BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
TỔNG CỤC QUẢN LÝ
ĐẤT ĐAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
39/QĐ-TCQLĐĐ
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 03 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ VĂN BẢN CỦA TỔNG CỤC QUẢN LÝ ĐẤT
ĐAI
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Căn cứ Nghị định số
110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư;
Căn cứ Nghị định số
09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư;
Căn cứ Quyết định số
134/2008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định
số 25/2011/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điểm của các Khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 2 Quyết định số
134/2008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Quản lý đất đai trực
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Thông tư số
01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về thể thức và
kỹ thuật trình bày văn bản;
Căn cứ Quyết định số
2345/QĐ-BTNMT ngày 06 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
về ban hành Quy chế công tác văn thư - lưu trữ của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Thực hiện yêu cầu cải cách thủ tục
hành chính; theo đề nghị của Chánh Văn phòng Tổng cục,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định xử lý văn bản
của Tổng cục Quản lý đất đai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục và toàn thể
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Quản lý đất đai chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Nguyễn Mạnh Hiển;
- Lãnh đạo Tổng cục;
- Văn phòng Bộ;
- Đảng ủy, Công đoàn, Đoàn TNCSHCM, Hội cựu chiến bình Tổng cục;
- Website của Tổng cục;
- Lưu VT, VP (TH).
|
TỔNG
CỤC TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Nguyễn Mạnh Hiển
|
QUY ĐỊNH
VỀ XỬ LÝ VĂN BẢN CỦA TỔNG CỤC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/QĐ-TCQLĐĐ ngày 14 tháng 3 năm 2012 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định công tác xử
lý văn bản bao gồm: soạn thảo, trình ký, ban hành văn bản, xử lý và quản lý văn
bản và tài liệu khác hình thành trong quá trình hoạt động của Tổng cục Quản lý
đất đai.
2. Đối tượng áp dụng
Các đơn vị thuộc Tổng cục và toàn
thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Tổng cục Quản lý đất
đai.
Điều 2. Trách
nhiệm thực hiện
1. Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động (sau đây gọi tắt là cán bộ, công chức) thuộc Tổng cục Quản lý đất
đai trong quá trình giải quyết công việc liên quan đến công tác xử lý văn bản
phải thực hiện nghiêm túc Quy định này và các quy định khác có liên quan.
2. Chánh Văn phòng Tổng cục có
trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Chương 2.
CÔNG TÁC XỬ LÝ VĂN BẢN
Điều 3. Soạn
thảo và trình ký văn bản
1. Soạn thảo văn bản
- Việc soạn thảo văn bản được thực
hiện theo Điều 6 của Quyết định số 160/QĐ-TCQLĐĐ ngày 20 tháng
3 năm 2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai về ban hành Quy chế
công tác văn thư - lưu trữ của Tổng cục Quản lý đất đai.
Đối với văn bản hành chính phải
theo đúng thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản được quy định tại Thông tư số
01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ
thuật trình bày văn bản hành chính;
- Bản thảo văn bản của các đơn vị
trình Lãnh đạo Tổng cục phải đúng chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền; tuân thủ
theo quy định của pháp luật; bảo đảm chính xác, rõ ràng, đơn nghĩa, đủ ý;
- Thủ trưởng đơn vị được giao soạn
thảo văn bản chịu trách nhiệm về nội dung, thể thức và tính pháp lý của văn bản;
- Trong trường hợp phải xử lý công
việc gấp mà Thủ trưởng đơn vị và Lãnh đạo đơn vị phụ trách lĩnh vực đi công tác
vắng, Lãnh đạo Tổng cục sẽ trực tiếp giao cho chuyên viên hoặc Lãnh đạo cấp
phòng của đơn vị trực thuộc thực hiện việc soạn thảo văn bản, không phải chờ ý
kiến xử lý của Lãnh đạo đơn vị;
- Đối với đơn vị có các phòng, hoặc
tương đương cấp phòng, để rút ngắn thời gian soạn thảo, trình ký ban hành văn bản
thì Lãnh đạo đơn vị có thể giao trực tiếp việc soạn thảo văn bản cho chuyên
viên của đơn vị, không nhất thiết phải thông qua Lãnh đạo cấp phòng.
