung giá thuê mặt
nước
Đơn giá thuê mặt nước không thuộc phạm vi đất
quy định tại Điều 10, Luật Đất đai và khoản 3, Điều 7, Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, đơn giá thuê mặt nước được quy định khung giá như
sau:
1. Dự án sử dụng mặt nước cố định (mặt nước để sử
dụng cho dự án cố định tại một địa điểm nhất định, xác định rõ tọa độ cố định mặt
nước cho thuê trong suốt thời gian thực hiện dự án) trong khung từ: 20.000.000
đồng/km2/năm đến 300.000.000 đồng/km2/năm.
2. Dự án sử dụng mặt nước không cố định (mặt nước
cho thuê không xác định rõ giới hạn trong phạm vi tọa độ nhất định để cho thuê
và dự án hoạt động không cố định tại một địa điểm nhất định)trong khung từ:
100.000.000 đồng/km2/năm đến 750.000.000 đồng/km2/năm.
Điều 8. Thẩm quyền xác định
đơn giá thuê đất, thuê đất xây dựng công trình ngầm, thuê đất có mặt nước không
qua hình thức đấu giá
1. Chu kỳ ổn định đầu tiên:
a) Trường hợp áp dụng phương pháp so sánh trực
tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư: Căn cứ giá đất cụ thể tính thu tiền thuê đất
do UBND tỉnh quyết định, mức tỷ lệ (%) quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 4, mức
thu quy định tại Điều 5, Điều 6 Quy định này, cơ quan thuế theo thẩm quyền quy
định tại khoản 1, Điều 11, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thực hiện xác định đơn
giá thuê đất;
b) Trường hợp áp dụng phương pháp hệ số điều chỉnh
giá đất: Căn cứ Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ quy định tại
điểm a, khoản 1, Điều 4 Quy định này, cơ quan thuế theo thẩm quyền quy định tại
khoản 1, Điều 11, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thực hiện xác định đơn giá thuê đất.
2. Điều chỉnh khi hết chu kỳ ổn định đơn giá:
Khi đến thời điểm phải điều chỉnh lại đơn giá
thuê đất, thuê đất xây dựng công trình ngầm, thuê đất có mặt nước; căn cứ giá đất
tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ (%) quy định tại điểm a,
khoản 1, Điều 4 Quy định này, cơ quan thuế theo thẩm quyền quy định tại khoản
1, Điều 11, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thực hiện xác định lại đơn giá thuê đất,
thuê đất xây dựng công trình ngầm, thuê đất có mặt nước.
Trường hợp khi xác định lại đơn giá thuê đất,
thuê đất xây dựng công trình ngầm, thuê đất có mặt nước theo phương pháp hệ số
mà đơn giá thuê thấp hơn đơn giá thuê xác định theo phương pháp: so sánh trực
tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư của chu kỳ ổn định trước đó, thì cơ quan
thuế có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 9. Thẩm quyền phê duyệt
giá đất cụ thể làm căn cứ xác định đơn giá khởi điểm, phê duyệt đơn giá khởi điểm
để đấu giá quyền sử dụng đất thuê, đất thuê xây dựng công trình ngầm, đất thuê
có mặt nước
1. Thẩm quyền xác định đơn giá khởi điểm
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh phê duyệt giá khởi điểm theo Khoản
2 dưới đây, để đấu giá quyền sử dụng đất thuê, đất thuê xây dựng công trình ngầm,
đất thuê có mặt nước trên cơ sở giá cụ thể được xác định nêu tại Khoản 3 Điều 4
Quy định này.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị
xã, thành phố chủ trì, phối hợp với các phòng ban có liên quan tham mưu UBND
huyện, thị xã, thành phố phê duyệt giá khởi điểm theo Khoản 2 dưới đây, để đấu
giá quyền sử dụng đất thuê, đất thuê xây dựng công trình ngầm, đất thuê có mặt
nước trên cơ sở giá đất cụ thể được xác định nêu tại Khoản 3 Điều 4 Quy định
này.
