ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2016/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 01 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC ĐẤT
ĐAI ÁP DỤNG CHO ĐỐI TƯỢNG LÀ HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ, NGƯỜI VIỆT
NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI SỞ HỮU NHÀ Ở GẮN LIỀN VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TẠI VIỆT
NAM ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ các Nghị định của
Chính phủ: Số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai; số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về giá đất; số
45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền sử dụng đất; số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và
số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ các Thông tư của Bộ
Tài nguyên và Môi trường: Số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính; số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 quy định
chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và Nghị định
số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ;
Căn cứ các Thông tư của
Bộ Tài chính: Số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử
dụng đất; số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 359/TTr-STNMT ngày 20 tháng 7 năm
2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục
hành chính về lĩnh vực đất đai áp dụng cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất ở tại Việt Nam áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 15/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2015 của UBND tỉnh Quảng
Bình ban hành Quy định trình tự, thủ tục về giao đất làm nhà ở; cho thuê đất và
đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở theo cơ
chế một cửa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Tài
nguyên và Môi trường, Nội vụ, Tư pháp; Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Tài nguyên và MT, Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh;
- CT, Các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Quảng Bình, Đài PT-TH QB;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, CVTNMT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Ngân
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI ÁP DỤNG CHO
ĐỐI TƯỢNG LÀ HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở
NƯỚC NGOÀI SỞ HỮU NHÀ Ở GẮN LIỀN VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TẠI VIỆT NAM ÁP DỤNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2016/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh QuảngBình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục giao
đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu và
đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt
là Giấy chứng nhận); cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận và đăng ký biến động về
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà
ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn
về tài nguyên và môi trường các cấp, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, các
cơ quan khác có liên quan, công chức địa chính xã, phường, thị trấn.
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, người được Nhà nước giao quản lý đất là
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở
hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Quảng Bình và các tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Điều 3. Nơi nộp hồ sơ, nhận
kết quả và trách nhiệm cung cấp mẫu giấy tờ cho người dân thực hiện thủ tục
hành chính về đất đai và tài sản gắn liền với đất
1. Nơi nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục
hành chính:
Nơi nộp hồ sơ, nhận kết quả được thực hiện tại Trung tâm Giao dịch một cửa liên thông cấp huyện
(sau đây gọi là Một cửa liên thông cấp huyện) hoặc Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả Ủy ban nhân dân cấp xã (sau
đây gọi là Bộ phận một cửa cấp xã), trừ trường hợp trong thủ tục hành
chính đã có quy định nơi nộp khác.
2. Quy định về hình thức nộp hồ sơ và cách thức
tiếp nhận hồ sơ
a) Khi nộp hồ sơ, đối với trường hợp không nộp bản
chính, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có
quyền được lựa chọn một trong hai hình thức: Nộp bản sao đã có công chứng hoặc
chứng thực theo quy định của pháp luật hoặc nộp bản sao và xuất trình bản chính
để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao.
Khi nhận Giấy chứng nhận, người được
cấp Giấy chứng nhận phải nộp bản chính các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho cơ quan trao Giấy chứng nhận để chuyển
lưu trữ theo quy định (trừ Giấy phép xây dựng và các giấy tờ không liên quan đến
quyền sử dụng đất).
b) Trường hợp
nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông
báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
c) Việc tiếp
nhận hồ sơ được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 05/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tổng số thời gian giải quyết của
mỗi thủ tục hành chính được quy định tại Quyết định này được tính từ thời điểm
người sử dụng đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ tại Bộ phận một cửa cấp xã hoặc Một cửa
liên thông cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Không bao gồm thời
gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử
lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu
giám định.
4. Trách
nhiệm cung cấp mẫu giấy tờ cho người dân
thực hiện thủ tục hành chính về đất đai và tài sản gắn liền với đất
a) Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm in các mẫu đơn, mẫu tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định chuyển Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Một cửa liên thông cấp huyện để cung cấp cho người dân
có nhu cầu thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai và tài sản trên đất. Sở Tài nguyên và Môi trường bố trí kinh
phí đảm bảo cho việc cung cấp các mẫu
giấy tờ này.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp trình UBND tỉnh công bố
và đăng tải công khai mẫu đơn, mẫu tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính để thực
hiện thủ tục hành chính về đất đai và tài sản trên đất lên Cổng thông tin điện
tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường để cung cấp
dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2 cho người sử dụng đất. Các biểu, mẫu thủ tục
hành chính được đăng tải có giá trị như biểu, mẫu do cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính cung cấp trực tiếp.
5. Việc trao Giấy chứng nhận được thực hiện sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định; trường hợp thuê đất
trả tiền hàng năm thì trả kết quả sau khi người sử dụng đất đã thực hiện nghĩa
vụ tài chính kỳ thuê đầu tiên, trường hợp được miễn nghĩa vụ tài chính liên
quan đến thủ tục hành chính thì trả kết quả sau khi nhận được văn bản của cơ
quan có thẩm quyền xác định được miễn nghĩa vụ tài chính. Người thực hiện nghĩa
vụ tài chính về đất đai có thể nộp tiền tại Một cửa liên thông cấp huyện hoặc
nộp tại Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất hoặc nộp tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện
hoặc tại các Ngân hàng thương mại được Kho bạc nhà nước ủy quyền.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, THU HỒI ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 4. Thủ tục
giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân; giao đất cho cộng đồng dân cư
đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất
1. Hồ sơ: Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện:
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 61 và Khoản 1, Khoản 3 Điều 68 của Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người xin
giao đất, thuê đất nộp hồ sơ tại Một
cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có
đất.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Một cửa liên thông cấp huyện hoặc
Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất chuyển
hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
b) Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài
nguyên và Môi trường có văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất,
cho thuê đất gửi đến người xin giao đất, thuê đất. Việc thẩm định nhu cầu sử dụng
đất, thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất được thực hiện thông qua tổ chức
cuộc họp thẩm định hoặc gửi xin ý kiến
bằng văn bản của các đơn vị, cá nhân có liên quan hoặc tổ chức kiểm tra thực địa.
c) Sau
khi thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất. Trong thời hạn 06 ngày làm việc, Phòng
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện các công việc sau:
Chỉ đạo
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai lập trích lục bản đồ địa chính hoặc trích
đo chỉnh lý địa chính thửa đất; dự thảo tờ trình, quyết định và viết Giấy chứng
nhận trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định giao đất, cho thuê đất
và ký Giấy chứng nhận.
d)
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định giao đất,
cho thuê đất và Giấy chứng nhận.
Trường hợp thửa đất xin thuê để sử
dụng vào mục đích đất thương mại, dịch vụ có diện tích từ 0,5 ha trở lên thì Ủy
ban nhân dân cấp huyện có văn bản gửi Ủy ban nhân dân tỉnh xin chủ trương cho
thuê đất (qua Sở Tài nguyên và Môi trường). Trong thời hạn 04 ngày làm việc, Sở
Tài nguyên và Môi trường tham mưu, trình UBND tỉnh văn bản chấp thuận chủ
trương cho phép thuê đất. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản do Sở Tài nguyên và Môi trường trình, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký
văn bản chấp thuận chủ trương cho phép thuê đất và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
đ) Trong thời hạn 05 ngày,
Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chuyển kết quả giao đất, cho thuê
đất cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện cập nhật hồ sơ địa
chính;
Chuyển thông tin địa chính đến
Chi cục Thuế để xác định các khoản nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải
nộp. Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa
vụ tài chính đến người sử dụng đất.
e) Căn cứ vào quyết định giao đất,
cho thuê đất, trong thời gian 03 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường
ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất), phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên
thực địa, chuyển kết quả cho Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã để trao Quyết định và Giấy chứng nhận cho người được giao đất.
Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp
xã trao Quyết định và Giấy chứng nhận cho người được giao đất, thuê đất trong
thời hạn 01 ngày.
Tổng thời gian giải quyết là 20
ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian xin chủ trương cho thuê đất (đối với trường hợp phải xin chủ
trương cho thuê đất) và thời gian thẩm định nhu cầu sử dụng đất (nếu có).
Điều 5. Thủ
tục giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Thẩm quyền phê duyệt phương án
đấu giá quyền sử dụng đất, quyết định đấu giá quyền sử dụng đất và quyết định
công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Đối với các trường hợp (dự án) mà
phương án đấu giá quyền sử dụng đất chỉ quy định đối tượng tham gia đấu giá là
hộ gia đình, cá nhân thì trên cơ sở phương án đấu giá do tổ chức thực hiện việc
đấu giá xây dựng và thẩm định của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất, quyết định đấu giá
quyền sử dụng đất và quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Hồ sơ: Tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất nộp thay cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất 01 bộ
hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm 2015
của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tư pháp.
3. Trình tự, thời gian thực hiện:
Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 61, khoản 5 Điều 68 của Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Tư pháp và được quy định chi tiết như sau:
a) Tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất nộp hồ sơ thay cho người
trúng đấu giá quyền sử dụng đất tại
Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp
xã nơi có đất đấu giá.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Một cửa liên thông
cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
b) Trong thời hạn không quá 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền
sử dụng đất.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện ký
quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất đã bán đấu giá
thành công trong thời hạn 02 ngày để gửi cho Phòng Tài nguyên và Môi trường,
đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, Chi cục Thuế và người
đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
d) Trong thời hạn không quá 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá,
Chi cục Thuế chuyển Thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất cho người
đã trúng đấu giá để nộp tiền.
đ) Sau khi đã nhận được chứng từ nộp
đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất của người trúng đấu giá, Phòng Tài
nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai viết
Giấy chứng nhận.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai viết Giấy chứng nhận trong thời hạn 02 ngày; chuyển Giấy chứng nhận đã viết
cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký cấp Giấy
chứng nhận.
e) Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy
chứng nhận trong thời hạn 02 ngày.
g) Trong thời hạn không quá 05
ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận, Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ cho
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa
chính và cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có). Ký hợp đồng
thuê đất (đối với trường hợp thuê đất), phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên
thực địa, chuyển kết quả cho Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
h) Một cửa liên thông cấp huyện
hoặc Bộ
phận một cửa cấp xã trao Giấy chứng nhận cho người trúng đấu giá quyền sử dụng
đất trong thời hạn 01 ngày.
Tổng thời gian giải quyết là 20
ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 6. Thủ tục
chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối
với hộ gia đình, cá nhân
1. Hồ sơ: Người
xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp
01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1, Điều 6, Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT
ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 61 và Điều 69 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định
chi tiết như sau:
a) Người
sử dụng đất nộp hồ sơ tại Một
cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trong
thời hạn 02 ngày làm việc, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi
trường.
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
- Thẩm tra hồ sơ;
- Xác minh thực địa, thẩm định nhu
cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
- Gửi số liệu địa chính đến Chi
cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính. Chi cục Thuế có
trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn 03
ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất.
- Trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Chỉ đạo Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý cơ
sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại,
dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận trước khi Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
c)
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Quyết định giao đất,
cho thuê đất và Giấy chứng nhận cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất. Chuyển kết quả cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh
lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu
đất đai (nếu có).
d) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai (nếu
có) trong thời hạn 02 ngày. Chuyển hồ sơ cho Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã để trả
kết quả cho người sử dụng đất.
đ) Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã trả kết quả cho người đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất là 01 ngày
làm việc.
Tổng thời gian giải quyết là 15
ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian
xin chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất của tỉnh.
Điều 7. Thủ tục
thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất
đối với trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, thu
hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt
Nam
1. Hồ sơ: Hồ
sơ thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật,
tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các khoản 2, 3 và
khoản 4 Điều 13, Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 65 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết
như sau:
* Trình tự thực hiện:
Xác định căn cứ thu hồi đất
theo từng trường hợp cụ thể như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường
trú của cá nhân người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế có trách nhiệm
gửi Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của
pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã
đến Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất thu hồi đối với trường hợp thu hồi
đất của cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
b) Văn bản trả lại đất của người sử
dụng đất gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp người sử dụng
đất tự nguyện trả lại đất;
c) Hàng năm, Phòng Tài nguyên và
Môi trường tổ chức rà soát và có thông báo về những trường hợp không được gia hạn
sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất có thời hạn.
-
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ thời điểm Phòng Tài nguyên và Môi trường nhận được
văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã, Văn bản trả
lại đất của người sử dụng đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm
tra, xác minh thực địa trong trường hợp xét thấy cần thiết. Trình Ủy ban nhân
dân cùng cấp quyết định thu hồi đất. Tổ chức thu hồi đất trên thực địa và bàn
giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý;
d) Trường hợp phải tổ chức cưỡng
chế thu hồi đất thì thực hiện như sau:
- Sau khi có quyết định thu hồi đất,
Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã vận động,
thuyết phục để người có đất thu hồi bàn giao đất;
- Sau khi vận động, thuyết phục mà
người có đất thu hồi không thực hiện quyết định thu hồi đất thì Phòng Tài
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định cưỡng
chế thực hiện quyết định thu hồi đất;
- Tổ chức được giao thực hiện cưỡng
chế có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp đã ban
hành quyết định cưỡng chế phê duyệt;
- Tổ chức được giao thực hiện cưỡng
chế có trách nhiệm vận động, thuyết phục người bị cưỡng chế tự nguyện thực hiện
việc bàn giao đất; nếu người bị cưỡng chế chấp nhận thi hành thì tổ chức được
giao thực hiện cưỡng chế lập biên bản và thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo
đạc, kiểm đếm chậm nhất 05 ngày kể từ ngày lập biên bản;
- Cơ quan ban hành quyết định cưỡng
chế có trách nhiệm tổ chức lực lượng thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng
chế đối với trường hợp đã được vận động, thuyết phục mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng
chế không chấp nhận thi hành quyết định cưỡng chế.
-
Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất
đai, hồ sơ địa chính, thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo Giấy chứng nhận
không còn giá trị pháp lý đối với trường hợp người sử dụng đất không chấp hành
việc nộp lại Giấy chứng nhận.
đ) Trường hợp người có đất thu hồi
do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, do vi phạm pháp luật đất đai mà có
khiếu nại quyết định thu hồi đất thì việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo
quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại.