2. Trình ký văn bản
- Sau khi hoàn thành dự thảo văn bản,
chuyên viên thực hiện hoàn thiện hồ sơ trình (Phiếu trình xử lý công việc; dự
thảo văn bản và hồ sơ có liên quan đến quá trình xử lý văn bản) trình trực tiếp
Lãnh đạo đơn vị phụ trách bộ phận (không trình qua cấp Phòng quản lý trực tiếp
chuyên viên) để xin ý kiến và ký tắt vào văn bản.
Phiếu trình của đơn vị trực thuộc Tổng
cục trình Lãnh đạo Tổng cục quy định tại Mẫu số 01;
Phiếu trình của Tổng cục trình Bộ quy định tại Mẫu số 02.
Văn bản trình Lãnh đạo Tổng cục
thông qua Phòng Tổng hợp thuộc Văn phòng. Phòng Tổng hợp nhận tài liệu trình,
vào sổ theo dõi, kiểm tra thể thức văn bản, xin chữ ký tắt của Lãnh đạo Văn
phòng và trình Lãnh đạo Tổng cục. Trong trường hợp phát hiện sai sót về chuyên
môn, Phòng Tổng hợp trao đổi lại với đơn vị trình. Nếu đơn vị trình không thống
nhất với ý kiến của Phòng Tổng hợp, đơn vị trình báo cáo lại với Lãnh đạo Tổng
cục để được xử lý.
Sau khi Lãnh đạo Tổng cục xử lý,
Phòng Tổng hợp nhận lại tài liệu trình, chuyển trả đơn vị trình để chuyên viên
thụ lý hồ sơ phối hợp với Phòng Hành chính - Văn thư, lưu trữ trực tiếp phát
hành văn bản;
- Đối với các văn bản do Lãnh đạo Tổng
cục xử lý trực tiếp cho chuyên viện hoặc Lãnh đạo cấp phòng của đơn vị trực thuộc
thực hiện thì sau khi hoàn thành dự thảo, người được giao thụ lý hồ sơ hoàn thiện
hồ sơ trình (Phiếu trình xử lý công việc, dự thảo văn bản trả lời và hồ sơ có
liên quan đến quá trình xử lý văn bản) trình trực tiếp Lãnh đạo Tổng cục để xin
ý kiến và ký văn bản; sau khi Lãnh đạo Tổng cục ký văn bản, chuyên viên thụ lý
hồ sơ hoàn thiện hồ sơ, xin chữ ký tắt của Lãnh đạo đơn vị phụ trách lĩnh vực
và của Lãnh đạo Văn phòng đồng thời phối hợp với Phòng Hành chính - Văn thư,
lưu trữ thuộc Văn phòng để phát hành văn bản. Trong trường hợp Lãnh đạo đơn vị
không thống nhất với nội dung trình thì có thể báo cáo trực tiếp với Lãnh đạo Tổng
cục để được xử lý hoặc ghi ý kiến của mình vào Phiếu trình xử lý công việc.
- Thẩm quyền ký văn bản được thực
hiện theo Quy chế làm việc của Tổng cục Quản lý đất đai được ban hành kèm theo
Quyết định số 24/QĐ-TCQLĐĐ ngày 19 tháng 01 năm 2009 của Tổng cục Quản lý đất
đai;
- Đối với đơn vị có các phòng, hoặc
tương đương cấp phòng, văn bản trình Thủ trưởng đơn vị ký ban hành phải có chữ
ký tắt của lãnh đạo cấp phòng trình và chữ ký tắt của lãnh đạo Phòng Hành chính
Tổng hợp hoặc phòng có chức năng tương đương của đơn vị. Trong trường hợp Lãnh
đạo cấp phòng không thống nhất với nội dung trình thì có thể báo cáo trực tiếp
với Lãnh đạo đơn vị để được xử lý hoặc ghi ý kiến của mình vào Phiếu trình xử
lý công việc.
