UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2014/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày
31 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về việc bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số
14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 2 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
Luật Điện lực về an toàn điện;
Căn cứ Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2725/TTr-STNMT ngày 26 tháng 12 năm
2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
42/2013/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban
hành quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, giao
đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Thành Hạo
|
QUY ĐỊNH
VỀ BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2014/QĐ-UBND
ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết các nội dung về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
về đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Người sử dụng đất quy định tại Điều 5 của Luật
Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Hộ chính là hộ thuộc diện giải toả được bồi
thường, hỗ trợ, có Quyết định thu hồi đất.
2. Hộ phụ là hộ thuộc diện giải toả không được bồi
thường, hỗ trợ về đất, nhưng có nhà ở và công trình phụ riêng trong khuôn viên
đất của hộ chính, có nhà ở trên đất bị thu hồi nhưng không được bồi thường đất ở
(kể cả các trường hợp cất nhà ở nhờ, ở đậu trên đất người khác).
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều
4. Xác định giá đất cụ thể làm căn cứ tính bồi thường, hỗ trợ về đất
Giá đất cụ thể tính tiền bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất đối với dự án có các thửa đất liền kề nhau, có cùng mục
đích sử dụng, khả năng sinh lợi và thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự nhau
được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.
Tuỳ theo tính chất, quy mô của dự án thu hồi đất,
Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thể thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá
đất đủ năng lực tổ chức điều tra, khảo sát xác định giá cụ thể hoặc giao nhiệm
vụ cho các Phòng ban chuyên môn, tổ chức điều tra, khảo sát, đề xuất giá đất cụ
thể.
Chi phí tổ chức điều tra, khảo sát xác định giá
cụ thể được tính vào kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự
án hoặc từ nguồn kinh phí từ Kế hoạch định giá đất cụ thể của tỉnh.
Điều 5. Bồi thường chi phí đầu
tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Trường hợp
chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh theo quy định
tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại. Mức bồi thường cụ thể căn cứ
vào tính chất, quy mô của dự án, trên cơ sở đề xuất của Uỷ ban nhân dân cấp huyện,
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 6. Bồi thường về đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 7
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
Việc bồi thường về đất đối với hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền
thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công với Cách mạng, được bồi
thường bằng tiền theo giá bồi thường đất phi nông nghiệp do Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định.
Điều 7. Bồi thường thiệt hại
về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn
liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi
Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo
đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công
trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có
tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn
bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt
hại thực tế.
2. Mức bồi
thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước
thu hồi đất theo khoản 1 và khoản 4 Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP,
được thực hiện như sau:
Mức bồi thường
|
=
|
Giá trị hiện có
(còn lại) của nhà, công trình bị thiệt hại
|
+
|
(Giá trị hiện
có (còn lại) của nhà, công trình bị thiệt hại) x 60 (sáu mươi) %
|
Mức bồi thường không thấp hơn 50
(năm mươi) % và không vượt quá 100 (một trăm) % giá trị xây dựng mới nhà, công
trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
3. Đối với nhà, công trình xây dựng
không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành
thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phải căn cứ biên bản
điều tra hiện trạng để thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân đủ năng lực căn
cứ hồ sơ hoàn công, quyết toán công trình hoặc lập lại thiết kế dự toán (trường
hợp không có hồ sơ hoàn công hoặc thiết kế của công trình, quyết toán) để lập dự
toán xây dựng công trình mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Trên cơ sở hồ
sơ bản vẽ hiện trạng, dự toán xây dựng mới của đơn vị tư vấn lập, Uỷ ban nhân
dân cấp huyện tổ chức thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 8. Bồi
thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với
đất đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo
vệ
Việc bồi thường thiệt hại do hạn
chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất đối với đất thuộc
hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ (trừ các trường hợp
quy định tại Điều 18, 19, 23 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện và
được quy định chi tiết tại Chương III Quy định này) quy định tại khoản 2 Điều
10 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất: Uỷ ban nhân dân cấp
huyện có báo cáo, đề xuất để Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định mức bồi
thường, hỗ trợ cụ thể.
Điều 9. Hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư
số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp của hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức
(đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ
cấp hàng tháng) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức
nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp thì mỗi
nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức,
viên chức được hỗ trợ ổn định đời sống và
sản xuất; được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi
nghề và tìm kiếm việc làm.
