ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2013/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận,
ngày 09 tháng 7 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN, TRÁCH NHIỆM
THAM MƯU VÀ QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Luật Khiếu nại năm 2011;
Căn cứ Luật Tố cáo năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
25tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại
về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13
tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất,
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP
ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Khiếu nại;
Căn cứ Nghị định số 76/2012/NĐ-CP
ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Tố cáo;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ
trình số 40/TTr-TTT ngày 18 tháng 6 năm 2013 và Báo cáo thẩm định tại văn bản số
773/BC/STP ngày 14 tháng 6 năm 2013 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về tiếp công dân, xử lý đơn, trách nhiệm tham mưu
và quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận; gồm 7 Chương, 81 Điều.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành; thay thế Quyết định số
100/2007/QĐ-UBND ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy
định trình tự xử lý đơn, giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo và
tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận và Quyết định số 177/2008/QĐ-UBND
ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều
của quy định trình tự xử lý đơn, giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại, tố
cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban hành kèm theo Quyết
định số 100/2007/QĐ-UBND ngày 03 tháng 5 năm 2007.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh
Thanh tra tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan, Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|
QUY ĐỊNH
TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN, TRÁCH NHIỆM THAM MƯU VÀ QUY TRÌNH
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2013/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm
2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về tiếp công dân, xử lý
đơn, trách nhiệm tham mưu và quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp
đất đai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Những nội dung không quy định tại Quy định
này thì áp dụng theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với cơ quan hành
chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp Nhà nước, người
giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, giải quyết tranh chấp đất đai.
2. Việc giải quyết tố cáo thông qua hoạt động của
Đoàn Thanh tra được thực hiện theo quy định pháp luật về thanh tra và các quy định
tại Quy định này.
Chương II
TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN
Mục 1. TIẾP CÔNG DÂN
Điều 3. Trụ sở tiếp công
dân, địa điểm tiếp công dân
1. Thủ trưởng cơ quan Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm bố trí trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công
dân để tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của
pháp luật.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
tổ chức tiếp công dân; bảo đảm các điều kiện cần thiết để tiếp công dân; bố trí
cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ, kiến thức và am hiểu chính sách,
pháp luật, có ý thức trách nhiệm làm công tác tiếp công dân đến khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh.
Điều 4. Trách nhiệm tiếp
công dân của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
Thủ trưởng cơ quan Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân theo quy định tại Điều
61 Luật Khiếu nại và Điều 29 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm
2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại (sau đây gọi
là Nghị định 75/2012/NĐ-CP).
Điều 5. Trách nhiệm của cán
bộ tiếp công dân, người phụ trách trụ sở, địa điểm tiếp công dân
1. Trách nhiệm của cán bộ tiếp công dân, người
phụ trách trụ sở, địa điểm tiếp công dân thực hiện theo quy định tại Điều 62 Luật
Khiếu nại.
2. Việc tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân tỉnh
thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 23 Nghị định
75/2012/NĐ-CP.
3. Việc tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân
huyện, thành phố thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định 75/2012/NĐ-CP.
4. Việc tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân cấp xã
thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định 75/2012/NĐ-CP.
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ
quan liên quan khi lãnh đạo tỉnh tiếp công dân
1. Công dân có yêu cầu gặp lãnh đạo tỉnh để trực
tiếp trình bày, nộp đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại buổi tiếp
công dân định kỳ của lãnh đạo tỉnh thì đăng ký với Phòng Tiếp công dân thuộc
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất là 05 ngày, trước ngày lãnh đạo tỉnh
tiếp công dân; các trường hợp đăng ký chậm sau 05 ngày sẽ được xem xét bố trí
tiếp vào kỳ sau.
2. Phòng Tiếp công dân thuộc Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận đăng ký của công dân, căn cứ vào nội
dung vụ việc để phối hợp với các cơ quan có liên quan chuẩn bị nội dung, thông
báo mời đại diện lãnh đạo các cơ quan, đơn vị liên quan tham gia tiếp dân cùng
lãnh đạo tỉnh.
