ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/2017/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 15 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ LỰA CHỌN ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC MUA, THUÊ, THUÊ MUA
NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Thông tư số 20/2016/TT-BXD
ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định
số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở
xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định tiêu
chí lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh
Hà Nam”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 02 tháng 10
năm 2017, và thay thế Quyết định số 37/2010/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu chí lựa chọn các đối tượng mua, thuê, thuê
mua nhà ở thu nhập thấp khu vực đô thị; trình tự, thủ tục thực hiện xét duyệt,
thứ tự và đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp khu vực đô thị tại
tỉnh Hà Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn
vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Các Bộ: Xây dựng, Tư
pháp (để b/c);
- Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- TTTU, TT HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Báo Hà Nam, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- VPUB: LĐVP(3), GTXD, KT, TH;
- Lưu VT, GTXD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHÍ LỰA CHỌN ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2017/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định về tiêu chí lựa
chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
2. Việc bán, cho thuê, cho thuê mua
nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các đối tượng được hỗ trợ về nhà ở
được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về Nhà ở.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước và
các tổ chức khác có liên quan đến bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội.
Chương II
QUY ĐỊNH TIÊU
CHÍ LỰA CHỌN ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 3. Nguyên
tắc, tiêu chí xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Nguyên tắc xét duyệt đối tượng được
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh như sau:
a) Trường hợp tổng số hồ sơ đăng ký
mua, thuê, thuê mua hợp lệ bằng hoặc ít hơn tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố
thì việc lựa chọn căn hộ thực hiện theo hình thức thỏa thuận giữa chủ đầu tư và
khách hàng.
b) Trường hợp tổng số hồ sơ đăng ký
mua, thuê, thuê mua hợp lệ nhiều hơn tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố thì
việc xét duyệt, lựa chọn đối tượng thực hiện theo hình thức chấm điểm theo tiêu
chí quy định tại khoản 2 Điều này.
Sau khi xét duyệt, lựa chọn đủ hồ sơ
hợp lệ và tiêu chí tương ứng với tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố thì việc
xác định cụ thể từng căn hộ trước khi ký hợp đồng thực hiện theo nguyên tắc thỏa
thuận giữa chủ đầu tư và khách hàng. Trường hợp có nhiều hồ
sơ hợp lệ bằng điểm nhau vượt quá tổng số căn hộ được đầu tư thì chủ đầu tư tổ
chức lựa chọn theo hình thức bốc thăm công khai;
c) Trường hợp người mua, thuê, thuê
mua nhà ở xã hội không đạt được nhu cầu, nguyện vọng của mình tại dự án đã đăng
ký thì được trả hồ sơ để đăng ký tại dự án khác, nếu không muốn lựa chọn căn hộ
khác còn lại trong dự án đó.
2. Thang điểm được xác định trên cơ sở
các tiêu chí cụ thể sau:
Stt
|
Tiêu
chí chấm điểm
|
Số
điểm
|
1
|
Tiêu chí khó khăn về nhà ở:
- Chưa có nhà ở.
|
40
|
- Có nhà ở nhưng hư hỏng, dột, nát,
hoặc diện tích bình quân dưới 10 m2/người.
|
30
|
2
|
Tiêu chí về đối tượng:
- Đối tượng 1 (quy định tại các khoản
5, 6 và 7 Điều 49 Luật nhà ở).
|
30
|
- Đối tượng 2 (quy định tại các khoản
4 và 9 Điều 49 Luật nhà ở)
|
20
|
- Đối tượng quy định tại các khoản
1, 8 và 10 Điều 49 Luật nhà ở.
|
40
|
3
|
Tiêu chí ưu tiên khác:
- Hộ gia đình có từ 02 người trở
lên thuộc đối tượng 1, 2.
|
10
|
- Hộ gia đình có 01 người thuộc đối
tượng 1 và có ít nhất 01 người thuộc đối tượng 2.
|
7
|
- Hộ gia đình có từ 02 người trở
lên thuộc đối tượng 2.
