ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 40/2014/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 19
tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật đất đai năm 2013;
Căn cứ Luật giá ngày 26 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về giá đất;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày
30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định
giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác
định giá đất.
Thực hiện Nghị quyết số 33/2014/NQ-HĐND ngày
11 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khoá XV kỳ họp thứ 10
về thông qua bảng giá các loại đất năm 2015 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1963/TTr-STNMT
ngày 16
tháng
12 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Bảng giá các loại đất năm 2015 trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2015 (áp dụng từ năm 2015 đến hết năm 2019).
Điều 2. Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
-
Như điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- Thường
trực
Tỉnh uỷ;
- Thường
trực HĐND
tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh
Cao Bằng;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm thông tin – Văn phòng UBND tỉnh;
-
Các PCVP, các
CV;
- Lưu: VT, NĐ
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Hoàng Anh
|
QUY ĐỊNH
BẢNG
GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Kèm theo Quyết định số 40/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng
12 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao
Bằng)
Chương
1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Nguyên tắc phân vùng, phân khu vực phân loại đô thị để xác định giá.
1. Nguyên tắc phân loại vùng:
Tỉnh Cao Bằng thuộc “Vùng Trung du và Miền
núi phía Bắc”
2. Nguyên tắc phân loại Khu vực:
Căn cứ Quyết định số 447/2013/QĐ-UBDT ngày 19/9/2013
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc về việc công nhận thôn đặc biệt khó
khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012-2015,
tỉnh Cao Bằng phân loại thành 3 khu vực như sau:
- Khu vực I: Gồm 08 phường và 30 xã nằm trên
địa bàn các huyện và Thành phố;
- Khu vực II: Gồm 34 xã nằm trên địa bàn các
huyện;
- Khu vực III: Gồm 127 xã nằm trên địa bàn
các huyện.
(có phụ lục số 01 đính kèm)
3. Nguyên tắc phân loại đô thị, đường phố:
- Thành phố Cao Bằng là "Đô thị Loại
III" theo Quyết định số 926/QĐ-BXD, ngày 18/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng; Thị trấn các huyện tương đương với "Đô thị Loại V".
- Nguyên tắc phân loại đường phố:
+ Căn cứ vào vị trí, mức độ thuận lợi của kết
cấu hạ tầng cho sinh hoạt đời sống, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khoảng cách
tới khu trung tâm thương mại, dịch vụ gần nhất để xác định mức giá của từng
loại đường, đoạn đường phố... Đường phố loại I có giá cao nhất; các đường phố
tương ứng tiếp theo có mức giá giảm dần.
+ Trường hợp một đường phố gồm nhiều đoạn
đường phố có khả năng sinh lợi khác nhau, mức độ thuận lợi của kết cấu hạ tầng
cho sinh hoạt đời sống, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác nhau thì từng đoạn
đường phố được xếp vào loại đường phố khác nhau tương ứng.
- Số lượng loại đường phố:
+ Khu vực Thành phố Cao Bằng được chia ra làm
10 loại đường (Từ I đến X).
+ Các thị trấn thuộc các huyện trên địa bàn
tỉnh được chia ra làm 5 loại đường (Từ I đến V).
Điều 2. Hệ thống các
chỉ tiêu sử dụng đất để xây dựng bảng giá
Chỉ tiêu sử dụng đất để xây dựng Bảng giá đất
được phân chia từ khái quát đến chi tiết theo quy định tại Thông tư số
28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về
thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Chương 2
GIÁ CÁC
LOẠI ĐẤT
Điều 3. Hệ thống Bảng
giá các loại đất
Hệ thống Bảng giá các loại đất của 13 huyện,
thành phố (có phụ lục số 02 - 14 kèm theo) phân chia theo nhóm đất như sau:
1. Nhóm đất nông nghiệp
- Bảng 1: Bảng giá đất trồng lúa;
- Bảng 2: Bảng giá đất trồng cây hàng năm
khác;
- Bảng 3: Bảng giá đất trồng cây lâu năm;
- Bảng 4: Bảng giá đất lâm nghiệp;
- Bảng 5: Bảng giá đất nuôi trồng thủy sản.
2. Nhóm đất phi nông nghiệp
- Bảng 6: Bảng giá đất ở tại nông thôn;
- Bảng 7: Bảng giá đất thương mại dịch vụ tại
nông thôn;
- Bảng 8: Bảng giá đất sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ tại nông thôn;
- Bảng 9: Bảng giá đất ở đô thị;
- Bảng 10: Bảng giá đất thương mại dịch vụ
tại đô thị;
- Bảng 11: Bảng giá đất sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ tại đô thị.