3. Các cơ quan khi nhận được yêu cầu của Phòng Tiếp
công dân có trách nhiệm phối hợp chuẩn bị nội dung trả lời, hồ sơ, tài liệu về
vụ việc, cử cán bộ tham gia tiếp công dân cùng lãnh đạo tỉnh, cung cấp thông
tin để lãnh đạo tỉnh tiếp, trả lời công dân.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ
quan, đơn vị có liên quan trong việc tiếp công dân
1. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị có liên quan
trong việc tiếp công dân thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định
75/2012/NĐ-CP.
2. Trách nhiệm của cơ quan công an trong việc tiếp
công dân thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 Nghị định
75/2012/NĐ-CP.
3. Trách nhiệm của các cơ quan Thanh tra Nhà nước
trong việc tiếp công dân thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định
75/2012/NĐ-CP.
4. Trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức
trong việc tiếp công dân thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Nghị định
75/2012/NĐ-CP.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng
khiếu nại, tố cáo về một nội dung
1. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội
dung, nhiều người cùng tố cáo tập trung ở cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều
7 Nghị định 75/2012/NĐ-CP và Điều 6 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10
năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tố cáo (sau
đây gọi là Nghị định 76/2012/NĐ-CP).
2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội
dung, nhiều người cùng tố cáo tập trung ở huyện, thành phố thực hiện theo quy định
tại Điều 8 Nghị định 75/2012/NĐ-CP và Điều 7 Nghị định 76/2012/NĐ-CP.
3. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội
dung, nhiều người cùng tố cáo tập trung ở tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều
9 Nghị định 75/2012/NĐ-CP và Điều 8 Nghị định 76/2012/NĐ-CP.
Điều 9. Xử lý khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh khi tiếp công dân
Việc xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh khi tiếp công dân thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định
75/2012/NĐ-CP.
Mục 2. XỬ LÝ ĐƠN DO CƠ QUAN,
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN GỬI ĐẾN
Điều 10. Đơn khiếu nại thuộc
thẩm quyền giải quyết
1. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và
không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại
thì thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết
nhưng không đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại
thì có văn bản trả lời cho người khiếu nại biết rõ lý do không được thụ lý.
Điều 11. Đơn khiếu nại
không thuộc thẩm quyền giải quyết
1. Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết
thì gửi trả lại đơn và hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn khiếu nại đến cơ quan,
đơn vị, người có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Đối với đơn khiếu nại do đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các thành viên của
Mặt trận, các cơ quan báo chí hoặc các cơ quan khác nhận được và chuyển đến
nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết thì gửi trả lại đơn kèm theo các tài liệu
(nếu có) và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không thụ lý cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân chuyển đơn đến.
Điều 12. Đơn tố cáo thuộc
thẩm quyền
Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết thì xem
xét quyết định việc thụ lý giải quyết theo quy định tại mục 2 Chương VI Quy định
này.
Điều 13. Đơn tố cáo không
thuộc thẩm quyền
1. Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết
thì chuyển đơn và các chứng cứ, tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, đơn vị,
người có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết
nhưng thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới trực tiếp, quá thời hạn theo quy
định của Luật Tố cáo mà chưa được giải quyết thì ra văn bản yêu cầu cấp dưới giải
quyết.
Điều 14. Đơn tố cáo hành vi
gây thiệt hại, đang gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi
ích Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân
Đơn tố cáo hành vi gây thiệt hại, đang gây thiệt
hại hoặc đe doạ gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích Nhà nước, cơ quan, tổ chức,
tính mạng, tài sản của cá nhân thì áp dụng biện pháp ngăn chặn theo quy định của
pháp luật hoặc thông báo cho cơ quan, người có thẩm quyền kịp thời ngăn chặn, hạn
chế, khắc phục hậu quả.