Điều 10. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
Người đang sử
dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm
trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi
thường đối với diện tích nhà và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường
chi phí cải tạo, sửa chữa, nâng cấp đối với phần được cơ quan có thẩm quyền cho
phép thực hiện. Mức bồi thường chi phí cải tạo, sửa chữa, nâng cấp được tính
trên cơ sở đơn giá xây dựng mới quy định tại Quyết định về việc ban hành Bảng
giá nhà, vật kiến trúc xây dựng mới trên địa bàn tỉnh Bến Tre (đối với phần cải
tạo, sửa chữa, nâng cấp được cho phép).
Điều 11. Bồi thường đối với những người đang đồng quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Việc bồi thường
đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
được thực hiện như sau:
Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân đồng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất tự thoả thuận, phân chia tiền bồi thường về đất, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, trường hợp các bên không tự thoả thuận được thì tổ chức
bồi thường gửi số tiền bồi thường vào ngân hàng thương mại nhà nước có mức lãi
suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất trên địa bàn và hướng dẫn các bên giải quyết
tranh chấp theo quy định của pháp luật. Tổ chức bồi thường sẽ chi trả tiền bồi
thường theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
Điều 12. Bồi thường về di chuyển mồ mả
Việc bồi thường
về di chuyển mồ mả thuộc trường hợp quy định tại Điều 18 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP, được xác định như sau:
1. Hộ gia
đình, cá nhân tự lo chỗ cải táng thì được nhận tiền cho một suất đất cải táng
là 4.000.000 (bốn triệu) đồng trên địa bàn xã, 5.000.000 (năm triệu) đồng trên
địa bàn thị trấn và 6.000.000 (sáu triệu) đồng trên địa bàn phường.
2. Chi phí xây
dựng mới căn cứ vào Quyết định về việc ban hành Bảng giá nhà, vật kiến trúc xây
dựng mới hiện hành trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
3. Chi phí
đào, bốc, di chuyển và các chi phí hợp lý khác có liên quan là 3.000.000 (ba
triệu) đồng/mộ.
Điều 13. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi trong lĩnh
vực nuôi trồng thuỷ sản
1. Mức giá
tính tiền bồi thường đối với cây trồng căn cứ vào quyết định ban hành đơn giá
cây trồng do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Đối với vật nuôi mà tại thời điểm
thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không bồi thường.
3. Đối với vật nuôi mà tại thời điểm
Nhà nước công bố quyết định thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi
thường 100 (một trăm) % thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có
thể di chuyển được thì bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển
gây ra; mức bồi thường bằng 20 (hai mươi) % giá trị vật nuôi phải di chuyển và
không vượt quá 7.000 (bảy ngàn) đồng/m2 diện tích mặt nước nuôi.
Điều 14. Bồi thường các công trình phụ khác
Các trụ bêtông
đổ rời để xây dựng các công trình phụ, trụ rào bằng bêtông đúc sẵn kéo lưới B40
và dây chì gai, hệ thống điện nông thôn, nền hoặc sân bằng đan bêtông đổ rời từng
tấm, nền nhà và sân gạch tàu (các vật liệu khác) không trét kẻ hoàn chỉnh và
các công trình khác có thể tháo rời, di chuyển lắp đặt lại được mà không bị hư
hỏng thì tính chi phí hỗ trợ di dời bằng 40 (bốn mươi) % đơn giá xây dựng mới.
Điều 15. Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi
đất
Khi Nhà nước
thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để
tháo dở, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây
chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển,
lắp đặt, được thực hiện như sau:
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải
di chuyển tài sản (nhà ở, cơ sở sản xuất kinh doanh) thì được bồi thường chi
phí di chuyển như sau:
a) Đối với tài sản có diện tích
xây dựng dưới 50 (năm mươi) m2: 3.000.000 (ba triệu) đồng/01(một)
tài sản;
b) Đối với tài sản có diện tích
xây dựng từ 50 (năm mươi) m2 đến dưới 200 (hai trăm) m2:
4.500.000 (bốn triệu năm trăm ngàn) đồng/01 (một) tài sản;
c) Đối với tài sản có diện tích
xây dựng từ 200 (hai trăm) m2 đến 500 (năm trăm) m2:
10.000.000 (mười triệu) đồng/01 (một) tài sản;
d) Đối với tài sản có diện tích
xây dựng trên 500 (năm trăm) m2: 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng/01
(một) tài sản.
2. Trường hợp phải di chuyển hệ thống
máy móc, dây chuyền sản xuất ngoài mức bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này
còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt theo thực
tế.
Điều 16.