Chương 3
MỘT SỐ
NỘI DUNG QUY ĐỊNH KHI XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT
Điều 4. Nhóm đất nông
nghiệp
1. Cách phân loại xã, phường, thị trấn:
Theo Khu vực quy định tại Quyết định
447/2013/QĐ-UBDT ngày 19/9/2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc về việc
công nhận thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và
miền núi giai đoạn 2012-2015.
2. Cách xác định vị trí:
Căn cứ vào thực tế khu vực, vị trí đất,
khoảng cách tới đường giao thông, điều kiện canh tác để xác định mức giá theo
nguyên tắc: Đất khu vực I, vị trí 1 có giá cao nhất; các khu vực, vị trí tương
ứng tiếp theo có mức giá giảm dần. Cụ thể như sau:
- Vị trí 1: Các vị trí mặt tiền tính từ mép
của đường giao thông chính gần nhất (Quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và đường giao
thông liên xã) vào sâu đến mét thứ 30. (áp dụng cả phần diện tích của các thửa
đất không tiếp giáp mặt đường nhưng nằm trong vị trí 30m tính từ đường giao
thông hiện trạng);
Trường hợp thửa đất vị trí 1 nhưng thửa đất
có có độ chênh (cao, thấp) trên 3m dưới 5m so với đường giao thông thì giá đất
được tính bằng 0,8 lần giá đất vị trí tương ứng.
- Vị trí 2: Từ mét thứ 30 đến giáp ranh với
chân đồi, chân núi, bờ sông, suối.
Các thửa đất có tiếp giáp đường giao thông của
các vùng nhưng có độ chênh (cao, thấp) cao từ 5m đến 8m, thấp dưới 8m.
- Vị trí 3: Các vị trí còn lại, các thửa đất
trên đồi, núi, xen kẽ trong các đồi núi và các thửa đất tiếp giáp đường giao
thông ở các khe đồi, núi có độ chênh (cao, thấp) cao từ trên 8m trở lên, thấp
dưới 9m.
3. Hệ số từng vị trí xác định giá theo vị trí
1:
- Vị trí 1: K = 1,0
- Vị trí 2: K = 0,7
- Vị trí 3: K = 0,4
Điều 5. Nhóm đất phi
nông nghiệp
Căn cứ vào khoảng cách tới đường giao thông,
đường phố và điều kiện đầu tư cơ sở hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, dinh doanh
và cung cấp dịch vụ để xác định giá các loại đất theo nguyên tắc: Đường loại I,
Khu vực I, vị trí 1 có khả năng sinh lợi cao nhất, khu trung tâm tập trung đông
dân cư; có điều kiện hà tầng thuận lợi nhất, gần trục đường giao thông chính có
mức giá cao nhất. Các loại đường, khu vực và vị trí tiếp theo có khả năng sinh
lời và điều kiện cơ sở hạ tầng kém thuận lợi hơn có mức giá theo thứ tự giảm
dần. Cụ thể như sau:
1. Đối với đất ở; đất thương mại, dịch vụ;
đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ
tại đô thị
1.1. Cách xác định vị trí
- Vị trí 1:
+ Các thửa đất mặt tiền tính từ chỉ giới
đường đỏ hoặc từ mép đường (đối với đường chưa có quy định chỉ giới) vào đến
hết mét thứ 20 (nếu thửa đất có diện tích nằm trong chỉ giới đường đỏ thì cũng
được tính theo giá của Vị trí 1), có mức sinh lợi cao nhất, điều kiện kết cấu
hạ tầng thuận lợi nhất.
+ Thửa đất không có Vị trí 1 của đường phố
chính nhưng nằm trong cự li 20 mét đầu thì được tính theo giá của vị trí 2 (áp
dụng cho cả đất liền thửa và không liền thửa có Vị trí 1).
- Vị trí 2:
Tính từ chỉ giới đường đỏ hoặc từ mép đường
(đối với đường chưa có quy định chỉ giới) vào đến hết mét thứ 20, thuộc của các
đường phố, đường nhánh và các đường ngõ có chiều rộng từ trên 3m mà xe ô tô ra
vào được.
- Vị trí 3:
Tính từ chỉ giới đường đỏ hoặc từ mép đường
(đối với đường chưa có quy định chỉ giới) vào đến hết mét thứ 20, thuộc các
đoạn đường phố, đường nhánh và các đường ngõ có chiều rộng từ 2m- 3m mà xe tải
nhẹ dưới 2,5 tấn ra vào được.
- Vị trí 4: Các vị trí đất còn lại.