Điều 15. Đơn phản ánh, kiến
nghị
1. Đơn phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền giải
quyết thì xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Đơn phản ánh, kiến nghị không thuộc thẩm quyền
giải quyết thì chuyển đơn kèm theo tài liệu (nếu có) đến cơ quan, đơn vị, người
có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Đơn có nhiều nội
dung khác nhau
Đối với đơn có nhiều nội dung khác nhau thì tách
riêng từng nội dung trong đơn để xử lý. Việc xử lý nội dung khiếu nại, nội dung
tố cáo, nội dung phản ánh, kiến nghị thực hiện theo tại Điều 14, Điều 15, Điều
17, Điều 18 và Điều 20 Quy định này.
Điều 17. Trách nhiệm tham
mưu xử lý đơn
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh do cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy định này và các quy định của pháp luật
có liên quan; các trường hợp vượt quá thẩm quyền thì tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xử lý theo quy định.
2. Giám đốc sở, thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh
giao Chánh Thanh tra hoặc Chánh Văn phòng sở, ban, ngành tham mưu xử lý đơn khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đến cơ quan
mình.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
giao Chánh Thanh tra hoặc Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố tham mưu xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do
cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đến Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao cán bộ
văn phòng tham mưu xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do cơ quan,
tổ chức, cá nhân gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã.
5. Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương
đương, thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tự mình xử lý
hoặc giao cán bộ thuộc quyền tham mưu xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh do cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đến cơ quan mình.
Chương III
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT
ĐỊNH HÀNH CHÍNH, HÀNH VI HÀNH CHÍNH QUYẾT ĐỊNH KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Mục 1. THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TRÁCH NHIỆM THAM MƯU GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 18. Thẩm quyền giải
quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng cơ quan hành
chính Nhà nước
1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định
hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng
cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 17, Điều 18, Điều
19, Điều 20 và Điều 21 Luật Khiếu nại.
2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định kỷ
luật cán bộ, công chức thực hiện theo quy định tại Điều 51 Luật Khiếu nại.
Điều 19. Trách nhiệm
tham mưu giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã, thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thủ
trưởng cơ quan thuộc sở, ngành
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thủ trưởng cơ quan thuộc sở,
ngành, căn cứ nội dung, tính chất vụ việc khiếu nại để tự mình thụ lý, thẩm tra
xác minh hoặc giao cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp, thụ lý, thẩm
tra xác minh và kiến nghị giải quyết đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền.
Điều 20. Trách nhiệm tham
mưu giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố
1. Thủ trưởng cơ quan tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi
hành chính bị khiếu nại, có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố giải quyết.
2. Chánh Thanh tra huyện, thành phố tham mưu Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thủ
trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố đã giải quyết lần đầu
nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải
quyết.
3. Trường hợp khiếu nại lần hai đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính Chánh Thanh tra huyện, thành phố đã giải quyết lần
đầu hoặc khiếu nại lần đầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Chánh Thanh tra huyện,
thành phố đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết thì tùy theo nội dung khiếu
nại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố giao thủ trưởng cơ quan thuộc
quyền quản lý có chức năng quản lý về nội dung đó tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố giải quyết.
4. Trưởng phòng Nội vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công
chức.
Điều 21. Trách nhiệm tham
mưu giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc sở, thủ trưởng
ban, ngành cấp tỉnh
1. Trưởng phòng, thủ trưởng cơ quan thuộc sở
tham mưu Giám đốc sở, thủ trưởng ban, ngành ban hành quyết định hành chính, thực
hiện hành vi hành chính bị khiếu nại, có trách nhiệm tham mưu Giám đốc sở, thủ
trưởng ban, ngành giải quyết.
2. Chánh Thanh tra sở, ban, ngành tham mưu Giám
đốc sở, thủ trưởng ban, ngành giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của thủ trưởng cơ quan thuộc sở, ban, ngành đã
giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn
nhưng chưa được giải quyết.