2. Thẩm quyền phê duyệt đơn giá khởi điểm
a) Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đơn giá khởi
điểm các trường hợp sau:
- Đấu giá quyền sử dụng đất thuê đối với đất Nhà
nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp,
cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước.
- Đấu giá quyền sử dụng đất thuê, đất thuê xây dựng
công trình ngầm, đất thuê có mặt nước đối với các trường hợp UBND tỉnh giao cho
tổ chức phát triển quỹ đất, các cơ quan quản lý cấp tỉnh làm chủ đầu tư hoặc được
UBND tỉnh giao nhiệm vụ chủ trì đấu giá.
- Đấu giá quyền sử dụng đất thuê, đất thuê xây dựng
công trình ngầm, đất thuê có mặt nước của thửa đất hoặc khu đất có diện tích
trên 3.000 m2 tại đô thị trong các trường hợp: Quỹ đất thuê thuộc dự
án do UBND cấp huyện giao cho tổ chức phát triển quỹ đất, các cơ quan quản lý cấp
huyện, cấp xã làm chủ đầu tư.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
phê duyệt đơn giá khởi điểm các trường hợp sau:
Đấu giá quyền sử dụng đất thuê, đất thuê xây dựng
công trình ngầm, đất thuê có mặt nước đối với các trường hợp UBND cấp huyện
giao đất cho tổ chức phát triển quỹ đất, các cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện,
cấp xã làm chủ đầu tư hoặc được UBND cấp huyện giao nhiệm vụ chủ trì đấu giá;
trừ quỹ đất thuê tại đô thị có diện tích của thửa đất hoặc khu đất từ 3.000 m2
trở lên.
Điều 10. Thẩm quyền xác định
đơn giá thuê mặt nước, đơn giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng mặt nước thuê
1. Chu kỳ ổn định đầu tiên:
Căn cứ khung giá thuê mặt nước quy định tại Điều
7 Quy định này, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xác
định đơn giá thuê mặt nước, đơn giá khởi điểm trình UBND tỉnh quyết định đối với
từng dự án cụ thể (trừ các dự án thuộc Khoản 2 Điều 11 Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính).
2. Hết chu kỳ ổn định đơn giá thuê mặt nước (05
năm), Sở Tài chính tiếp tục tham mưu UBND tỉnh thực hiện điều chỉnh lại đơn giá
thuê mặt nước theo chính sách và giá tại thời điểm điều chỉnh.
Điều 11. Xác định giá trị
quyền sử dụng đất tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa mà doanh
nghiệp cổ phần hóa lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời
gian thuê và thẩm quyền xác định
1. Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian
thuê được xác định theo quy định tại khoản 2, Điều 3, Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính chủ trì phối hợp các ngành có
liên quan tham mưu UBND tỉnh phê duyệt giá trị quyền sử dụng đất thuê trên cơ sở
giá đất cụ thể được xác định nêu tại khoản 1 Điều này.
Điều 12. Luân chuyển hồ sơ
để xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
1. Hồ sơ để xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt
nước lần đầu bao gồm:
a) Bản sao Quyết định thu hồi đất cho thuê đất,
thuê mặt nước của UBND cấp có thẩm quyền (kèm trích lục đo địa chính khu đất hoặc
thửa đất);
b) Bản sao Quyết định công nhận kết quả trúng đấu
giá quyền sử dụng đất thuê (trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, mặt nước
thuê);
c) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc
Giấy phép đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định
nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định hiện hành.
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường chuyển các văn
bản nêu trên đến cơ quan thuế, cơ quan tài chính hoặc Hội đồng thẩm định giá
đất (Sở Tài chính là cơ quan thường trực) theo thẩm quyền để xác định
đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo thẩm quyền xác định đơn giá thuê đất, thuê
mặt nước hoặc tham mưu UBND tỉnh phê duyệt giá đất cụ thể làm cơ sở để xác định
đơn giá thuê đất, thuê mặt nước.