Trách nhiệm di chuyển tài sản, hoa màu, vật kiến trúc
Hộ gia đình, tổ chức, cá nhân bị
thu hồi đất có trách nhiệm thu dọn tài sản, hoa màu, vật kiến trúc trên đất để
bàn giao mặt bằng đúng kế hoạch theo đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền và được thu hồi sử dụng phần hoa màu, nhà cửa,
vật kiến trúc bị giải toả. Trường hợp hộ gia đình, tổ chức, cá nhân không có điều
kiện để giải toả thì trao đổi với chủ đầu tư bàn giao toàn bộ tài sản, hoa màu,
vật kiến trúc để chủ đầu tư giải toả và chủ đầu tư được sử dụng phần hoa màu,
nhà cửa, vật kiến trúc thu hồi.
Điều 17. Hỗ
trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Việc hỗ trợ ổn định đời sống
cho các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 19 Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP thực hiện như sau:
a) Thu hồi từ 30 (ba mươi) % đến
70 (bảy mươi) % diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định
đời sống trong thời gian 6 (sáu) tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong
thời gian 12 (mười hai) tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển
đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn
thì thời gian hỗ trợ tối đa 24 (hai mươi bốn) tháng;
b) Thu hồi trên 70 (bảy mươi) % diện
tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời
gian 12 (mười hai) tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24
(hai mươi bốn) tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến
các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì
thời gian hỗ trợ tối đa 36 (ba mươi sáu) tháng;
c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu
quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 (ba
mươi) kg gạo trong 01 (một) tháng, theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ
của địa phương.
2. Việc hỗ trợ ổn định sản xuất thực
hiện như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được bồi
thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất một lần, bao gồm:
Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ
khuyến nông, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và
kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp. Mức
hỗ trợ như sau:
- Đối với đất trồng cây hàng năm:
30.000.000 (ba mươi triệu) đồng/ha.
- Đối với đất trồng cây lâu năm:
50.000.000 (năm mươi triệu) đồng/ha.
- Đối với đất nuôi trồng thuỷ sản,
đất làm muối: 40.000.000 (bốn mươi triệu) đồng/ha.
b) Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân, sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc
đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì được
hỗ trợ ổn định sản xuất một lần bằng tiền với mức như sau:
- Đối với hộ gia đình cá, nhân: 30
(ba mươi) % một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 (ba)
năm liền kề trước đó.
- Đối với tổ chức kinh tế, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Bằng 20 (hai mươi) % 01 (một) năm thu nhập sau
thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 (ba) năm liền kề trước đó.
3. Đối với hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản của Ban Quản lý rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc đối tượng quy định tại điểm d khoản
1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất
một lần theo hình thức bằng tiền tương tự đối tượng quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này.
4. Việc hỗ trợ quy định tại khoản
1, 2 và 3 Điều này được chi trả cùng thời điểm với các khoản bồi thường được thể
hiện trong Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Điều 18. Hỗ
trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 19 của Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên
của Ban Quản lý rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền thì ngoài việc được
bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi còn được hỗ trợ
đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm như sau: Hỗ trợ bằng tiền bằng 02
(hai) lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với
toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá
hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương. Trường hợp cần thiết phải hỗ trợ
cao hơn, thì phải xin chủ trương của Uỷ ban nhân dân tỉnh, nhưng mức cao nhất
không quá 05 (năm) lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa
phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ
không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.
Điều 19. Hỗ
trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở
Việc hỗ trợ tái định cư đối
với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở quy định tại Điều 22 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Hỗ trợ tái định cư đối với trường
hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
mà phải di chuyển chỗ ở cụ thể như sau:
a) Phải di chuyển chỗ ở do bị thu
hồi hết đất ở mà không có nhà ở, đất ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị
trấn nơi có đất bị thu hồi (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu
tái định cư).
b) Bị thu hồi đất mà phần diện
tích đất ở còn lại sau khi thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh mà không có nhà ở, đất ở nào khác trong địa bàn xã, phường,
thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
c) Hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công
trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có
nhà ở, đất ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
2. Trường hợp trong hộ chính có hộ
phụ có hộ khẩu riêng và đủ điều kiện bồi thường về nhà thì được bố trí tái định
cư. Trường hợp hộ chính chỉ thu hồi đất nông nghiệp mà hộ phụ có hộ khẩu riêng
và đủ điều kiện bồi thường về nhà thì cũng được bố trí tái định cư.