Điều 4. Quản lý
văn bản đến
Tất cả văn bản gửi đến Tổng cục hoặc
các đơn vị thuộc Tổng cục bằng bất cứ hình thức nào (đường bưu điện, Fax,
Telex, Email, do Lãnh đạo, cán bộ, chuyên viên nhận về) đều được tiếp nhận và
làm thủ tục đăng ký văn bản đến tại Văn Thư. Trong trường hợp gấp, các bản Fax,
Telex hoặc Email được xử lý như văn bản đến để bảo đảm thời gian, nhưng sau đó
phải có bản chính văn bản để bảo đảm tính pháp lý.
Văn thư của Tổng cục có nhiệm vụ nhận,
bóc bì thư của tất cả văn bản đến (trừ trường hợp văn bản mật thực hiện theo điểm
c khoản này, trường hợp các bì thư gửi đích danh đơn vị, tổ chức, cá nhân trong
Tổng cục hoặc ghi rõ “chỉ người có tên trên bì thư mới được bóc” hoặc yêu cầu
“gửi tận tay người nhận” thì đăng ký theo dõi và chuyển đúng đến đơn vị, tổ chức,
người nhận được ghi trên bì thư hoặc chuyển cho Phòng Tổng hợp để chuyển đến
Lãnh đạo Tổng cục). Việc xử lý văn bản đến theo trình tự sau:
1. Phân loại văn bản theo các mức độ
“Hỏa tốc”, “Thượng khẩn”, “Khẩn” và theo tính chất quan trọng của văn bản.
2. Đóng dấu, ghi số văn bản đến;
đăng ký thông tin cần thiết.
3. Xử lý văn bản đến:
a) Đối với văn bản đến do Thứ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường kiêm Tổng cục trưởng xử lý trực tiếp đến các Phó Tổng
cục trưởng và các đơn vị:
- Văn bản do Thứ trưởng kiêm Tổng cục
trưởng xử lý trực tiếp đến các Phó Tổng cục trưởng: Văn thư trình các Phó Tổng
cục trưởng. Khi có ý kiến chỉ đạo của các Phó Tổng cục trưởng, Văn thư nhập ý
kiến chỉ đạo của các phó Tổng cục trưởng vào Chương trình quản lý hồ sơ công việc
và gửi đến các đơn vị đã được các Phó Tổng cục trưởng chỉ đạo;
- Văn bản do Thứ trưởng kiêm Tổng cục
trưởng xử lý trực tiếp đến các đơn vị: Văn thư nhập ý kiến chỉ đạo của Thứ trưởng
vào Chương trình quản lý hồ sơ công việc và chuyển Chánh Văn phòng để theo dõi
công việc, sau khi Chánh Văn phòng chuyển lại, Văn thư chuyển các đơn vị chủ
trì xử lý công việc theo ý kiến chỉ đạo của Thứ trưởng.
b) Đối với văn bản mời họp, văn bản
“mật”, văn bản cần xử lý gấp liên quan đến nhiều đơn vị trực thuộc Tổng cục:
Văn thư trình Chánh Văn phòng để
ghi ý kiến xử lý văn bản. Sau khi Chánh Văn phòng xử lý văn bản, Văn thư gửi
văn bản đến Phòng Tổng hợp để trình Thứ trưởng kiêm Tổng cục trưởng hoặc các
Phó Tổng cục trưởng. Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Thứ trưởng hoặc các Phó Tổng
cục trưởng, Văn thư nhập ý kiến chỉ đạo vào Chương trình quản lý hồ sơ công việc,
sau đó gửi phiếu xử lý và văn bản “gốc” đến đơn vị chủ trì xử lý công việc theo
ý kiến chỉ đạo của Thứ trưởng hoặc các Phó Tổng cục trưởng; đồng thời gửi theo
đường thư điện tử bản scan phiếu xử lý công văn và văn bản liên quan (trừ văn bản
mật) cho các đơn vị phối hợp xử lý công việc (không photocoppy); cập nhật bản
scan văn bản đến vào Chương trình quản lý hồ sơ công việc.