1.2. Giá đất thương mại, dịch vụ; đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ tại đô thị
được tính bằng 80% giá đất ở vị trí 1 cùng loại, giá đất các vị trí tiếp theo
tính theo hệ số và vị trí quy định cho đất ở tại đô thị.
1.3. Giá đất đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ tại đô thị được tính bằng 60% giá
đất ở vị trí 1 cùng loại, giá đất các vị trí tiếp theo tính theo hệ số và vị
trí quy định cho đất ở tại đô thị.
2. Đối với đất ở, đất thương mại dịch vụ, đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ tại
nông thôn
2.1. Cách xác định vị trí:
- Vị trí 1: Các thửa đất mặt tiền tính từ chỉ
giới đường đỏ hoặc từ mép đường (đối với đường chưa có quy định chỉ giới) vào
hết mét thứ 20, thuộc đường giao thông chính (Quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ), các
đường xung quanh chợ mà ô tô đi lại được.
- Vị trí 2: Tính từ chỉ giới đường đỏ hoặc từ
mép đường (đối với đường chưa có quy định chỉ giới) vào hết mét thứ 20, thuộc
đoạn đường giao thông, đường nhánh và các đường thôn, xóm có chiều rộng >
2,5m mà ô tô, xe tải nhẹ dưới 2,5 tấn đi lại được.
- Vị trí 3: Tính từ chỉ giới đường đỏ hoặc từ
mép đường (đối với đường chưa có quy định chỉ giới) vào hết mét thứ 20, thuộc
đoạn đường giao thông, đường nhánh và các đường thôn xóm có chiều rộng từ 1m-
2,5m mà xe máy đi lại được.
- Vị trí 4: Các vị trí đất còn lại.
2.2. Giá đất thương mại, dịch vụ; đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ tại nông
thôn được tính bằng 80% giá đất ở vị trí 1 cùng loại, giá đất các vị trí tiếp
theo tính theo hệ số và vị trí quy định cho đất ở tại nông thôn.
2.3. Giá đất đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ tại nông thôn được tính bằng 60%
giá đất ở vị trí 1 cùng loại, giá đất các vị trí tiếp theo tính theo hệ số và
vị trí quy định cho đất ở tại nông thôn.
3. Hệ số từng vị trí xác định giá theo vị trí
1:
- Vị trí 1: K = 1,0
- Vị trí 2: K = 0,7
- Vị trí 3: K = 0,5
- Vị trí 4: K = 0,3
Điều 6. Xác định giá
cho một số loại đất khác
1. Đất nuôi trồng thủy sản xen kẽ trong các
thửa đất trồng lúa, giá đất được tính bằng giá thửa đất trồng lúa liền kề.
2. Đất trồng cây lâu năm có địa hình dốc
>15o thì giá đất tính bằng 0,7 lần giá đất trồng cây lâu năm tại vị trí đó.
- Đất trồng cây lâu năm trên địa hình dốc
trồng xen lẫn cây lâm nghiệp (mật độ cây lâu năm tỷ lệ đạt từ 50% dưới 70% diện
tích) thì giá đất tính bằng 0,5 lần giá đất trồng cây lâu năm tại vị trí đó.
- Đất trồng cây lâu năm trên địa hình bằng
phẳng trồng xen lẫn cây lâm nghiệp (mật độ cây lâu năm tỷ lệ đạt từ 50% dưới
70% diện tích) thì giá đất tính bằng 0,7 lần giá đất trồng cây lâu năm tại vị
trí đó.
3. Trường hợp đất trồng cây hàng năm khác
canh tác không thường xuyên (bỏ hoá không canh tác liên tục quá 3 năm) được
tính bằng 0,5 lần so với giá đất tương ứng.
4. Đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây
dựng công trình sự nghiệp, xây dựng công trình sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh; đất tôn giáo, tín ngưỡng; đất phi nông nghiệp khác (bao gồm đất xây
dựng nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bày tác phẩm nghệ thuật, cơ sở sáng
tác nghệ thuật), đất xây dựng các công trình vào mục đích công cộng... Áp dụng
theo giá đất ở liền kề.
5. Đối với đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh và các mục đích công cộng khác (không có các công trình xây dựng
trên đất) thì căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất để quy định theo giá đất nông
nghiệp liền kề (xác định theo khu vực và vị trí).
6. Đất xây dựng nhà kho, chuồng trại của hộ
gia đình, cá nhân không gắn liền với đất ở để chứa vật nuôi, nông sản, thuốc
bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp thì giá đất
được quy định bằng mức giá đất nông nghiệp liền kề có mức giá cao nhất (xác
định theo khu vực và vị trí).