Trường hợp trong hộ gia đình có
nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu
đủ điều kiện tách thành từng hộ gia đình riêng theo pháp luật về cư trú hoặc có
nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng 01 (một) thửa đất ở thu hồi (việc bố
trí tái định cư tính trên mỗi hộ).
3. Người bị
thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác thì trong thời gian chờ tạo lập lại chỗ ở mới
(bố trí vào khu tái định cư tập trung) được bố trí vào nhà ở tạm hoặc được hỗ
trợ tiền thuê nhà ở. Mức hỗ trợ bằng 300.000 (ba trăm ngàn) đồng/nhân khẩu/tháng
(nhưng tối thiểu không thấp hơn 600.000 (sáu trăm ngàn) đồng/tháng/hộ), thời
gian hỗ trợ không quá 06 (sáu) tháng. Nếu hết thời gian 06 (sáu) tháng, nhưng vẫn
chưa giao đất tái định cư thì tiếp tục hỗ trợ tiền thuê nhà đến khi giao đất
tái định cư.
Điều 20. Suất
tái định cư tối thiểu
Suất tái định cư tối thiểu quy định
tại Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, được xác định như sau:
1. Suất tái định cư tối thiểu được
quy định bằng nhà ở, đất ở:
a) Phường: Đất ở là 40 (bốn mươi)
m2, nhà ở là 40 (bốn mươi) m2;
b) Thị trấn: Đất ở là 48 (bốn mươi
tám) m2, nhà ở là 48 (bốn mươi tám) m2;
c) Xã: Đất ở là 60 (sáu mươi) m2,
nhà ở là 60 (sáu mươi) m2.
2. Suất tái định cư tối thiểu được
quy định bằng nhà ở chung cư: Diện tích 36 (ba mươi sáu) m2.
3. Suất tái định cư tối thiểu được
quy định bằng tiền được xác định theo diện tích suất tái định cư tối thiểu nhân
với giá đất ở hoặc giá nhà ở cụ thể tại nơi bố trí tái định cư của hộ gia đình,
cá nhân.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì được nhận khoản tiền
hỗ trợ tái định cư như sau:
a) Tại các xã: 40.000.000 (bốn
mươi triệu) đồng;
b) Tại các thị trấn: 50.000.000
(năm mươi triệu) đồng;
c) Tại các phường: 60.000.000 (sáu
mươi triệu) đồng.
Điều 21. Hỗ
trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước
Việc hỗ trợ người đang thuê nhà ở
không thuộc sở hữu Nhà nước quy định tại Điều 23 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thực
hiện như sau:
1. Đối với nhà có diện tích xây dựng
dưới 50 (năm mươi) m2: 2.000.000 (hai triệu) đồng/hộ.
2. Đối với nhà có diện tích xây dựng
từ 50 (năm mươi) m2 trở lên: 4.000.000 (bốn triệu) đồng/hộ.
Điều 22. Hỗ
trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất
công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ bằng 50 (năm
mươi) % mức bồi thường về đất đối với dự án đầu tư bằng vốn ngân sách Nhà nước
và bằng 100 (một trăm) % đối với nguồn vốn khác; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân
sách Nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn;
tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng
vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. Giá đất được tính theo giá đất
nông nghiệp trong Bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
Điều 23. Hỗ
trợ khác
1. Hỗ trợ đất mượn tạm khi chủ đầu
tư thực hiện dự án:
Đối với đất mượn tạm để làm mặt bằng
thi công dự án thì được hỗ trợ như sau:
a) Thời gian mượn tạm dưới 01 (một)
năm: Hỗ trợ bằng 20 (hai mươi) % giá đất tương ứng.
b) Thời gian mượn tạm từ 01 (một)
năm đến dưới 02 (hai) năm: Hỗ trợ bằng 40 (bốn mươi) % giá đất tương ứng.
c) Thời gian mượn tạm từ 02 (hai)
năm trở lên không quá 05 (năm) năm: Hỗ trợ bằng 50 (năm mươi) % giá đất tương ứng.
2. Hỗ trợ di chuyển gia súc, gia cầm
chăn nuôi khác:
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
chăn nuôi gia súc, gia cầm tuỷ theo quy mô, mức độ ảnh hưởng khi phải di chuyển,
Uỷ ban nhân dân cấp huyện đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cho từng trường
hợp cụ thể.
3. Đối với các trường hợp hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi đất thì được hỗ trợ về mặt pháp lý trong việc tư vấn,
ưu tiên thời hạn giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai, cấp phép xây dựng
nhà ở.