Đối với các văn bản mật, Lãnh đạo
Phòng Hành chính - Văn thư, lưu trữ thuộc Văn phòng bóc và trực tiếp đăng ký
vào sổ văn bản mật, không nhập vào cơ sở dữ liệu văn bản trong máy tính, không
được sao hoặc photocoppy văn bản mật. Sau khi vào sổ, văn bản mật phải được cho
vào bì thư, dán kín và chuyển người có thẩm quyền giải quyết.
Các văn bản có tính chất khẩn, cần
phải được chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử lý để bảo đảm đúng thời hạn
ghi trong văn bản. Trong trường hợp Lãnh đạo Tổng cục đi vắng, Chánh Văn phòng
xử lý trực tiếp đến các đơn vị. Đối với văn bản có mức độ khẩn ghi hẹn giờ đến,
gửi đến cơ quan vào thời điểm ngoài giờ hành chính thì bộ phận thường trực bảo
vệ thuộc Văn phòng ghi lại số văn bản, tên cơ quan gửi trên bì thư và báo cáo
ngay Lãnh đạo Văn phòng đối với các bì thư gửi Lãnh đạo Tổng cục, hoặc các bì
thư của các cơ quan Trung ương, Tỉnh ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, ủy ban
nhân dân cấp tỉnh gửi tới.
c) Đối với các văn bản đến khác:
Văn thư trình Chánh Văn phòng để xử
lý trực tiếp đến các đơn vị. Sau khi Chánh Văn phòng xử lý, Văn thư Tổng cục có
trách nhiệm gửi phiếu xử lý công văn và văn bản “gốc” đến đơn vị được giao giải
quyết văn bản; đồng thời gửi qua đường thư điện tử bản scan văn bản đến cho các
đơn vị có liên quan; trong trường hợp cần thiết, gửi bản photocoppy văn bản cho
Lãnh đạo Tổng cục để biết.
Đối với đơn thư khiếu nại, tố cáo,
Văn thư phải giữ lại bì thư và đính kèm thư, trình Chánh Văn phòng để xử lý trực
tiếp đến các đơn vị. Đối với đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tổng cục, Thanh tra Tổng cục và các đơn vị trực thuộc Tổng cục được
giao xử lý phải đề xuất xử lý theo thẩm quyền và tổ chức theo dõi, cập nhật và
quản lý đơn thư khiếu nại, tố cáo.
Đối với những văn bản không thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tổng cục, gồm: văn bản của các đơn vị trực thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc văn bản
của phòng Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện, văn bản của các tổ chức, cá nhân sử dụng đất thuộc thẩm quyền giải quyết
của cấp tỉnh, các đơn thư khiếu nại về đất đai gửi vượt cấp thì Chánh Văn phòng
xử lý chuyển văn bản về địa phương để giải quyết (trường hợp nếu thấy cần thiết
phải xin ý kiến Lãnh đạo Tổng cục thì Chánh Văn phòng trình Lãnh đạo Tổng cục
phụ trách lĩnh vực để xin ý kiến chỉ đạo).
Điều 5. Quản lý
văn bản đi
1. Khi nhận văn bản, Văn thư kiểm
tra thể thức, thẩm quyền ký và thực hiện các thủ tục phát hành gồm: ghi số, vào
sổ quản lý, nhân bản, đóng dấu và phát hành, lưu bản gốc; nếu văn bản không đủ
thủ tục, sai sót về thể thức và thiếu chữ ký tắt của Lãnh đạo thì Văn thư có
quyền trả lại để chỉnh sửa và hoàn thiện. Số của văn bản đi được bắt đầu bằng số
01 vào ngày đầu năm và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Văn thư Tổng cục có trách nhiệm cập
nhập thông tin và scan văn bản đi vào cơ sở dữ liệu văn bản. Văn bản đi phải được
chuyển ngay trong ngày, chậm nhất là trong ngày làm việc hôm sau. Những văn bản
khẩn, phải chuyển ngay sau khi đóng dấu và bảo đảm thời hạn đến người nhận, nơi
nhận theo yêu cầu.