7. Đối với đất làm nghĩa trang, nghĩa địa:
mức giá được quy định bằng giá của loại đất liền kề. Trường hợp liền kề với
nhiều loại đất khác nhau thì giá được quy định bằng giá của loại đất có mức giá
thấp nhất.
8. Giá đất để tính tiền thuê đất với Nhà nước
và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với đất khai thác khoáng sản được quy
định chung: 80.000 đồng/m2 (không áp dụng trong bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất).
Điều 7. Xác định giá
đất cho một số trường hợp cụ thể
1. Đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư,
trong địa giới hành chính phường thì giá đất được tính bằng 1,1 lần giá đất
nông nghiệp tương ứng.
2. Đối với đất vườn, ao trong cùng thửa đất
có nhà ở nhưng không được xác định là đất ở thì được quy định bằng mức giá đất
trồng cây lâu năm.
3. Trường hợp thửa đất tiếp giáp với nhiều
loại đường phố, nhiều khu vực xã (hoặc nhiều vị trí) thì thửa đất đó được tính
theo loại đường phố, khu vực xã (hoặc vị trí đất) có mức giá cao nhất.
4. Trường hợp trong cùng thửa đất có chiều
sâu lớn hơn 20m thì giá đất vị trí tiếp theo được tính bằng 0,8 lần so với vị
trí trước.
5. Cùng vị trí đất và loại đường phố, khu vực
xã nhưng thửa đất có độ chênh (cao, thấp) so với đường phố, khu vực xã (hoặc
mặt bằng chung khu vực) từ 3m đến dưới 5m thì giá đất được tính bằng 0,8 lần
giá vị trí đất tương ứng, từ 5m trở lên thì giá đất được tính bằng giá đất vị
trí tiếp theo (áp dụng cho các vị trí 1, 2, 3).
6. Đối với các vị trí đất liền kề giữa hai
loại đường phố theo thứ tự giảm dần (không cách biệt) thì nâng giá của vị trí
đất liền kề thuộc đường phố có mức giá thấp hơn từ 1,2 đến 1,05 lần theo thứ tự
giảm dần. Mức giảm mỗi lần là 0,05 áp dụng cho chiều dài 20m.
7. Đối với các vị trí đất liền kề giữa hai
loại đường phố giảm đột ngột (giảm cách biệt từ 2 loại đường phố trở lên và
chênh lệch giá giữa hai loại đường trên 40%) thì nâng giá của vị trí đất liền
kề thuộc đường phố có mức giá thấp hơn từ 1,4 đến 1,05 lần theo thứ tự giảm
dần. Mức giảm mỗi lần là 0,05 áp dụng cho chiều dài 10m.
8. Trên một trục đường (ô tô ra vào được)
được chia thành nhiều đoạn, trong đó có đoạn được quy định là một loại đường
phố, đoạn tiếp sau đó được quy định là vị trí cụ thể thì các vị trí đất liền kề
của đoạn đường tiếp theo đó được nâng giá lên theo mức như điểm 5 mục này.
9. Đối với các vị trí đất liền kề giữa khu
vực xã tiếp giáp với thị xã, thị trấn, giữa hai khu vực khác nhau thì nâng giá
của vị trí đất liền kề thuộc khu vực có mức giá thấp hơn từ 1,2 đến 1,05 lần
theo thứ tự giảm dần. Mức giảm mỗi lần là 0,05 áp dụng cho chiều dài 20m.
10. Trong quá trình xác định vị trí theo các
tuyến đường nhánh, ngõ hẹp, khả năng sinh lời thấp hoặc cơ sở hạ tầng chưa đồng
bộ thì được tính bằng 0,7 lần so với giá đất quy định cho vị trí đó.
11. Trường hợp thửa đất khu vực nông thôn
tiếp giáp với đất đô thị thì được áp dụng giá đất theo đất đô thị tương ứng.
Chương 4
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 8. Tổ chức thực
hiện
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức
thực hiện quy định này.
a) Tổ chức việc thẩm định phương án hệ số
điều chỉnh giá đất trình UBND tỉnh quyết định hàng năm;
b) Chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát việc
thực hiện giá các loại đất trên địa bàn và tổng hợp các vướng mắc phát sinh,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định.
2. Giao Cục thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thu tiền sử dụng đất theo
quy định này.
3. UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện đảm bảo đúng quy định này; chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi
trường chủ trì phối hợp với các phòng chức năng theo dõi, cập nhật biến động
giá đất trên địa bàn, định kỳ báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường theo đúng
thời gian quy định.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, phát sinh các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân
kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, tổng hợp và báo
cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|