* Thời hạn giải quyết:
Tổng thời gian giải quyết là 10
ngày làm việc, được tính kể từ thời điểm Phòng Tài nguyên
và Môi trường nhận được văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân
dân cấp xã, văn bản trả lại đất của người sử dụng đất;
không kể thời gian cưỡng chế thu hồi đất, giải quyết khiếu
nại quyết định thu hồi đất.
Điều 8. Thủ tục
thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng
con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên
tai khác đe dọa tính mạng con người đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt
Nam
1. Hồ sơ: Hồ
sơ thu hồi đất theo quy định tại khoản
5 và khoản 6 Điều 13, Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 65 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết
như sau:
* Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện giao
cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở,
sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.
b) Cơ quan có thẩm quyền có văn bản
xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng
thiên tai khác đe dọa tính mạng con người mà cần phải thu hồi đất.
c) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
thời điểm Phòng Tài nguyên và Môi trường nhận được văn bản xác định mức độ ô
nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác
đe dọa tính mạng con người mà cần phải thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền,
Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa trong
trường hợp xét thấy cần thiết. Trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi
đất. Tổ chức thu hồi đất trên thực địa và bàn giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất
hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
Trường hợp phải tổ chức cưỡng chế
thu hồi đất thì thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7 Quy định này.
d) Cơ quan có thẩm quyền thực hiện
việc bố trí nơi ở tạm và thực hiện tái định cư đối với người phải cưỡng chế di
dời.
* Thời hạn giải quyết:
Tổng thời gian giải quyết là 10
ngày làm việc, được tính kể từ thời điểm cơ quan có thẩm
quyền có văn bản xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng
bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người mà cần phải thu hồi đất.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 9. Thủ tục
đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu
1. Hồ sơ: Người xin đăng ký quyền
sử dụng đất lần đầu nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm
a, b, d, đ và g khoản 1 Điều 8, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5
năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 61 và Điều 70 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết
như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận
một cửa cấp xã nơi có đất.
b) Trường hợp người sử dụng đất nộp
hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp xã thì trong thời hạn 10 ngày, Ủy ban nhân dân cấp
xã thông báo cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo chỉnh
lý địa chính thửa đất; kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn đăng ký của người sử dụng
đất; Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng
tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất (thời gian niêm yết
công khai là 15 ngày); xem xét giải quyết
các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai.
- Trường hợp nộp hồ sơ tại Một cửa
liên thông cấp huyện thì trong thời hạn 01 ngày, Một cửa liên thông cấp huyện
chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để chuyển
hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Trong thời hạn 09 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến, Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận vào đơn đăng ký của người sử dụng đất; niêm yết
công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp,
nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội
dung công khai và gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
c) Trong thời hạn 20 ngày, Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích lục hoặc
trích đo chỉnh lý địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất;
kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực
địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được
cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký; cập nhật thông tin thửa
đất đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
Tổng thời gian giải quyết là 30 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ, không kể thời gian công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng
đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 10. Thủ
tục đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất lần đầu
1. Hồ sơ: Người xin đăng ký và cấp
Giấy chứng nhận lần đầu nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại
khoản 1 Điều 8, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 61 và Điều 70 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết
như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận
một cửa cấp xã nơi có đất.
b) Trường hợp người sử dụng đất nộp
hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì trong thời hạn 10 ngày, Ủy ban nhân dân cấp
xã thông báo cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo chỉnh
lý địa chính thửa đất; kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn đăng ký của người sử dụng
đất; niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng
tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất (thời gian niêm yết
công khai là 15 ngày); xem xét giải quyết
các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai.
- Trường hợp nộp hồ sơ tại Một cửa liên thông cấp huyện thì trong thời hạn
01 ngày, Một cửa liên thông cấp huyện phải
chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để
chuyển Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Trong thời hạn 09 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến, Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận vào đơn đăng ký của người sử dụng đất; niêm yết
công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp,
nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội
dung công khai và gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
c) Trong thời hạn 10 ngày, Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện:
- Trích lục
hoặc trích đo chỉnh lý địa chính thửa
đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản
gắn liền với đất; kiểm tra hồ sơ đăng
ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay
không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký;
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản
lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy
tờ theo quy định. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong
thời hạn 05 ngày làm việc.
- Cập nhật thông tin thửa đất, tài
sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu
có);
- Gửi số liệu địa chính đến Chi cục
Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc
đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp
luật). Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa
vụ tài chính đến người sử dụng đất.
- Chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận.
d) Trong thời
hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận.
đ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận; Chuyển hồ
sơ đã giải quyết cho Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai.
e) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai cập nhật bổ sung thông tin việc cấp
Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai
(nếu có); xác nhận vào bản chính giấy tờ việc đã cấp Giấy chứng nhận theo quy định
trong thời hạn 02 ngày; chuyển Giấy chứng nhận đã ký đến Một
cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã để trao Giấy chứng nhận
cho người sử dụng đất.
g) Trong thời hạn 01 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận
một cửa cấp xã trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy. Người được cấp Giấy chứng nhận nhận lại bản chính giấy tờ đã được xác
nhận cấp Giấy chứng nhận và Giấy chứng nhận.
Tổng thời gian giải quyết là 30
ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ,
không kể thời
gian công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng
đất tại Ủy ban nhân dân cấp xã; thời gian thực hiện thủ tục
khai miễn, giảm tiền sử dụng đất.
Điều 11. Thủ
tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho người đã đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu
1. Hồ sơ: Người xin đăng ký và cấp
Giấy chứng nhận lần đầu nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại
điểm a, c, đ khoản 1 Điều 8, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm
2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 61 và Điều 70 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết
như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp
xã nơi có đất.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Một cửa liên thông
cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã
chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn 10 ngày, Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra,
xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất; kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết;
xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào đơn
đăng ký;
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản
lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy
tờ theo quy định. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong thời
hạn 05 ngày làm việc.
- Cập nhật thông tin thửa đất, tài
sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu
có);
- Gửi số liệu địa chính đến Chi cục
Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc
đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp
luật). Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa
vụ tài chính đến người sử dụng đất.
- Chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Phòng
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện ký cấp Giấy chứng nhận.
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận; chuyển hồ
sơ đã giải quyết cho Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai.
đ) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai cập nhật bổ sung thông tin việc cấp
Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai
(nếu có) trong thời hạn 01 ngày; xác nhận vào bản chính giấy tờ việc đã cấp Giấy
chứng nhận theo quy định; chuyển Giấy chứng nhận đã ký đến
Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận
một cửa cấp xã để trao Giấy chứng nhận
cho người sử dụng đất.
e) Trong thời hạn 01 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy. Người được cấp Giấy chứng nhận nhận lại bản chính giấy tờ đã được xác
nhận cấp Giấy chứng nhận và Giấy chứng nhận.