3. Trường hợp khiếu nại lần hai đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính Chánh Thanh tra sở, ban, ngành đã giải quyết lần
đầu hoặc khiếu nại lần đầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Chánh Thanh tra sở,
ban, ngành đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết thì tùy theo nội dung khiếu
nại, Giám đốc sở, thủ trưởng ban, ngành giao trưởng phòng thuộc quyền quản lý
có chức năng tham mưu về nội dung đó tham mưu Giám đốc sở, thủ trưởng ban,
ngành giải quyết.
4. Chánh Văn phòng hoặc Trưởng phòng Tổ chức
tham mưu Giám đốc sở, thủ trưởng ban, ngành giải quyết khiếu nại quyết định kỷ
luật cán bộ, công chức.
Điều 22. Trách nhiệm tham
mưu giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh
1. Giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan tham mưu Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi
hành chính bị khiếu nại, có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết.
2. Chánh Thanh tra tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành
vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở, thủ trưởng
ban, ngành cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần
đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết; tham mưu giải quyết tranh chấp
về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Trường hợp khiếu nại lần hai đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính Chánh Thanh tra tỉnh đã giải quyết lần đầu hoặc
khiếu nại lần đầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Chánh Thanh tra tỉnh đã hết
thời hạn nhưng chưa được giải quyết thì tùy theo nội dung khiếu nại, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao Giám đốc sở, thủ trưởng ban, ngành có chức năng quản lý
về nội dung đó tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết.
4. Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức.
5. Khiếu nại không thuộc quy định tại khoản 1,
khoản 2 và khoản 3 Điều này có nội dung thuộc trách nhiệm quản lý của sở, ban,
ngành nào thì Giám đốc sở, thủ trưởng ban, ngành đó có trách nhiệm tham mưu Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết.
Mục 2. QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI
Điều 23. Thụ lý khiếu nại
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được
khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ
luật cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền giải quyết mà không thuộc một
trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại, người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần hai phải thụ lý giải quyết.
Đối với khiếu nại quyết định hành chính,
hành vi hành chính, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thông
báo việc thụ lý bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan Thanh tra Nhà nước cùng cấp biết;
đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, văn bản
thông báo được gửi cho người khiếu nại. Trường hợp không thụ lý giải quyết
thì phải nêu rõ lý do.
2. Đối với trường hợp nhiều người khiếu
nại về cùng một nội dung và cử người đại diện thì đơn khiếu nại
phải có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản cử
người đại diện. Trường hợp không cử được người đại diện thì thụ lý theo khoản
1 Điều này.
Thông báo thụ lý khiếu nại được gửi cho
người đại diện.
3. Sau khi ra văn bản thông báo thụ lý khiếu nại,
người giải quyết khiếu nại phải chỉ đạo mở hồ sơ giải quyết khiếu nại theo quy
định của pháp luật.
Điều 24. Kiểm tra lại
quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán
bộ, công chức bị khiếu nại
1. Sau khi thụ lý khiếu nại, người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần đầu kiểm tra lại quyết định hành chính,
hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
Trường hợp giải quyết khiếu nại quyết
định kỷ luật cán bộ, công chức, người có thẩm quyền giải quyết trực
tiếp kiểm tra lại hoặc phân công người có trách nhiệm kiểm tra lại quyết định
kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại, xem xét nội dung khiếu nại.
2. Nội dung kiểm tra lại bao gồm:
a) Căn cứ pháp lý ban hành quyết định
hành chính, thực hiện hành vi hành chính;
b) Thẩm quyền ban hành quyết định hành chính,
thực hiện hành vi hành chính;
c) Nội dung của quyết định hành chính;
việc thực hiện hành vi hành chính;
d) Trình tự, thủ tục ban hành, thể thức
và kỹ thuật trình bày quyết định hành chính.
3. Sau khi kiểm tra lại, nếu khiếu nại quyết
định hành chính, hành vi hành chính là đúng thì người có thẩm quyền
giải quyết ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay.