2. Hồ sơ để xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt
nước cho chu kỳ ổn định tiếp theo
a) Cơ quan thuế xác định lại đơn giá thuê đất
cho chu kỳ ổn định tiếp theo đối với trường hợp hết thời hạn ổn định đơn giá,
trên cơ sở hồ sơ đang lưu trữ đã được xác định trước đây.
b) Cơ quan tài chính pho to các hồ sơ lưu trữ
trước đây gửi cơ quan thuế để xác định đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm,
thuê đất có mặt nước cho chu kỳ ổn định tiếp theo đối với các trường hợp hết hạn
ổn định đơn giá.
3. Thời hạn xác định đơn giá, giá khởi điểm thuê
đất, thuê mặt nước
a) Đối với thửa đất cho thuê được xác định giá đất
cụ thể theo phương pháp hệ số quy định tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/05/2014 thì thời hạn tối đa là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu
chuyển thông tin địa chính và nhận đủ hồ sơ kèm theo.
b) Đối với thửa đất cho thuê được xác định giá đất
cụ thể theo phương pháp: so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định
tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 thì thời hạn tối đa là 20 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu chuyển thông tin địa chính và nhận đủ
hồ sơ kèm theo.
c) Trường hợp phải thuê doanh nghiệp có
chức năng thẩm định giá để xác định giá đất của dự án, thời hạn
tối đa là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu chuyển thông
tin địa chính và nhận đủ hồ sơ kèm theo.
Trường hợp cần thiết phải kéo dài thêm
thời gian thẩm định, thì cơ quan có thẩm quyền xác định giá đất
phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do phải kéo dài nhưng thời
gian kéo dài thêm không quá 05 ngày.
Điều 13. Thời điểm xác định
đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
Thời điểm xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
được nêu tại các Quyết định của cấp có thẩm quyền về: cho thuê đất, thuê mặt nước;
công nhận quyền sử dụng đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; cho phép
chuyển từ giao đất sang cho thuê đất; gia hạn cho thuê đất, thuê mặt nước hoặc
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp do vướng mắc trong công tác bồi thường
ảnh hưởng đến việc bàn giao đất trên thực địa (thời điểm bàn giao đất trên
thực địa sau thời điểm được nêu tại Quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước)
thì thời điểm xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước được xác định tại thời
điểm bàn giao đất trên thực địa (kèm theo Biên bản bàn giao đất giữa cơ quan
Tài nguyên và Môi trường và Nhà đầu tư, có sự chứng kiến của UBND cấp xã và cấp
huyện). Đối với những trường hợp này, cơ quan chủ trì xác định đơn giá thuê đất,
thuê mặt nước báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Các trường hợp khác do nguyên nhân khách quan mà
việc xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước không đúng theo thời điểm xác định
đơn giá nêu tại các Quyết định của cấp có thẩm quyền về cho thuê đất, thuê mặt
nước; công nhận quyền sử dụng đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; cho
phép chuyển từ giao đất sang cho thuê đất; gia hạn cho thuê đất, thuê mặt nước
hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cơ quan chủ trì xác định đơn giá
thuê đất, thuê mặt nước phải báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 14. Xác định, thẩm quyền
phê duyệt các khoản được trừ về tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
1. Cách xác định:
Khoản được trừ về tiền bồi thường, giải phóng mặt
bằng được xác định như sau:
a) Theo quy định của Luật đất đai năm 2003 (từ
ngày 01/7/2004 đến ngày 01/7/2014):
- Trường hợp người được nhà nước cho thuê đất,
thuê mặt nước thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo
phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được khấu trừ vào
tiền thuê đất, thuê mặt nước theo giá trị quyết toán được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; nhưng không vượt quá số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.
- Trường hợp người sử dụng đất thực hiện ứng trước
tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP
(sau ngày 01/10/2009) thì được khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp theo giá trị
quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; nhưng không quá số tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.
b) Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 (sau
ngày 01/7/2014)
Trường hợp người được nhà nước cho thuê đất,
thuê mặt nước tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo
phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được khấu trừ vào
tiền thuê đất phải nộp theo giá trị quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
nhưng không quá số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.