Tổng thời gian giải quyết là 20
ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 12. Thủ
tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu
không đồng thời là người sử dụng đất
1. Hồ sơ: Người xin đăng ký và cấp
Giấy chứng nhận lần đầu nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại
khoản 3 Điều 8, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 61 và Điều 70 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết
như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận
một cửa cấp xã nơi có đất.
b) Trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban
nhân dân cấp xã thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận hiện trạng tài sản
gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận tình trạng tranh chấp
quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản
theo quy định; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường
hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt đối với nhà ở,
công trình xây dựng; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có
xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động
đo đạc bản đồ; gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
c) Trường hợp nộp hồ sơ tại Một cửa liên thông cấp huyện thì trong thời hạn 01 ngày, Một cửa
liên thông cấp huyện phải chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Trong thời hạn 19 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như
sau:
- Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp
xã để lấy ý kiến xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung
kê khai đăng ký; xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với
trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản theo quy định; xác nhận thời
điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng,
sự phù hợp với quy hoạch được duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng; xác nhận
sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư
cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ trong thời hạn
10 ngày.
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản
lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy
tờ theo quy định. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong
thời hạn 05 ngày làm việc.
- Cập nhật
thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
- Gửi số liệu địa chính đến Chi cục
Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc
đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp
luật). Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa
vụ tài chính đến người sử dụng đất.
- Chuẩn bị hồ
sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký cấp Giấy
chứng nhận.
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Phòng
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện ký cấp Giấy chứng nhận.
đ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận; Chuyển hồ
sơ đã giải quyết cho Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai.
e) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật bổ sung thông tin việc cấp Giấy chứng nhận vào
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); Xác nhận vào bản chính giấy tờ việc đã cấp Giấy chứng nhận theo quy định
trong thời hạn 01 ngày; chuyển Giấy chứng nhận đã ký đến Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã để trao Giấy chứng
nhận cho người sử dụng đất.
g) Trong thời hạn 01 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã trao Giấy chứng nhận
cho người được cấp giấy. Người được cấp Giấy chứng nhận nhận
lại bản chính giấy tờ đã được xác nhận cấp Giấy chứng nhận và Giấy chứng nhận.
Tổng thời gian giải quyết là 30 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian lấy ý kiến về tài sản.
Điều 13. Thủ
tục đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp
1. Hồ sơ: Người xin đăng ký bổ
sung đối với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng
nhận nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a, điểm c khoản
1 Điều 8, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 ngày 5 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 61 và Điều 70 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết
như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp
xã nơi có đất.
b) Trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban
nhân dân cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
kiểm tra hồ sơ; xác nhận đầy đủ các thông tin vào đơn theo
quy định; gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai.
Trong thời hạn 10 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai thực hiện các công việc sau:
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản
lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy
tờ theo quy định. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong
thời hạn 05 ngày làm việc.
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
- Gửi số liệu địa chính đến Chi cục
Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc
đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp
luật). Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa
vụ tài chính đến người sử dụng đất.
- Chuẩn bị hồ
sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận.
*/ Trường hợp nộp hồ sơ tại Một cửa liên thông cấp huyện thì trong thời hạn 01 ngày, Một cửa
liên thông cấp huyện phải chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Trong thời hạn 12 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
- Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp
xã để lấy ý kiến xác nhận. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận đầy đủ
các thông tin vào đơn theo quy định trong thời hạn 03 ngày.
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản
lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy
tờ theo quy định. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong
thời hạn 05 ngày làm việc.
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
- Gửi số liệu địa chính đến Chi cục
Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc
đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật).
Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của
người sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài
chính đến người sử dụng đất.
- Chuẩn bị hồ
sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận.
c) Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký
Giấy chứng nhận.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp
Giấy chứng nhận trong thời hạn 02 ngày làm việc.
đ) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật bổ sung thông tin việc cấp Giấy chứng nhận vào
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trong thời
hạn 01 ngày và gửi Giấy chứng nhận cho Một cửa liên thông cấp huyện hoặc
Bộ phận một cửa cấp xã để trao cho người được cấp Giấy chứng nhận. Xác nhận vào bản chính giấy tờ việc
đã cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
e) Trong thời hạn 01 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp
xã trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy. Người được cấp Giấy chứng nhận nhận lại bản chính giấy tờ đã được xác
nhận cấp Giấy chứng nhận và Giấy chứng nhận.
Tổng thời gian giải quyết là 20
ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 14. Thủ
tục đăng ký đất đai lần đầu đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý
1. Hồ sơ: Người được Nhà nước giao
đất để quản lý nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 4
Điều 8, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 ngày 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 61 và Điều 71 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết
như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp
xã nơi có đất.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Một cửa liên thông
cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã chuyển
hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời
hạn 18 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực
hiện trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo chỉnh lý địa chính thửa đất;
cập nhật thông tin thửa đất, đăng ký
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
Tổng thời gian giải quyết là 20
ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 15. Thủ
tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở,
công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở
1. Hồ sơ: Người xin đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình
xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở nộp 01 bộ hồ sơ theo
quy định tại khoản 3 Điều 72 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 61 và khoản 4 Điều 72 của Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết
như sau:
a) Chủ đầu tư dự án nộp hồ sơ thay cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở,
công trình xây dựng tại Một cửa
liên thông cấp huyện.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Một cửa liên thông
cấp huyện chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn 22 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công
việc sau:
- Kiểm tra các giấy tờ pháp lý
trong hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
vào đơn đăng ký;
- Gửi số liệu địa chính đến Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu
có). Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa
vụ tài chính đến người sử dụng đất.
- Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện cập nhật thông tin vào
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); yêu cầu chủ đầu tư dự án nộp
Giấy chứng nhận đã được cấp để chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai; chuẩn bị hồ sơ để Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận,
chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
d) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai trong thời hạn 01 ngày. Chuyển hồ sơ cho Một cửa liên thông cấp huyện để
trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
đ) Trong thời hạn 01 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Một cửa liên thông cấp huyện trao Giấy chứng
nhận cho người được cấp giấy.
Tổng thời gian giải quyết là 30 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ.
Điều 16. Thủ
tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất trước ngày
01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa
thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định
1. Hồ sơ: Người xin đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thực
hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản
4 Điều 9, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện:
Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 61 và khoản 2 Điều 82 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết
như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp
xã nơi có đất.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Một cửa liên thông
cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã chuyển
hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn 21 ngày làm việc,
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công
việc sau:
- Thông báo bằng văn bản cho bên
chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc
làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền.
Trường hợp không rõ địa chỉ của
người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại
chúng của địa phương ba số liên tiếp.
Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa
phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hủy Giấy
chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng
thời cấp Giấy chứng nhận mới cho bên nhận chuyển quyền.
- Trường hợp có đơn đề nghị giải
quyết tranh chấp thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên gửi
đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.
- Xác nhận đủ điều kiện hay không
đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký; gửi số liệu địa chính đến Chi
cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có). Chi cục
Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời
hạn 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất.
- Chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên
và Môi trường trình ký Giấy chứng nhận;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận; chuyển hồ sơ đã giải quyết cho
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để chỉnh lý vào hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển trả hồ sơ cho Một
cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã.
đ) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai trong thời hạn 01 ngày.
e) Trong thời hạn 01 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp
xã trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
Tổng thời gian giải quyết là 30 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ.