Trường hợp giải quyết khiếu nại quyết
định kỷ luật cán bộ, công chức, nếu xét thấy nội dung khiếu nại đã rõ thì
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại yêu cầu Hội đồng kỷ luật cán bộ, công
chức xem xét, đề nghị người có thẩm quyền giải quyết.
Điều 25. Quyết định việc
xác minh khiếu nại
1. Người giải quyết khiếu nại tự mình hoặc
giao cơ quan Thanh tra Nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm (sau đây gọi chung là người có trách nhiệm xác minh) xác minh nội
dung khiếu nại.
Việc giao nhiệm vụ xác minh được thực hiện bằng
văn bản nêu rõ cơ quan được giao xác minh, nội dung cần xác minh, thời hạn xác
minh.
2. Khi cần thiết, người giải quyết khiếu
nại, người có trách nhiệm xác minh ra quyết định xác minh, thành lập
tổ xác minh khiếu nại hoặc đoàn xác minh khiếu nại (sau đây gọi chung là đoàn
xác minh) có từ hai người trở lên, trong đó giao cho một người làm tổ trưởng tổ
xác minh hoặc trưởng đoàn xác minh (sau đây gọi chung là trưởng đoàn xác minh).
Quyết định xác minh khiếu nại phải ghi rõ họ tên, chức vụ của từng người trong
đoàn xác minh, nội dung cần xác minh, thời gian tiến hành xác minh, quyền hạn,
trách nhiệm của đoàn xác minh. Quyết định xác minh khiếu nại được gửi đến
người khiếu nại, người bị khiếu nại và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
khác có liên quan.
Trưởng đoàn xác minh xem xét việc công bố
quyết định xác minh tại cơ quan, đơn vị của người bị khiếu nại hoặc tại trụ
sở cơ quan hành chính của địa phương nơi phát sinh khiếu nại. Việc công bố
quyết định xác minh phải được lập thành biên bản và lưu trong hồ sơ
giải quyết khiếu nại.
Điều 26. Kế hoạch xác minh
khiếu nại
1. Trong trường hợp thành lập đoàn xác
minh, trưởng đoàn xác minh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch xác minh,
trình người ra quyết định xác minh phê duyệt.
2. Nội dung kế hoạch xác minh khiếu nại gồm:
a) Căn cứ pháp lý để tiến hành xác minh;
b) Mục đích, yêu cầu của việc xác minh;
c) Nội dung cần xác minh;
d) Các tài liệu, bằng chứng cần thu thập, kiểm
tra, xác minh;
đ) Thời gian xác minh từng nội dung cụ thể;
e) Dự kiến cơ quan, đơn vị, cá nhân cần phải làm
việc để thu thập thông tin, tài liệu, bằng chứng;
g) Nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên
trong đoàn xác minh;
h) Các điều kiện, phương tiện phục vụ cho việc
xác minh;
i) Các nội dung khác (nếu có).
3. Trưởng đoàn xác minh phổ biến, chỉ đạo
thực hiện kế hoạch xác minh.
Điều 27. Lập, quản lý, lưu
giữ hồ sơ giải quyết khiếu nại
1. Hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm:
a) Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
b) Văn bản thông báo thụ lý khiếu nại;
c) Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
d) Quyết định xác minh nội dung khiếu nại (nếu
có);
đ) Quyết định gia hạn xác minh khiếu nại (nếu
có);
e) Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả
giám định (nếu có);
g) Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại
(nếu có);
h) Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);
i) Thông báo việc tạm dừng giải quyết khiếu nại
(nếu có);
k) Quyết định đình chỉ việc giải quyết khiếu nại
(nếu có);
l) Ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và Hội đồng
tư vấn (nếu có);
m) Quyết định giải quyết khiếu nại;
n) Các tài liệu khác có liên quan.
Hồ sơ giải quyết khiếu nại được đánh số trang
theo thứ tự tài liệu.
2. Việc lập, quản lý, bàn giao hồ sơ giải
quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật về lập, quản
lý, lưu giữ hồ sơ thanh tra, hồ sơ giải quyết khiếu nại, hồ sơ giải quyết tố
cáo.