(trường
hợp hộ gia đình, cá nhân được hưởng các tiêu chí ưu tiên khác nhau thì chỉ tính theo tiêu chí ưu tiên có thang điểm
cao nhất).
|
4
|
4
|
Tiêu chí ưu tiên do Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định:
- Lão thành cách mạng; người hoạt động
cách mạng tiền khởi nghĩa; thương binh, người hưởng chính sách như thương
binh, bệnh binh bị suy giảm sức khỏe từ 81% trở lên; Bà mẹ VNAH, anh hùng
LLVT, AHLĐ trong kháng chiến; thân nhân hưởng trợ cấp tuất 02 liệt sỹ; người tham gia hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; thân
nhân liệt sỹ hưởng tuất liệt sỹ nuôi dưỡng.
|
10
|
- AHLĐ thời kỳ đổi mới (không thuộc đối tượng quy định tại pháp lệnh ưu đãi người có
công).
|
8
|
- Thương binh, người hưởng chính
sách như thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động suy giảm khả năng
lao động dưới 81%; người tham gia hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động dưới 81%; thân nhân liệt
sỹ (bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con, người có công nuôi dưỡng
liệt sỹ); người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày.
|
6
|
- Giáo sư; nhà giáo nhân dân; thầy
thuốc nhân dân; nghệ sỹ nhân dân; người được khen thưởng huân chương cao quý
của nhà nước (Huân chương Sao vàng; Huân chương Hồ Chí Minh; Huân chương Độc
lập các hạng, huân chương Quân công các hạng; Huân chương lao động hạng nhất);
người hoạt động kháng chiến được tặng thưởng huân
chương.
|
4
|
- Phó giáo sư: nhà giáo ưu tú; thầy thuốc ưu tú; nghệ sĩ ưu tú; nghệ nhân; vận động viên đoạt giải quốc gia và quốc tế; chiến
sỹ thi đua toàn quốc; người lao động có tay nghề bậc cao nhất của ngành được
cấp có thẩm quyền công nhận; người hoạt động kháng chiến
được tặng thưởng huy chương.
(trường hợp hộ gia đình, cá nhân
được hưởng các tiêu chí ưu tiên khác nhau, thì chỉ
tính theo tiêu chí ưu tiên có thang điểm cao nhất).
|
2
|
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 4. Trách nhiệm
của Sở Xây dựng
1. Là cơ quan đầu mối thực hiện điều tra,
khảo sát, tổng hợp nhu cầu và kêu gọi các nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh; thụ lý hồ sơ, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh lựa
chọn chủ đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 57 Luật Nhà ở và văn bản hướng dẫn
của cơ quan có thẩm quyền ban hành;
2. Công bố công khai trên Cổng thông
tin điện tử của Sở về thông tin liên quan đến các dự án xây dựng nhà ở xã hội,
danh sách các đối tượng đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã
hội trên địa bàn tỉnh;
3. Hướng dẫn các chủ đầu tư tham gia
đầu tư xây dựng và bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội đảm bảo tuân thủ
các quy định của pháp luật; tăng cường kiểm tra và quản lý nhằm loại trừ các đối
tượng được hỗ trợ nhiều lần về nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh;
4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý các
hành vi vi phạm về phát triển và quản lý nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh theo thẩm
quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định;
5. Định kỳ 06 tháng, 01 năm hoặc theo
yêu cầu đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về nhà ở xã hội
trên địa bàn tỉnh theo mẫu số 12 Phụ lục III Thông tư số 20/2016/TT-BXD ngày
20/10/2016 của Bộ Xây dựng.