2. Thẩm quyền xác định, phê duyệt:
a) Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh phê duyệt các
khoản được trừ về tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất, thuê
mặt nước phải nộp đối với các dự án UBND tỉnh hoặc Giám đốc Sở Tài chính phê
duyệt quyết toán các dự án hoàn thành, trong đó có giá trị quyết toán kinh phí
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã,
thành phố tham mưu UBND cấp huyện phê duyệt các khoản được trừ về tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp đối với các dự án
UBND các huyện, thị xã, thành phố phê duyệt quyết toán các dự án hoàn thành, trong
đó có giá trị quyết toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Hồ sơ xác định tiền bồi thường, giải phóng mặt
bằng:
a) Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ
tài chính của người sử dụng đất.
b) Quyết định thu hồi đất, cho thuê đất, thuê mặt
nước của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Thông báo của cơ quan thuế về số tiền thuê đất,
thuê mặt nước đối với người sử dụng đất phải nộp.
d) Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt
giá trị quyết toán kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng (đối với phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt từ 01/7/2004
đến ngày 01/10/2009 thì phải tách riêng số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất).
e) Văn bản đề nghị tự nguyện ứng trước tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng và văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc tổ chức, cá nhân tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng
mặt bằng, đối với trường hợp người sử dụng đất tự nguyện ứng trước tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.
f) Văn bản của cấp có thẩm quyền về việc người sử
dụng đất trả trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng, đối với trường hợp người
sử dụng đất trả trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Điều 15. Xác định và thẩm
quyền xác định, phê duyệt số tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
1. Khoản được trừ về tiền nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất vào tiền thuê đất được quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4, Điều
5, Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính.
2. Thẩm quyền xác định, phê duyệt:
a) Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh
phê duyệt số tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào số tiền thuê đất phải
nộp đối với các tổ chức thuê đất, thuê mặt nước.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm tham mưu UBND cấp huyện phê duyệt số tiền nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất vào số tiền thuê đất phải nộp đối với các hộ gia đình,
cá nhân thuê đất, thuê mặt nước.
3. Hồ sơ xác định tiền nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất:
a) Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ
tài chính của người sử dụng đất.
b) Quyết định thu hồi đất, cho thuê đất, thuê mặt
nước của cấp có thẩm quyền.
c) Hợp đồng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
công chứng theo quy định của pháp luật.
d) Phiếu chi hoặc ủy nhiệm chi, bảng kê chứng từ
thanh toán tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
đ) Văn bản xác nhận của cơ quan thuế về hoàn
thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật khi chuyển nhượng quyền sử
dụng đất của người nhận chuyển nhượng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Quy định
chuyển tiếp
1. Dự án thuê đất, thuê mặt nước hàng năm trước ngày
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (01/7/2014) và đang trong thời
gian ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước nhưng đơn giá thuê đất, thuê mặt
nước đang nộp cao hơn đơn giá thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Quyết định
này thì được thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước nếu người
thuê đất, thuê mặt nước có đề nghị bằng văn bản. Cơ quan thuế, cơ quan tài
chính phối hợp với các cơ quan có liên quan để xác định lại đơn giá thuê đất,
thuê mặt nước đối với trường hợp nêu trên cho thời gian còn lại trong chu kỳ ổn
định đơn giá thuê đất đó; thời điểm xác định lại cho thời gian còn lại trong
chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất đó được áp dụng kể từ ngày Quyết định này có hiệu
lực.
2. Các trường hợp người sử dụng đất chưa được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất, đang sử dụng đất vào mục đích sản xuất
kinh doanh, nếu đã được cơ quan thuế Thông báo tạm nộp tiền thuê đất, thuê mặt
nước theo chính sách giá tại thời điểm ban hành Thông báo tạm nộp tiền thuê đất,
thuê mặt nước trước ngày 01/7/2014 thì được nộp tiền thuê đất theo Thông báo tạm
nộp và không phải điều chỉnh lại số tiền thuê đất đã thông báo. Kể từ ngày
01/7/2014, cơ quan thuế theo thẩm quyền xác định số tiền thuê đất phải nộp hàng
năm (không được ổn định 05 năm) trên cơ sở giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều
chỉnh giá đất, tỷ lệ (%) tính đơn giá thuê đất để xác định đơn giá thuê theo
quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 4 Quy định này, diện tích đất và mục đích sử
dụng đất thực tế đang sử dụng để thông báo cho người sử dụng đất phải nộp.