Điều 17. Thủ
tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
trong các trường hợp chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng
thành của chung vợ và chồng
1. Hồ sơ: Người xin đăng ký biến động
nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 9, Thông tư
số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Theo quy định tại điểm l, n và điểm o khoản 2 Điều 61 và Điều 79 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định
chi tiết như sau:
Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp
xã nơi có đất.
Trường hợp thực hiện quyền của người
sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần
thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của
người sử dụng đất.
a) Thủ tục
đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
trong các trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của
chung vợ và chồng:
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Một cửa liên
thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai.
- Trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ
sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công
việc sau đây:
+ Gửi thông tin địa chính đến Chi
cục Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Chi cục Thuế
có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn
03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất.
+ Xác nhận nội dung biến động vào
Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường (Trường hợp
phải cấp Giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp
Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất).
+ Chỉnh lý, cập nhật biến động vào
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; xác nhận vào bản chính giấy tờ việc đã
cấp Giấy chứng nhận theo quy định; chuyển hồ sơ cho Một cửa
liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp
xã trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy. Người được cấp Giấy chứng nhận nhận lại bản chính giấy tờ đã được xác
nhận cấp Giấy chứng nhận và Giấy chứng nhận.
Tổng thời gian giải quyết là 10 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
b) Thủ
tục đăng ký biến động trong các trường hợp cho
thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất:
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Một cửa liên
thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã
chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc đăng ký cho thuê, cho thuê lại vào Giấy chứng nhận đã cấp,
cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Một cửa liên thông cấp
huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã để trả kết quả cho người sử dụng đất.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc,
Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận
một cửa cấp xã trả kết quả cho người sử dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 18. Thủ
tục bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước theo hình
thức thuê đất trả tiền hàng năm
1. Hồ sơ: Người sử dụng đất thực
hiện góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 9, Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Theo quy định tại điểm a khoản 1 và điểm l khoản 2 Điều 61 và khoản 5
Điều 79 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
và được quy định chi tiết như sau:
a) Người bán
hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước
theo hình thức thuê đất trả tiền hàng năm nộp hồ sơ tại Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trường hợp mua bán, góp vốn bằng
tài sản gắn liền với một phần thửa đất thuê thì phải làm thủ tục tách thửa đất
trước khi làm thủ tục thuê đất.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Một cửa liên thông
cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã chuyển
hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai lập hồ sơ để chuyển cho Phòng Tài
nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ
cho thuê đất.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm
tra hồ sơ và điều kiện mua bán tài sản gắn liền với đất thuê; nếu đủ điều kiện
theo quy định thì trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định việc thu hồi đất của
bên bán, bên góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để cho bên mua, bên nhận
góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất;
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện ký
quyết định trong thời hạn 03 ngày làm việc.
đ) Sau khi có Quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, trong thời hạn 05 ngày làm việc,
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm chuyển thông tin địa chính sang Chi cục
Thuế. Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa
vụ tài chính đến bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn
liền với đất.
e) Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
Phòng Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất đối với bên mua, nhận góp vốn
bằng tài sản gắn liền với đất thuê; Chuyển kết quả cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
g) Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai gửi hợp đồng thuê đất cho người mua, người
nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; chỉnh lý, cập nhật biến động
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; chuyển hồ sơ
cho Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã để trao Giấy chứng nhận
cho người được cấp giấy.
h) Trong thời hạn 01 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp
xã trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
Tổng thời gian giải quyết là 30 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ.
Điều 19. Thủ
tục xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất
1. Hồ sơ: Người sử dụng đất thực
hiện thủ tục đăng ký biến động xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 9, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19
tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện:
Theo quy định tại điểm m và điểm n khoản 2 Điều 61 và Điều 80 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết
như sau:
* Trình tự thực
hiện
a) Người đề
nghị xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
nộp hồ sơ tại Một cửa liên
thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Một cửa
liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai xác nhận việc xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, xóa góp vốn bằng quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ
liệu đất đai (nếu có). Chuyển kết quả cho Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã để trả cho người
sử dụng đất.
c) Một
cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã trao Giấy chứng nhận
cho người xóa đăng ký.
* Thời hạn giải quyết
a) Đối với
trường hợp xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất: thời hạn giải quyết là không quá 03 ngày làm việc. Cụ thể:
- Đối với hồ sơ nộp tại Bộ phận một
cửa cấp xã.
+ Thời hạn tiếp nhận và chuyển hồ
sơ tại Bộ phận một cửa cấp xã là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
+ Thời hạn thực hiện tại Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
+ Thời
hạn Bộ phận một cửa cấp xã trao Giấy chứng nhận cho người xóa đăng ký là 01
ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận.
- Đối với hồ sơ nộp tại Một cửa liên thông cấp huyện.
+ Thời hạn thực hiện tại Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Thời hạn Một cửa liên thông cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người xóa
đăng ký là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận.
b) Đối với
trường hợp xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất: thời hạn giải quyết là không quá 05 ngày làm việc. Cụ thể:
- Thời
hạn tiếp nhận và chuyển hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp xã; Một cửa liên thông cấp huyện là 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Thời
hạn thực hiện tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai là 02 ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ.
- Thời
hạn trả kết quả cho người xóa đăng ký góp vốn của Một
cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã là 01 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận.
Điều 20. Thủ
tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
trong các trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai; xử lý nợ hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên, đấu giá
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; thỏa thuận hợp nhất
hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của
vợ và chồng, của nhóm người sử dụng đất; chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia
đình vào doanh nghiệp tư nhân
1. Hồ sơ: Người đề nghị đăng ký biến
động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều 9,
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT và điểm c khoản 1 Điều 14 của Thông tư số
02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện:
Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 61 và Điều 84 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết
như sau:
a) Người đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ tại Một cửa liên thông cấp huyện hoặc
Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trường hợp thực hiện đối với một
phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người
sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Một cửa liên thông
cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã chuyển
hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời
hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy
định của pháp luật thì thực hiện chỉnh lý địa chính thửa đất;
- Gửi thông tin địa chính đến Chi
cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa
vụ tài chính theo quy định. Chi cục Thuế có trách nhiệm
xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày và
chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất.
- Xác nhận vào Giấy chứng nhận đã
cấp; trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận theo quy định thì lập hồ sơ trình Sở
Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận nếu có nhu cầu;
c) Trong thời hạn 04 ngày làm việc,
Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất. Chuyển
hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
d) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai
trong thời hạn 01 ngày; chuyển hồ sơ cho Một cửa liên
thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã để trao Giấy chứng nhận
cho người được cấp giấy.
đ) Trong thời hạn 01 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp
xã trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
Trường hợp người đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa
kế theo quy định. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy
chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận cho người được thừa kế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Người
được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết
phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Tổng thời gian giải quyết là 15 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ. Trường hợp phải thực hiện trích đo chỉnh lý địa
chính thửa đất thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai phải thực hiện trích đo
chỉnh lý địa chính đồng thời với quá trình thẩm tra, lập hồ sơ.