Điều 5. Trách nhiệm
của các Sở, Ngành
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ
của các đơn vị có đề xuất đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội
theo quy hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Chủ trì thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh chấp thuận đầu tư dự án, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu
có);
2. Sở Tài Chính:
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các ngành có liên quan thực hiện bố trí vốn từ ngân sách Trung ương theo kế
hoạch hàng năm thông qua ngân hàng chính sách xã hội, các tổ chức tín dụng do
nhà nước chỉ định để triển khai chính sách hỗ trợ cho vay ưu đãi đối với hộ gia
đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định khi mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội;
cho vay ưu đãi đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là chủ đầu tư dự án xây dựng
nhà ở xã hội theo quy định;
b) Hướng dẫn thực hiện ưu đãi liên
quan đến chính sách tài chính, phương thức thanh toán, phát hành trái phiếu
chính quyền địa phương để thực hiện chính sách phát triển và quản lý nhà ở xã hội
để cho thuê, cho thuê mua theo quy định;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
và các đơn vị có liên quan thẩm định giá bán, thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội
được đầu tư xây dựng theo dự án bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh;
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Hướng dẫn hoặc tổ chức cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
các đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định.
4. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
Xác nhận các đối tượng được ưu tiên
theo tiêu chí do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định khi chủ đầu tư dự án đề nghị xác
nhận.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
Xác nhận các đối tượng chính sách được
hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật.
6. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn:
a) Xác nhận về đối tượng và thực trạng
nhà ở đối với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định
của pháp luật.
b) Xác nhận về đối tượng; hộ khẩu thường
trú hoặc tạm trú; thực trạng về nhà ở và các điều kiện được ưu tiên theo tiêu
chí do Ủy ban nhân dân tỉnh khi chủ đầu tư dự án đề nghị xác nhận.
7. Thủ trưởng các cơ quan đơn vị:
Xác nhận về đối tượng, thực trạng nhà và điều kiện thu nhập đối với các đối tượng do mình
quản lý đủ điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định.
Điều 6. Trách nhiệm
của chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội
1. Cung cấp thông tin liên quan đến dự
án nhà ở xã hội để công bố công khai trên Cổng thông tin
điện tử của Sở Xây dựng.
2. Tiếp nhận hồ sơ, xét duyệt Danh
sách đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đảm bảo
các nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
3. Ký hợp đồng mua bán, cho thuê, cho
thuê mua nhà ở xã hội với các hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật Nhà ở
và các văn bản hướng dẫn thực hiện của cơ quan có thẩm quyền.
4. Xây dựng giá thuê, giá thuê mua,
giá bán nhà ở xã hội và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thẩm định trước
khi công bố.
5. Quản lý, sử dụng nhà ở xã hội tuân
thủ các quy định của pháp luật về nhà ở.
Điều 7. Trách nhiệm
của người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Được quyền chấm dứt hợp đồng mua
bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết;
2. Phải thực hiện các điều khoản đã
thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đã ký kết và Quy
chế quản lý nhà ở xã hội cho thuê do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
3. Bên mua, thuê, thuê mua phải chấp
hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc xử lý các hành vi vi phạm và
giải quyết các khiếu nại, tranh chấp liên quan đến việc mua bán, cho thuê, thuê
mua nhà ở xã hội và thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật;
4. Đối với nhà ở xã hội dành để cho
thuê, bên thuê có trách nhiệm phải trả lại nhà cho bên cho thuê theo thỏa thuận
trong hợp đồng thuê nhà đã ký kết; trường hợp bên thuê đơn phương chấm dứt hợp
đồng trước thời hạn thì phải thông báo cho bên cho thuê biết trước ít nhất một
tháng; nếu bên thuê đã trả trước tiền thuê nhà ở cho cả thời hạn thuê theo hợp
đồng thì được nhận lại số tiền thuê đã thanh toán của thời hạn thuê còn lại và
nhận lại khoản tiền đã đặt cọc (nếu có); bên thuê được quyền mua nhà ở đang
thuê nếu chủ sở hữu thực hiện bán nhà ở theo quy định tại Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ và pháp luật về nhà ở có
liên quan; không được tự ý bảo trì, cải tạo nhà ở cho thuê, sử dụng nhà ở thuê
vào mục đích khác, cho người khác thuê lại hoặc cho mượn nhà ở; không được chuyển
nhượng hợp đồng thuê nhà ở hoặc hoán đổi nhà ở thuê cho người khác nếu không được
sự đồng ý của bên cho thuê./.