3. Các trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trả tiền
hằng năm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất, thuê mặt nước (đang
còn thời hạn thuê) mà đơn giá thuê đất, thuê mặt nước đã hết thời hạn ổn định,
trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành nhưng vì nguyên nhân khách
quan chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đơn giá thuê đất, thuê
mặt nước cho thời hạn ổn định tiếp theo thì việc quyết định đơn giá thuê đất,
thuê mặt nước cho thời hạn ổn định tiếp theo thực hiện chính sách, pháp luật của
từng thời kỳ.
Những trường hợp trên cơ quan thuế tạm thời áp dụng
quyết định đơn giá cũ để tạm thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Sau khi có quyết
định phê duyệt đơn giá thuê đất, thuê mặt nước mới của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thì thông báo điều chỉnh thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đơn giá
thuê đất, thuê mặt nước mới.
3. Đối với các hồ sơ đề nghị xác định tiền thuê
đất, thuê mặt nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày
hiệu lực thi hành của Quyết định này thì cơ quan đó tiếp tục chủ trì thực hiện.
Điều 17. Xử lý đối với các
trường hợp chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đơn giá thuê đất,
thuê mặt nước và chưa được cơ quan thuế Thông báo tạm nộp
Đối với các dự án thuê đất, thuê mặt nước nộp tiền
thuê hằng năm đã được UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất, cho thuê đất
nhưng từ trước đến nay chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định phê
duyệt đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và chưa được cơ quan thuế Thông báo tạm nộp
tiền thuê đất, thuê mặt nước thì tổ chức, cá nhân thuê đất, thuê mặt nước có
trách nhiệm làm việc với cơ quan Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn lập
hồ sơ, thủ tục theo quy định và chuyển hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị
1. Cục Thuế tỉnh chỉ đạo Chi cục Thuế các huyện,
thị xã, thành phố:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
thực hiện rà soát, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh quyết định thu tiền thuê đất đối
với các trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4, Điều 32 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
b) Kiểm tra các trường hợp được cấp có thẩm quyền
thuê đất mà đơn giá thuê đất, thuê mặt nước đã hết thời hạn ổn định theo quy định
nhưng Sở Tài chính, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, UBND cấp có thẩm quyền
chưa phê duyệt lại đơn giá thuê đất cho thời hạn ổn định tiếp theo, phải kịp thời
có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
theo quy định.
c) Xác định đơn giá thuê đất, thuê đất xây dựng
công trình ngầm, thuê đất có mặt nước cho chu kỳ ổn định đầu tiên và điều chỉnh
cho các chu kỳ ổn định tiếp theo; xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải
nộp và thông báo cho người nộp theo quy định.
2. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường:
a) Hướng dẫn cho các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân thuê đất, thuê mặt nước lập hồ sơ, thủ tục theo quy định và thực hiện luân
chuyển hồ sơ đến cơ quan thuế, cơ quan tài chính để xác định đơn giá thuê đất,
thuê mặt nước theo thẩm quyền hoặc Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh để xác định
giá cụ thể làm căn cứ xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định.
b) Xác định địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất,
mục đích sử dụng đất, thời hạn thuê đất, thuê mặt nước làm căn cứ để cơ quan
thuế, cơ quan tài chính xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo thẩm quyền.
Theo đó, cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp và
thông báo cho người nộp.
c) Xác định hình thức, loại hình thuê đất, phân
loại đất thuê để chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan thuế, cơ quan tài chính xác
định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo thẩm quyền hoặc Hội đồng thẩm định
giá đất xác định giá cụ thể làm cơ sở xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
theo quy định.
d) Xác định thửa đất hoặc khu đất của dự án thuê
đất thuộc trường hợp xác định giá đất cụ thể theo các phương pháp (phương pháp
hệ số hoặc phương pháp: so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư) để
chuyển hồ sơ cho cơ quan thuế, cơ quan tài chính hoặc Hội đồng thẩm định giá đất
thực hiện.