Trường hợp người khiếu nại khởi kiện vụ án hành
chính tại toà án thì hồ sơ đó phải được chuyển cho toà án có thẩm quyền giải
quyết khi có yêu cầu.
Điều 28. Xác minh thông tin
về nhân thân và yêu cầu người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền,
luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại cung cấp thông tin, tài
liệu, chứng cứ
1. Người có trách nhiệm xác minh khiếu nại làm
việc trực tiếp và yêu cầu người khiếu nại, người đại diện, người được ủy quyền
cung cấp các thông tin, tài liệu trong thời hạn 07 (bảy) ngày kể từ ngày
có yêu cầu; cụ thể như sau:
a) Thông tin về nhân thân:
- Đối với người khiếu nại: trình bày họ, tên;
xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác; cung cấp địa chỉ nơi
cư trú, số điện thoại để liên lạc, mời làm việc khi cần thiết.
- Đối với người đại diện, người được ủy
quyền: xuất trình chứng minh nhân dân, cung cấp giấy tờ, văn bản ủy quyền để
chứng minh việc đại diện hợp pháp của mình.
- Đối với luật sư, trợ giúp viên pháp lý: xuất
trình thẻ luật sư, thẻ trợ giúp viên pháp lý và quyết định phân công trợ giúp
pháp lý, giấy yêu cầu giúp đỡ về pháp luật hoặc giấy ủy quyền của người khiếu nại;
b) Nội dung, căn cứ để khiếu nại;
c) Yêu cầu, đề nghị của người khiếu nại;
d) Các thông tin, tài liệu liên quan đến nội
dung khiếu nại (nếu có).
2. Nội dung làm việc được lập thành biên bản, có
chữ ký của các bên. Biên bản, tài liệu, chứng cứ được lưu trong hồ sơ giải quyết
khiếu nại.
Điều 29. Yêu cầu người bị
khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ
1. Người có trách nhiệm xác minh khiếu nại làm
việc trực tiếp và yêu cầu người bị khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan đến nội dung khiếu nại, giải trình về tính hợp pháp, tính hợp lý của
quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại trong thời hạn 07 (bảy)
ngày kể từ ngày có yêu cầu.
2. Nội dung làm việc với người bị khiếu nại được
lập thành biên bản, có chữ ký của các bên, ghi rõ thành phần, nội dung làm việc.
Biên bản, tài liệu, chứng cứ được lưu trong hồ sơ giải quyết khiếu nại.
Trường hợp giải trình bằng văn bản thì
văn bản giải trình được lưu trong hồ sơ giải quyết khiếu nại.
Điều 30. Yêu cầu cơ quan, tổ
chức và cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan
đến nội dung khiếu nại
1. Người có trách nhiệm xác minh yêu cầu cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ
liên quan đến nội dung cần xác minh trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày có
yêu cầu.
Việc cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ
của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan được lập thành biên bản, có xác
nhận của bên nhận và bên cung cấp. Biên bản được lưu trong hồ sơ giải quyết
khiếu nại và giao cho bên cung cấp giữ 01 bản.
2. Trong trường hợp cần làm việc trực
tiếp với cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan để làm rõ các thông tin,
tài liệu, chứng cứ, người có trách nhiệm xác minh gửi văn bản yêu cầu
và nêu rõ nội dung làm việc.
Nội dung làm việc được lập thành biên bản có chữ
ký của các bên. Biên bản làm việc được lưu trong hồ sơ giải quyết khiếu nại.
Điều 31. Nguyên tắc thu thập,
xử lý thông tin, tài liệu, chứng cứ
1. Người có trách nhiệm xác minh chỉ được thu
thập thông tin, tài liệu, chứng cứ cần thiết có liên quan đến nội dung khiếu nại
và phục vụ yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại.