Điều 21. Thủ
tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do thay đổi
thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ pháp nhân, giấy
tờ nhân thân, địa chỉ); giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về
hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản
gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
1. Hồ sơ: Người đề nghị đăng ký biến
động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 6 Điều 9,
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 ngày 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện:
Theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 61 và Điều 85 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết
như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp
xã nơi có đất.
Trường hợp người sử dụng đất có
nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội
dung của Thủ tục này thì thực hiện Thủ tục này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích
sử dụng đất.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Một cửa liên thông
cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã chuyển
hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện
thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện trích đo chỉnh
lý địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện
tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận
nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
Trường hợp đăng ký thay đổi diện
tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công
trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép
xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan
quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Gửi thông tin địa chính cho Chi
cục Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải
nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng
đất trong thời hạn 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người
sử dụng đất.
- Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng
nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng
nhận đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định; thông báo
cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên
và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
c) Trong thời hạn 04 ngày làm việc
kể từ ngày Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trình hồ sơ, Sở Tài nguyên và
Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận.
d) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai
trong thời hạn 01 ngày; chuyển hồ sơ cho Một cửa liên
thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã để trao Giấy chứng nhận
cho người được cấp giấy.
đ) Trong thời
hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Một cửa liên thông cấp
huyện hoặc Bộ
phận một cửa cấp xã trao Giấy chứng nhận cho người được cấp
giấy.
Tổng thời gian giải quyết là 15 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận thì thời gian giải quyết là
20 ngày làm việc không kể thời gian lấy ý kiến của các cơ quan liên quan về quyền
sở hữu tài sản.
Điều 22. Thủ
tục đăng ký biến động đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền
hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất
không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất
có thu tiền sử dụng đất
1. Hồ sơ: Người đề nghị đăng ký biến
động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 7 Điều 9,
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện:
Theo quy định tại điểm k khoản 2 Điều 61 và Điều 85 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết
như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp
xã nơi có đất.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Một cửa liên thông
cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã chuyển
hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời
hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện
thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện trích đo chỉnh lý địa chính thửa
đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với
đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa
trích đo địa chính thửa đất; trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định chuyển hình thức sử dụng đất theo quy định.
- Gửi thông tin địa chính cho Chi
cục Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải
nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng
đất trong thời hạn 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người
sử dụng đất.
- Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng
nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng
nhận đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định; thông báo
cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với Phòng Tài nguyên và
Môi trường đối với trường hợp phải thuê đất.
c) Trong thời hạn 04 ngày làm việc
kể từ ngày Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trình hồ sơ, Sở Tài nguyên và
Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận.
d) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai
trong thời hạn 01 ngày; chuyển hồ sơ cho Một cửa liên thông
cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã để trao Giấy chứng nhận
cho người được cấp giấy.
đ) Trong thời
hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Một cửa liên thông cấp
huyện hoặc Bộ
phận một cửa cấp xã trao Giấy chứng nhận cho người được cấp
giấy.
Tổng thời gian giải quyết là 15 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ.
Điều 23. Thủ
tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có
thẩm quyền
1. Hồ sơ: Người
sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều
11 của Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01
năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và điểm b khoản 1 Điều 61 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết
như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp
xã nơi có đất.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Một cửa liên thông
cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã chuyển
hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời
hạn 12 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ;
xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận
mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); chuyển kết
quả cho Một cửa liên thông cấp huyện hoặc
Bộ phận một cửa cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã trao Giấy chứng nhận
cho người được cấp giấy.
Tổng thời gian giải quyết là 15 ngày làm việc, được tính kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 24. Thủ
tục đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề sau khi được cấp Giấy
chứng nhận lần đầu và đăng ký thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất
liền kề
1. Hồ sơ: Người đề nghị đăng ký biến
động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 8 Điều 9,
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện:
Theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 61 và Điều 73 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết
như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp
xã nơi có đất.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Một cửa liên thông
cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã chuyển
hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai kiểm tra, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai và thể hiện trên Giấy chứng nhận nếu có yêu cầu; chuyển
kết quả cho Một cửa liên thông cấp huyện để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng
đất.
c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã trao Giấy chứng nhận
cho người được cấp giấy.
Tổng thời gian giải quyết là 10 ngày làm việc, được tính
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 25. Thủ
tục gia hạn sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế
1. Hồ sơ: Người
đề nghị đăng ký biến động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại
khoản 9 Điều 9, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện:
Theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 61 và khoản 1 Điều 74 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết
như sau:
a) Người sử dụng đất có nhu cầu
gia hạn nộp hồ sơ tại Một cửa liên thông cấp huyện
hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Một cửa liên thông
cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã chuyển
hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp,
cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
c) Trong thời
hạn 06 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công
việc sau:
- Thẩm định
nhu cầu sử dụng đất; trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì giao Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin
địa chính cho Chi cục Thuế để xác định
nghĩa vụ tài chính. Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày và chuyển Thông
báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất.
- Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định gia hạn quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường
hợp thuê đất.
d) Trong thời
hạn 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định gia hạn cho người
sử dụng đất. Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
đ) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai trong thời hạn 01 ngày. Chuyển
kết quả cho Một cửa liên thông cấp huyện hoặc
Bộ phận một cửa cấp xã để trao Giấy chứng nhận
cho người sử dụng đất.
Đối với những
trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì Phòng Tài nguyên và
Môi trường thông báo cho người sử dụng đất và làm thủ tục thu hồi đất theo quy
định.
e) Trong thời hạn 01 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã trao Giấy chứng nhận
cho người được cấp giấy.
Tổng thời gian giải quyết là 15 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ.
Điều 26. Thủ tục
xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn
sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu
1. Hồ sơ: Người
đề nghị đăng ký biến động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại
khoản 10 Điều 9, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện:
Theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 61 và khoản 3 Điều 74 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết
như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
b) Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng
đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
c) Trong thời hạn 06 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ
sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh
lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để
trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
d) Trong thời hạn 01 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Bộ phận một cửa cấp xã trao Giấy chứng nhận
cho người được cấp giấy.
Tổng thời gian giải quyết là 10 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ.
Điều 27. Thủ
tục tách thửa hoặc hợp thửa đất
1. Hồ sơ: Người
đề nghị đăng ký biến động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại
khoản 11 Điều 9, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện:
Theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 61 và Điều 75 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết
như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp
xã nơi có đất.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Một cửa liên thông
cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã chuyển
hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai có trách nhiệm thực hiện đo đạc địa chính để chia tách hoặc hợp thửa đất; Lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên
và Môi trường ký Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới
tách, hợp thửa.
- Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia
đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán
đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
+ Đo đạc địa chính để chia tách thửa
đất;
+ Thực hiện thủ tục đăng ký biến động
theo quy định đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi
vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền.
+ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
Chuyển kết quả cho Một cửa liên thông cấp huyện
để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
- Trường
hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì Phòng Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm chỉ đạo Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết
định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:
+ Chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ
địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;
+ Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng
nhận đã cấp và chuyển kết quả cho Một cửa liên
thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
c) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai (nếu có).
d) Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu đất đai trong thời hạn 02 ngày; chuyển hồ sơ cho Một cửa liên thông cấp huyện hoặc
Bộ phận một cửa cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
đ) Trong thời
hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Một cửa liên thông cấp
huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã trao
Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
Tổng thời gian giải quyết là 20
ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 28. Thủ
tục cấp đổi Giấy chứng nhận.