4. Đối với các trường hợp có nhà
xưởng, nhà kho xây dựng trên đất thuê, phải di chuyển cơ sở đến nơi khác ngoài
địa bàn xã, phường, thị trấn thì được bồi thường chi phí di chuyển quy định tại
Điều 15 Quy định này.
5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi tại thời
điểm có quyết định thu hồi đất bị thu hồi dưới 30 (ba mươi) % diện tích đất
nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 03 (ba) tháng nếu
không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 06 (sáu) tháng nếu phải di chuyển
chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa 12 (mười hai)
tháng.
6. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng mà không đủ
điều kiện được bồi thường về đất thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
huyện, thành phố xem xét, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh hỗ trợ cho từng trường hợp
cụ thể.
7. Các trường hợp cá biệt hoặc cần
thiết Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ quyết định hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.
Chương III
BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH, ĐẤT VÀ CÂY TRONG HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN ĐƯỜNG DÂY DẪN
ĐIỆN TRÊN KHÔNG
Điều 24. Bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình trong hành lang
an toàn đường dây dẫn điện trên không
Nhà ở, công trình
phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời khỏi hành lang bảo
vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp đến 220kV theo quy định tại Điều
13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt
được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt.
Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện 01 (một) lần như sau:
1. Nhà ở, công
trình phục vụ sinh hoạt có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang
bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, được xây dựng trên đất đủ điều kiện
bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày thông báo
thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
thì được bồi thường, hỗ trợ phần diện tích trong hành lang bảo vệ an toàn đường
dây dẫn điện trên không. Mức hỗ trợ bằng 70 (bảy mươi) % giá trị phần nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn tương đương quy định tại Quyết định
về việc ban hành Bảng giá nhà, vật kiến trúc xây dựng mới trên địa bàn tỉnh Bến
Tre.
2. Trường hợp nhà
ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt được xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi
thường về đất theo quy định của pháp luật nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền công
bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có trước ngày thông
báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt
thì chủ sở hữu tài sản được hỗ trợ phần diện tích trong hành lang bảo vệ an
toàn đường dây dẫn điện trên không. Mức hỗ trợ bằng 60 (sáu mươi) % giá trị phần
nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn tương đương quy định tại Quyết
định về việc ban hành Bảng giá nhà, vật kiến trúc xây dựng mới trên địa bàn tỉnh
Bến Tre.
Điều 25. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất trong hành lang bảo vệ an toàn
đường dây dẫn điện trên không
1. Đất ở, các loại
đất khác trong cùng thửa với đất ở của một chủ sử dụng trong hành lang bảo vệ
an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp đến 220kV thuộc diện Nhà nước
không thu hồi đất thì chủ sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả
năng sử dụng đất. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một lần như sau:
a) Đất ở được bồi
thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng là loại đất ở được quy định tại các
văn bản pháp luật về đất đai;
c) Diện tích đất ở
được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng là diện tích đất ở thực tế
trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không. Mức bồi thường, hỗ
trợ bằng 80 (tám mươi) % mức bồi thường thu hồi đất ở, tính trên diện tích đất
nằm trong hành lang;
d) Trên cùng một
thửa đất, bao gồm đất ở và các loại đất khác của một chủ sử dụng đất, khi bị
hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không chiếm dụng khoảng không
lớn hơn hạn mức đất ở (kể cả trường hợp diện tích nhỏ hơn hạn mức đất ở) thì phần
diện tích các loại đất khác trên cùng thửa đất trong hành lang cũng được bồi
thường, hỗ trợ. Mức bồi thường hỗ trợ bằng 80 (tám mươi) % mức bồi thường thu hồi
các loại đất khác đó tính trên diện tích các loại đất khác nằm trong hành lang.
2. Đất trồng cây
lâu năm, đất rừng sản xuất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện
trên không thì chủ sử dụng đất được hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất. Việc
hỗ trợ được thực hiện một lần và bằng 30 (ba mươi) % mức bồi thường thu hồi đất
trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất tính trên diện tích đất trong hành lang bảo
vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không.
Điều 26. Bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng trong
và ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
1. Cây trồng có trước khi thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện
cao áp và trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện, nếu phải chặt bỏ và cấm trồng
mới theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì được bồi
thường.