Các thông tin, tài liệu, chứng cứ được thu thập
phải thể hiện rõ nguồn gốc. Các tài liệu do cơ quan, tổ chức cung cấp phải có
xác nhận của cơ quan, tổ chức đó. Đối với tài liệu do cá nhân cung cấp thì
người cung cấp phải ký vào lề dưới của mỗi trang tài liệu.
2. Khi nhận các tài liệu là bản sao, người
nhận tài liệu phải đối chiếu với bản chính. Nếu không có bản chính để đối
chiếu thì phải ghi rõ trong biên bản. Trường hợp tài liệu bị mờ, mất trang, mất
chữ, ... thì người tiếp nhận phải ghi rõ tình trạng của tài liệu trong biên bản
giao nhận tài liệu.
Người có trách nhiệm xác minh phải kiểm tra
tính xác thực và đánh giá, nhận định về thông tin, tài liệu, chứng cứ thu thập
được.
3. Các thông tin, tài liệu, chứng cứ đã được
thu thập, xử lý phải được lưu giữ, quản lý và sử dụng theo đúng quy định của
pháp luật.
Điều 32. Xác minh thực tế
1. Khi cần thiết, người có trách nhiệm xác
minh thực hiện việc xác minh thực tế tại các địa điểm cần thiết thông qua việc
đo đạc, kiểm đếm, ... để thu thập thêm thông tin, tài liệu chứng cứ
hoặc kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của các tài liệu, thông tin, chứng cứ
có liên quan đến nội dung vụ việc khiếu nại.
2. Việc xác minh thực tế phải lập thành biên bản
ghi đầy đủ kết quả xác minh, ý kiến của những người tham gia xác minh và những
người có liên quan (nếu có). Biên bản xác minh thực tế được lưu trong hồ sơ giải
quyết khiếu nại.
Điều 33. Trưng cầu giám định
Khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên
quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc giải quyết khiếu nại thì
người có trách nhiệm xác minh quyết định trưng cầu giám định. Việc trưng cầu
giám định phải bằng văn bản.
Kết quả giám định được lưu trong hồ sơ giải quyết
khiếu nại.
Điều 34. Đối thoại
1. Đối thoại trong giải quyết khiếu nại
quyết định hành chính, hành vi hành chính thực hiện theo quy định tại Điều
30 và Điều 39 Luật Khiếu nại.
2. Đối thoại trong giải quyết khiếu nại quyết định
kỷ luật cán bộ, công chức thực hiện theo quy định tại Điều 53 Luật Khiếu nại.
Điều 35. Tạm đình chỉ việc
thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét
thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc
phục thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi
hành quyết định đó.
Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian
còn lại của thời hạn giải quyết.
Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không
còn thì phải hủy bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ đó.
2. Quyết định tạm đình chỉ, quyết định hủy
bỏ quyết định tạm đình chỉ phải được gửi cho người khiếu nại, người bị
khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, những người có trách nhiệm thi
hành khác và được lưu trong hồ sơ giải quyết khiếu nại.
Điều 36. Báo cáo kết quả
xác minh nội dung khiếu nại
Người có trách nhiệm xác minh phải báo cáo bằng
văn bản về kết quả xác minh nội dung khiếu nại với người giải quyết khiếu nại.
Trường hợp thành lập đoàn xác minh khiếu nại thì báo cáo kết quả xác minh
nội dung khiếu nại phải được các thành viên trong đoàn thảo luận, đóng góp
ý kiến trước khi gửi cho người giải quyết khiếu nại, người ra quyết định xác
minh khiếu nại. Báo cáo kết quả xác minh khiếu nại được lưu trong hồ sơ giải
quyết khiếu nại.
Điều 37. Đình chỉ việc
giải quyết khiếu nại
1. Người giải quyết khiếu nại ra quyết định
đình chỉ việc giải quyết khiếu nại trong trường hợp người khiếu nại rút khiếu
nại.
2. Quyết định đình chỉ việc giải quyết khiếu
nại được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và
nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến
và cơ quan Thanh tra Nhà nước cùng cấp.
