ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2023/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
18 tháng 5 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT; HẠN MỨC CÔNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 4 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm
2017 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị Sở Tài nguyên
và Môi trường tại Tờ trình số 122/TTr-STNMT ngày 05/5/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định hạn mức giao đất; hạn mức công nhận quyền
sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
2. Quyết định này bãi bỏ Quyết
định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Bình ban hành Quy định về hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; diện
tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở; hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ
gia đình; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất
chưa sử dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VP3, 4, 5.
Kh_VP3_32QĐ
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Cao Sơn
|
QUY ĐỊNH
HẠN MỨC GIAO ĐẤT; HẠN MỨC CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO HỘ
GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 39/2023/QĐ-UBND ngày 18/5/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về hạn
mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc,
đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân để sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất
nông nghiệp tự khai hoang cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng đất theo quy định
tại Điều 5 của Luật Đất đai.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Hạn
mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân
1. Hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ
gia đình, cá nhân để làm nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất
theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại đô thị
a) Không quá 100 m2
đối với thành phố Ninh Bình và thành phố Tam Điệp;
b) Không quá 120 m2
đối với thị trấn thuộc các huyện.
2. Hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ
gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn
a) Không quá 180 m2
đối với các xã thuộc khu vực đồng bằng;
b) Không quá 250 m2
đối với các xã thuộc khu vực miền núi.
3. Hạn mức quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này không áp dụng đối với các trường hợp giao đất ở theo dự án
xây dựng nhà chung cư, xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê và giao đất ở thông
qua đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 4. Hạn
mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao theo quy định tại
khoản 4 Điều 103 Luật Đất đai
1. Trường hợp thửa đất ở có vườn,
ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất
đai, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2017 mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì hạn mức
công nhận đất ở được xác định như sau:
a) 120 m2 đối với mỗi
hộ gia đình thuộc các phường;
b) 150 m2 đối với mỗi
hộ gia đình thuộc thị trấn;
c) 200 m2 đối với mỗi
hộ gia đình thuộc các xã ở khu vực đồng bằng;
d) 300 m2 đối với mỗi
hộ gia đình thuộc các xã ở khu vực miền núi;
đ) Trường hợp diện tích thửa đất
của hộ gia đình đang sử dụng nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại các
điểm a, b, c và d khoản này thì diện tích đất ở được công nhận là toàn bộ diện
tích thửa đất; trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở
quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này thì diện tích đất ở được
xác định bằng hạn mức theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
2. Hạn mức công nhận đất ở quy
định tại khoản 1 Điều này áp dụng đối với hộ gia đình có đến 04 nhân khẩu. Trường
hợp hộ gia đình đang sử dụng đất có từ 05 nhân khẩu trở lên và chỉ có 01 thửa đất
tại nơi thường trú thì từ nhân khẩu thứ 05 trở lên, cứ mỗi nhân khẩu được cộng
thêm 0,2 (không phẩy hai) lần hạn mức quy định tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều
này nhưng tổng diện tích đất được công nhận quyền sử dụng đất ở không vượt quá
diện tích thửa đất của hộ gia đình đang sử dụng và không vượt quá 05 lần hạn mức
tối đa quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
Số nhân khẩu để xác định hạn mức
công nhận đất ở theo nguyên tắc quy định tại khoản này là tổng số nhân khẩu của
hộ gia đình sử dụng đất quy định tại khoản 29 Điều 3 của Luật Đất đai.
Điều 5. Hạn
mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng
cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản
1. Không quá 02ha cho mỗi loại
đất để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản.
2. Không quá 10ha đất để trồng
cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
không quá 30ha đất để trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân đối với
xã, thị trấn thuộc ở miền núi.
3. Không quá 30ha đối với mỗi
loại đất để sử dụng vào đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
4. Quy định tại khoản 1, khoản
2, khoản 3 Điều này không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia
đình, cá nhân.
Điều 6. Hạn
mức công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp tự khai hoang
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
nông nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp,
được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức sau:
1. Hạn mức công nhận quyền sử dụng
đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản cho mỗi hộ gia đình, cá nhân:
Không quá 02ha cho mỗi loại đất.
2. Hạn mức công nhận quyền sử dụng
đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân: Không quá 10ha đất đối với
xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với các xã, thị trấn ở
miền núi.
3. Hạn mức công nhận quyền sử dụng
đất để trồng rừng (đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất): Không quá 30ha đối với
mỗi loại đất.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất vượt hạn mức quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này thì hộ gia
đình, cá nhân phải chuyển sang thuê đất đối với diện tích vượt hạn mức.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Quy
định chuyển tiếp
Trường hợp đã tiếp nhận hồ sơ hợp
lệ liên quan đến hạn mức giao đất; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất cho hộ
gia đình, cá nhân trước thời điểm Quy định này có hiệu lực thi hành mà chưa giải
quyết hoặc đang giải quyết thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Quyết định
số 24/2014/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình
ban hành Quy định về hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; diện tích
tối thiểu được tách thửa đối với đất ở; hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia
đình; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa
sử dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình và các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan để xem xét, giải quyết.
Điều 8.
Trách nhiệm thực hiện Quy định
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
2. Các sở, ban, ngành; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này.
Điều 9. Sửa
đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình triển khai thực
hiện Quy định nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên
và Môi trường) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.