1. Hồ sơ: Người đề nghị cấp đổi Giấy
chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều
10, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện:
Theo quy định tại điểm p khoản 2 Điều 61 và Điều 76 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết
như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp
xã nơi có đất.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Một cửa liên thông
cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã chuyển
hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ,
ghi ý kiến vào đơn đề nghị cấp đổi, viết Giấy chứng nhận mới, trình Sở Tài
nguyên và Môi trường ký cấp đổi giấy chứng nhận.
c) Trong thời hạn 04 ngày làm việc,
Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp đổi Giấy chứng nhận, chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
d) Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu đất đai trong thời hạn 01 ngày; chuyển hồ sơ cho Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã để trao Giấy chứng
nhận cho người được cấp giấy.
đ) Trong thời
hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Một cửa liên thông cấp
huyện hoặc Bộ
phận một cửa cấp xã trao Giấy chứng nhận cho người được cấp
giấy.
Tổng số thời gian thực hiện là 10 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ. Trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử
dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày.
Điều 29. Thủ
tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hồ sơ: Người đề nghị đăng ký biến
động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 9,
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện:
Theo quy định tại điểm l khoản 2 Điều 61 và Điều 78 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết
như sau:
* Trình tự thực
hiện:
Trường hợp không
thực hiện cấp đổi đồng loạt:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận
một cửa cấp xã nơi có đất.
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy
đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; Chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai.
Trường hợp thực hiện cấp đổi đồng
loạt theo chủ trương “dồn điền đổi thửa”:
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
nông nghiệp tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản về việc chuyển đổi quyền sử dụng
đất nông nghiệp.
- Ủy ban nhân dân cấp xã lập
phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp chung cho toàn xã, phường,
thị trấn (bao gồm cả tiến độ thời gian thực hiện chuyển đổi) và gửi phương án đến
Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm thẩm tra phương án trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và
chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cho các hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi
ruộng đất theo phương án được duyệt.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ
đạo thực hiện việc đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
nộp hồ sơ cấp đổi tại Một cửa liên thông cấp huyện
hoặc tại Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
c) Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu
đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau
đây:
- Xác
nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận;
- Lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và
Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất;
- Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
- Chuyển hồ sơ cho Một cửa liên
thông cấp huyện để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
- Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận
sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp
đang thế chấp tại tổ chức tín dụng thì người sử dụng đất nộp bản sao hợp đồng
thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho Giấy chứng nhận
đã cấp để làm thủ tục cấp đổi giấy mới.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp đổi Giấy
chứng nhận cho tổ chức tín dụng nơi nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận sau khi được
cơ quan có thẩm quyền ký cấp đổi.
Việc trao Giấy chứng nhận được thực
hiện đồng thời giữa ba bên gồm Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai, người sử dụng đất và tổ chức tín dụng theo quy định
như sau:
+ Người sử dụng đất ký, nhận Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
mới từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho tổ chức tín dụng nơi đang nhận thế chấp;
+ Tổ chức tín dụng có trách nhiệm
trao Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai để quản lý.
* Thời hạn giải quyết:
Tổng số thời gian thực hiện là 10 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Một
cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ,
ghi ý kiến vào đơn đề nghị cấp đổi, viết Giấy chứng nhận mới, trình Sở Tài
nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp đổi Giấy chứng nhận, chuyển hồ sơ cho Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai
(nếu có).
- Trong thời
hạn 01 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ cho Một
cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một
cửa cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã trao Giấy chứng nhận
cho người được cấp đổi.
Trường
hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không
quá 50 ngày. Cụ thể:
- Thời hạn làm việc tại Ủy ban
nhân dân cấp xã là 10 ngày làm việc.
- Thời hạn làm việc tại Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai là 30 ngày làm việc.
- Thời hạn để Sở Tài nguyên và Môi
trường ký cấp đổi giấy chứng nhận là 07 ngày làm việc.
- Thời hạn trao Giấy chứng nhận
cho người được cấp đổi là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận.
Điều 30. Thủ
tục cấp lại Giấy chứng nhận hoặc cấp lại Trang bổ sung của Giấy chứng nhận do bị
mất
1. Hồ sơ: Người
sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều
10 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường
2. Trình tự, thời gian thực hiện:
Theo quy định tại điểm q khoản 2 Điều 61 và Điều 77 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết
như sau:
a) Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng
dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy
chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy
chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên
tai, hỏa hoạn.
- Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết
thông báo mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã, người bị mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy
chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của
Giấy chứng nhận tại Một cửa liên
thông cấp huyện hoặc tại Bộ phận một
cửa cấp xã nơi có đất.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Một cửa liên thông
cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai.
b) Trong thời hạn 21 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ
địa chính hoặc trích đo chỉnh lý địa
chính thửa đất; lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký quyết định hủy
Giấy chứng nhận bị mất hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời
ký cấp lại Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận.
c) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường ký quyết định hủy Giấy chứng
nhận bị mất hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại
Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận. Chuyển
hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh
lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
d) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật bổ sung thông tin việc cấp Giấy chứng nhận vào
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trong thời
hạn 01 ngày và gửi Giấy chứng nhận cho Một cửa liên thông cấp huyện hoặc
Bộ phận một cửa cấp xã để trao cho người được cấp Giấy chứng nhận
đ) Trong thời hạn 01 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp
xã có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cho người được cấp
giấy.
Tổng thời gian giải quyết là 30 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ, không kể thời gian niêm yết công khai và thời gian thực hiện việc
thông báo mất Giấy chứng nhận theo quy định.
Điều 31. Thủ
tục đính chính Giấy chứng nhận đã cấp
1. Hồ sơ: Người
sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều
10 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường
2. Trình tự, thời gian thực hiện:
Theo quy định tại Điều 86 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ tại Một
cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất, tài sản gắn liền
với đất.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Một
cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một
cửa cấp xã chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Trường hợp Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để
thực hiện đính chính.
b) Trong thời hạn 03 ngày, Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận
về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý
nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Trường hợp đính chính mà người được
cấp Giấy chứng nhận có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận thì Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai trình Sở Tài nguyên và Môi trường để cấp Giấy chứng nhận,
thời gian giải quyết không quá 10 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Trong thời hạn
01 ngày, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xác nhận nội dung đính chính
sai sót trên Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai (Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trình Sở Tài nguyên và Môi trường để cấp
Giấy chứng nhận nếu người sử dụng đất có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận) chuyển
kết quả cho Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp
xã để trao Giấy chứng nhận cho người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
d) Trong thời hạn 01 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp
xã có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cho người được cấp
giấy.
Tổng thời gian giải quyết là 07 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ. Trường hợp đính chính mà người sử dụng
đất có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận thì thời gian giải quyết không quá 10
ngày.