đ) Hoàn thiện hồ sơ cho thuê đất, thuê mặt nước
theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp người sử dụng đất nhưng chưa
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất, thuê mặt nước.
3. Cơ quan tài chính có trách nhiệm:
a) Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Tham mưu UBND tỉnh quyết định đơn giá thuê mặt
nước theo quy định;
- Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt các khoản được trừ
về tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất, thuê mặt nước theo
thẩm quyền; xác định tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào số
tiền thuê đất phải nộp theo đúng quy định đối với các tổ chức thuê đất.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm tham mưu UBND các huyện, thị xã, thành phố các khoản
được trừ về tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất, thuê mặt nước
theo thẩm quyền; xác định tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ
vào số tiền thuê đất phải nộp theo đúng quy định đối với các hộ gia đình, cá
nhân thuê đất.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có phát
sinh vướng mắc, các địa phương, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để hướng dẫn hoặc
tổng hợp báo cáo, tham mưu trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
TỶ LỆ TÍNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT
(Kèm theo Quy định ban hành tại Quyết định số 40 /2015/QĐ-UBND ngày 21 /
12 /2015 của UBND tỉnh)
TT
|
Nội dung
|
Tỷ lệ (%)
tính đơn giá
|
1.
|
Dự án thuộc ngành nghề ưu đãi đầu tư quy định
tại Luật Đầu tư 2014
|
0,5
|
2.
|
Dự án thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại
Luật Đầu tư 2014
|
|
a)
|
Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn
|
0,5
|
b)
|
Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn
|
0,7
|
c)
|
Khu kinh tế; Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp
|
0,5
|
3.
a)
b)
|
Dự án sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất sử dụng cho kinh tế
trang trại
Thuộc ngành nghề ưu đãi đầu tư quy định tại Luật
Đầu tư 2014
Không thuộc ngành nghề ưu đãi đầu tư quy
định tại Luật Đầu tư 2014
|
0,5
0,7
|
|
Riêng đối với Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên nông, lâm nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ và nông, lâm nghiệp và các nông, lâm trường quốc doanh chưa thực hiện chuyển
đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông, lâm nghiệp thuộc sở
hữu nhà nước thì tỷ lệ (%) để tính đơn giá là 0,5
|
0,5
|
4.
a)
b)
|
Dự án hoạt động trong lĩnh vực
xã hội hóa: giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao,
môi trường, giám định tư pháp:
Thuộc ngành nghề ưu
đãi đầu tư quy định tại Luật Đầu tư 2014
Không thuộc ngành nghề
ưu đãi đầu tư quy định tại Luật Đầu tư 2014
|
0,5
0,7
|
5.
|
Dự án hoạt động thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt
ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp và nông thôn theo quy định tại Nghị định
210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ
|
0,5
|
6.
|
Dự án thuê đất không thuộc các nội dung nêu tại
số thứ tự 1,2,3,4 của Phụ lục này (trừ dự án sử dụng đất cho hoạt động khoáng
sản; cho sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm)
|
1,0
|
7.
|
Dự án sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản;
cho sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
|
|
a)
|
Đất làm mặt bằng chế biến khoáng sản (thuộc loại
đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp)
|
1,5
|
b)
|
Đất làm mặt bằng sản xuất vật liệu xây dựng,
làm đồ gốm (thuộc loại đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp)
|
1,2
|
c)
|
Đất để thăm dò, khai thác:
|
|
|
- Vàng gốc, vàng sa khoáng, titan, cát trắng
xuất khẩu, quặng thiếc, nhôm và quặng kim loại khác
|
3,0
|
|
- Đá làm mỹ nghệ (Granit, đá hoa,..), đá ốp
lát, đá tràng thạch (Felsspat), mê - ka
|
2,8
|
|
- Cao lanh, đá vôi, cát xây dựng, sỏi, sạn, đá
làm vật liệu xây dựng
|
2,6
|
|
- Đất sét, đất san lấp, đất đồi, than đá, than
bùn, nước khoáng thiên nhiên
|
2,4
|
|
- Các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản khác
|
2,0
|