2. Cây trồng có trước khi thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện
cao áp và trong hành lang thuộc loại không phải chặt bỏ và cấm trồng theo quy định
tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP hoặc cây ngoài hành lang có nguy
cơ vi phạm khoảng cách an toàn quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số
14/2014/NĐ-CP thì đơn vị vận hành có quyền kiểm tra, chặt tỉa cây để đảm bảo an
toàn cho đường dây dẫn điện trên không và được hỗ trợ một lần, mức hỗ trợ bằng
30 (ba mươi) % mức bồi thường đối với cây cùng loại.
Điều 27. Bồi thường, hỗ trợ đối với công trình có
điện áp đến 500kV
Việc bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình, đất và cây trong hành lang bảo
vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp đến 500kV được áp dụng tương tự
như công trình có điện áp đến 220kV.
Chương IV
CHI PHÍ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 28. Kinh
phí khoán gọn phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng
1. Kinh phí khoán gọn phục vụ công
tác bồi thường giải phóng mặt bằng là 02 (hai) % trên tổng giá trị bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư của dự án theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được
phê duyệt và được phân bổ như sau:
a) Hội đồng thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
Hội đồng thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh 10% đối với dự án do Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng và 05 (năm) % đối với các dự
án do Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thành phố phê duyệt phương án bồi thường giải
phóng mặt bằng. Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư huyện 10 (mười) % đối với các dự án do Uỷ ban nhân dân
huyện, thành phố phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng và 05 (năm)
% đối với các dự án do Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường giải
phóng mặt bằng;
b) Chủ đầu tư dự án: 05 (năm)%;
c) Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng 80 (tám mươi) %. Nếu công
trình cần thiết phải vận động thì kinh phí chi cho Ban vận động do Uỷ ban nhân
dân huyện, thành phố phê duyệt cho từng dự án cụ thể nằm trong 80 (tám mươi) % của Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện, thành phố;
d) Trường hợp còn một số hộ dân
không hoặc chưa nhận tiền bồi thường thì kinh phí được thanh toán đủ theo Điểm
a, Điểm b và Điểm c nêu trên.
2. Đối với các dự án thực hiện
trên các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn,
dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến hoặc trường hợp phải thực hiện cưỡng
chế kiểm đếm thì tổ chức được giao thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư được lập dự toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án
theo khối lượng công việc thực tế, không khống chế mức trích 02 (hai) %. Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định hoặc cho chủ trương cụ thể đối với từng dự án.
Chương V
QUY ĐỊNH MỘT SỐ
VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 29. Thưởng
tiến độ bàn giao mặt bằng
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân có
đủ điều kiện được bồi thường về đất:
a) Chủ sử dụng đất nếu bàn giao mặt
bằng trước 10 (mười) ngày so với ngày quy định thì được thưởng 3.000 (ba ngàn)
đồng/m2 đất nhưng tối đa không quá 2.000.000 (hai triệu) đồng/01 (một)
chủ sử dụng đất;
b) Chủ sử dụng nhà ở, đất ở hoặc đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp:
- Trường hợp bị thu hồi toàn bộ hoặc
thu hồi một phần đất nhưng phải phá dỡ toàn bộ nhà ở hoặc toàn bộ nhà xưởng,
công trình phục vụ sản xuất kinh doanh, nếu di chuyển và bàn giao mặt bằng trước
10 (mười) ngày so với ngày quy định thì được thưởng 2.000.000 (hai triệu) đồng
/ 01 (một) chủ sử dụng đất.
- Trường hợp chủ sử dụng nhà đất bị
thu hồi một phần đất, nếu di chuyển và bàn giao mặt bằng trước 10 (mười) ngày
so với ngày qui định thì được thưởng 1.000.000 (một triệu) đồng /01 (một) chủ sử
dụng.
2. Đối với tổ chức kinh tế có đủ
điều kiện được bồi thường về đất: Nếu di chuyển và bàn giao mặt bằng trước 10
(mười) ngày so với ngày quy định thì được thưởng 5.000 (năm ngàn) đồng/m2
đất có xây dựng nhà xưởng, nhà làm việc bị thu hồi, nhưng tối đa không quá
20.000.000 (hai mươi triệu) đồng /01 (một) tổ chức sử dụng đất.
3. Kinh phí thực hiện thưởng tiến
độ bàn giao mặt bằng được tính chung trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư, được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tế.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Xử lý một số vấn đề phát sinh khi ban hành Quy định
này
Việc xử lý các vấn đề phát sinh khi
ban hành Quy định này được thực hiện theo Điều 34 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
Các nội dung khác không cụ thể hoá
trong Quy định này được thực hiện theo các văn bản quy định pháp luật hiện hành./.