Điều 32. Thủ
tục thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai do
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện
1. Hồ sơ: Người sử dụng đất nộp 01
bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 10 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
2. Trình tự, thời gian thực hiện:
Theo quy định tại khoản 4 Điều 87 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ tại Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trong thời hạn 01 ngày, Một cửa liên thông cấp huyện
hoặc Bộ phận một cửa cấp xã chuyển hồ sơ cho Phòng Tài
nguyên và Môi trường để tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cơ quan thanh tra cùng cấp thẩm tra.
b) Trong thời
hạn 02 ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường dự thảo văn bản cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện giao cơ quan thanh tra cùng cấp thẩm tra.
c) Trong thời hạn 01 ngày, Ủy
ban nhân dân cấp huyện thông báo bằng văn bản cho cơ quan thanh tra cùng cấp thẩm
tra.
d) Trong thời hạn 10 ngày, Cơ quan thanh tra có văn bản
kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật thì thông báo
cho người sử dụng đất biết rõ lý do; sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo cho
người sử dụng đất mà không có đơn khiếu nại thì trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp (trừ trường hợp người được cấp Giấy
chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất và đã được
giải quyết theo quy định của pháp luật) và chuyển hồ sơ
cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận của cơ quan có thẩm quyền.
đ) Trong thời hạn 01 ngày, Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ
liệu đất đai (nếu có) và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu
hồi Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền.
Tổng thời gian giải quyết là 15 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không kể thời
gian 30 ngày gửi thông báo cho người sử dụng đất biết và thời gian giải quyết
khiếu nại (nếu có).
Điều 33. Thủ
tục cung cấp dữ liệu đất đai
1. Hồ sơ: Người
đề nghị cung cấp dữ liệu đất đai nộp Phiếu yêu cầu cung cấp
dữ liệu đất đai theo quy định tại Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6
năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện:
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
* Trình tự thực hiện:
a) Người sử dụng
đất nộp Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai tại Một cửa liên thông cấp
huyện. Cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm
ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu tiếp
nhận và trả kết quả cho người nộp; chuyển Phiếu đến Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
Đối với các trường hợp khai thác dữ
liệu cần phải tổng hợp, xử lý trước khi cung cấp thì phải thực hiện bằng hình
thức hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có nhu
cầu khai thác dữ liệu.
b) Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất
đai tiếp nhận, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính (trường
hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) cho hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp từ
chối cung cấp dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân biết.
c) Sau khi hộ gia đình, cá nhân thực
hiện xong nghĩa vụ tài chính, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai
theo yêu cầu.
* Thời hạn giải quyết:
Trong
ngày (trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu vào ngày làm việc
tiếp theo). Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp
thông tin thì thời hạn cung cấp dữ liệu theo thỏa thuận bằng hình thức hợp đồng.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÒA GIẢI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Điều 34. Thủ
tục hòa giải tranh chấp đất đai
1. Hồ sơ: Người
có yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai nộp Đơn yêu cầu hòa
giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
2. Trình tự, thời gian thực hiện:
Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 61 và Điều 88 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết
như sau:
a) Người đề
nghị nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Trong thời hạn không quá 30
ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 88 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
Trường hợp hòa giải thành mà có
thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân
dân cấp xã ra quyết định công nhận hòa giải thành, gửi biên bản hòa giải thành
đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
c) Trong thời hạn 15 ngày, Phòng
Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận
việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng.
Trường hợp hòa giải không thành hoặc
sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết
quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng
dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
tiếp theo.
Tổng thời gian giải quyết là 45 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được Đơn.
Điều 35. Thủ
tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện
1. Hồ sơ: Người
có yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp
đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại khoản 1 Điều 89 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP.
2. Trình tự, thời gian thực hiện:
Thực hiện theo quy định tại Điều 89 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
- Người có đơn yêu cầu giải quyết
tranh chấp nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Trong thời hạn 02 ngày, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.
- Trong thời hạn 40 ngày, cơ quan
tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên
tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết
tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải
thành, gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ
liên quan trong thời hạn 03 ngày.
Tổng thời gian giải quyết là 45 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được Đơn.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 36. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Trong thời gian chưa thành lập
Văn phòng đăng ký đất đai một cấp thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện là cơ quan đảm nhận trách nhiệm thực hiện các thủ tục đã được quy định
cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận đối với các thủ
tục đã được quy định Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận tại Quy định
này. Thời hạn giải quyết tại Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân
cấp huyện như sau:
a) Đối với các thủ tục quy định Sở
Tài nguyên và Môi trường ký giấy chứng nhận trong thời hạn 07 ngày thì Phòng
Tài nguyên và Môi trường giải quyết trong thời hạn 05 ngày; Ủy ban nhân dân cấp
huyện ký Giấy chứng nhận trong thời hạn 02 ngày.
b) Đối với các thủ tục quy định Sở
Tài nguyên và Môi trường ký giấy chứng nhận trong thời hạn 05 ngày thì Phòng
Tài nguyên và Môi trường giải quyết trong thời hạn 03 ngày; Ủy ban nhân dân cấp
huyện ký Giấy chứng nhận trong thời hạn 02 ngày.
c) Đối với các thủ tục quy định Sở
Tài nguyên và Môi trường ký giấy chứng nhận trong thời hạn 04 ngày thì Phòng
Tài nguyên và Môi trường giải quyết trong thời hạn 02 ngày; Ủy ban nhân dân cấp
huyện ký Giấy chứng nhận trong thời hạn 02 ngày.
d) Đối với các thủ tục quy định Sở
Tài nguyên và Môi trường ký giấy chứng nhận trong thời hạn 03 ngày thì Phòng
Tài nguyên và Môi trường giải quyết trong thời hạn 02 ngày; Ủy ban nhân dân cấp
huyện ký Giấy chứng nhận trong thời hạn 01 ngày.
2. Đối với các xã miền núi, vùng
sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện
đối với từng loại thủ tục hành chính được tăng thêm 15 ngày và được quy định
chi tiết như sau: Thời gian tiếp nhận hồ sơ tại Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã tăng thêm 02 ngày
làm việc; tại Văn phòng đăng ký đất đai tăng thêm 05 ngày làm việc; tại Phòng
Tài nguyên và Môi trường tăng thêm 03 ngày làm việc; tại Sở Tài nguyên và Môi
trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện tăng thêm 03 ngày làm việc; tại Một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp
xã trả kết quả cho người sử dụng đất tăng thêm 02 ngày làm việc.
Điều 37. Thu,
nộp các loại phí, lệ phí và tiền sử dụng đất
Các loại phí, lệ phí và tiền sử dụng
đất thực hiện theo quy định hiện hành và được công khai tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, Trung tâm Giao dịch
một cửa liên thông của các huyện, thị xã, thành phố.
Trường hợp nhận, trả kết quả tại Bộ
phận tiếp nhận và trả hồ sơ của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thì Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thông báo các khoản thu phí và lệ phí theo quy
định và ủy quyền cho công chức địa chính xã, phường, thị trấn thu hộ.
Điều 38. Tổ
chức thực hiện
Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra Phòng Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan chuyên môn cấp huyện
có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp thực hiện việc giao đất,
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh theo Quy
định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có vướng mắc phát sinh thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Tài nguyên
và Môi trường để kịp thời bổ sung, sửa đổi./.