2. Đối với văn bản gửi đi các nước,
các tổ chức quốc tế hoặc tổ chức, cá nhân người nước ngoài, kể cả tài liệu FAX
phải được sự đồng ý của Thứ trưởng kiêm Tổng cục hoặc các Phó Tổng cục trưởng.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
1. Chánh Văn phòng có trách nhiệm
giúp Tổng cục trưởng quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn và trực tiếp tổ chức thực hiện
Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Văn phòng để được hướng
dẫn thực hiện, hoặc kịp thời trình Tổng cục trưởng quyết định điều chỉnh, bổ
sung.
Điều 7. Điều
khoản thi hành
Quy định này bãi bỏ những quy định
về trình ký văn bản, quản lý văn bản được quy định tại điểm a,
khoản 1 Điều 7 và khoản 2, 3 Điều 8 của Quyết định số 160/QĐ-TCQLĐĐ ngày 20
tháng 3 năm 2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai về ban hành Quy
chế công tác văn thư - lưu trữ của Tổng cục Quản lý đất đai./.
Mẫu số 01. Phiếu trình của đơn vị trực thuộc trình
Lãnh đạo Tổng cục
TỔNG
CỤC QUẢN LÝ
ĐẤT ĐAI
ĐƠN VỊ TRÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Hà
Nội, ngày tháng năm
……..
|
PHIẾU
TRÌNH GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Kính
gửi:……………………………………………………………
1. PHẦN GHI DÀNH CHO ĐƠN VỊ
TRÌNH
|
A. NỘI DUNG CÔNG VIỆC VÀ Ý KIẾN
ĐỀ XUẤT:
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
B. Ý KIẾN CỦA CÁC ĐƠN VỊ
(nếu có)
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
C. HỒ SƠ KÈM THEO:
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
|
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
|
Ngày
tháng năm ……..
CÁN BỘ THỰC HIỆN
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Ngày
tháng năm ……..
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ TRÌNH
(ký, ghi rõ họ tên)
|
2. Ý KIẾN PHÊ DUYỆT CỦA TỔNG CỤC
TRƯỞNG
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
|
TỔNG
CỤC TRƯỞNG
Ngày tháng năm
…….
KÝ TÊN
|
3. Ý KIẾN CỦA PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
|
PHÓ
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Ngày tháng năm
…….
KÝ TÊN
|
|
|
|
|
Mẫu số 02. Phiếu trình của Tổng cục trình Bộ
BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
TỔNG CỤC QUẢN LÝ
ĐẤT ĐAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Hà
Nội, ngày tháng năm
……..
|
PHIẾU
TRÌNH GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Kính
gửi:
|
- Bộ trưởng ……………………………………….
- Thứ trưởng………………………………………
|
1.
PHẦN GHI DÀNH CHO ĐƠN VỊ TRÌNH
|
A. NỘI DUNG CÔNG VIỆC VÀ Ý KIẾN
ĐỀ XUẤT:
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
B. HỒ SƠ KÈM THEO:
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
|
Ngày
tháng năm ……..
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
TRỰC THUỘC TỔNG CỤC(1)
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Ngày
tháng năm ……..
LÃNH ĐẠO TỔNG CỤC
(ký, ghi rõ họ tên)
|
2. Ý KIẾN CỦA THỨ TRƯỞNG PHỤ
TRÁCH LĨNH VỰC (đối với những vấn đề theo quy định trước khi trình Bộ trưởng
phải có ý kiến của Thứ trưởng) …………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
Ngày
tháng năm …….
KÝ TÊN
|
3. Ý KIẾN PHÊ DUYỆT CỦA BỘ TRƯỞNG
(HOẶC THỨ TRƯỞNG ĐƯỢC BỘ TRƯỞNG ỦY QUYỀN): …………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
Ngày
tháng năm …….
KÝ TÊN
|
(1) Chuyên viên xử lý văn bản ký tắt