Điều 38. Tham khảo ý kiến,
tư vấn về việc giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi
hành chính
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại,
khi thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại tham khảo ý kiến, tư vấn của
cơ quan chuyên môn, chuyên gia hoặc các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan
trước khi ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Việc lấy ý kiến tham khảo, tư vấn có thể bằng
hình thức gửi văn bản hoặc tổ chức hội nghị.
2. Trong quá trình giải quyết khiếu nại
lần hai, người giải quyết khiếu nại có thể thành lập Hội đồng tư
vấn để tham khảo ý kiến trước khi ra quyết định giải quyết khiếu
nại.
Thành phần của Hội đồng tư vấn gồm người
có trách nhiệm xác minh, người có chuyên môn về lĩnh vực liên quan
đến nội dung khiếu nại và những người khác mà người giải quyết
khiếu nại thấy cần thiết.
Hội đồng tư vấn làm việc theo chế độ tập
thể, bảo đảm khách quan, công khai, dân chủ. Ý kiến của các thành
viên Hội đồng tư vấn phải được ghi trong biên bản họp Hội đồng và
được tổng hợp, đề xuất hướng giải quyết vụ việc khiếu nại và gửi cho người
giải quyết khiếu nại.
3. Ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và
Hội đồng tư vấn được lưu trong hồ sơ giải quyết khiếu nại.
Điều 39. Thời hạn xác minh
khiếu nại
1. Thời hạn xác minh khiếu nại quyết định hành
chính, hành vi hành chính lần đầu không quá 20 ngày kể từ ngày thụ lý; đối với
vụ việc phức tạp thì thời hạn xác minh có thể kéo dài hơn nhưng không quá 35
ngày kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn
xác minh khiếu nại không quá 35 ngày kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp
thì thời hạn xác minh có thể kéo dài hơn nhưng không quá 50 ngày kể từ ngày thụ
lý.
2. Thời hạn xác minh khiếu nại quyết định hành
chính, hành vi hành chính lần hai không quá 35 ngày kể từ ngày thụ lý; đối với
vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng
không quá 50 ngày kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn
giải quyết khiếu nại không quá 50 ngày kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60
ngày kể từ ngày thụ lý.
3. Thời hạn xác minh khiếu nại quyết định kỷ luật
cán bộ, công chức không quá 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc
phức tạp thì thời hạn xác minh khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 35
ngày kể từ ngày thụ lý.
4. Trong thời hạn quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều
này người có trách nhiệm xác minh, người ban hành quyết định xác minh phải báo
cáo bằng văn bản về kết quả xác minh nội dung khiếu nại với người giải quyết
khiếu nại.
Điều 40. Thời hạn đối thoại
và ban hành quyết định giải quyết khiếu nại
Thời hạn đối thoại và ban hành quyết định giải
quyết khiếu nại là 10 (mười) ngày kể từ ngày có báo cáo kết quả xác minh nội
dung khiếu nại (bao gồm thời gian họp cho ý kiến giải quyết, tổ chức đối thoại
và ban hành quyết định giải quyết khiếu nại).
Điều 41. Ban hành quyết định
giải quyết khiếu nại
1. Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả đối
thoại, kết quả xác minh, trưng cầu giám định, ý kiến tư vấn, người giải
quyết khiếu nại ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Quyết định giải quyết khiếu nại quyết
định hành chính, hành vi hành chính phải được ban hành trong thời
hạn quy định tại Điều 28, 37 Luật Khiếu nại.
Quyết định giải quyết khiếu nại quyết
định kỷ luật cán bộ, công chức phải được được ban hành trong thời
hạn quy định tại Điều 50 của Luật Khiếu nại.
Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại
quyết định hành chính, hành vi hành chính thực hiện theo quy định tại
Điều 31, Điều 40 Luật Khiếu nại.
Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại
quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 54, khoản 1 Điều 56 Luật Khiếu nại.
2. Trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một
nội dung thì người giải quyết khiếu nại ra quyết định giải quyết khiếu nại cho
từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những người
khiếu nại.
3. Gửi quyết định giải quyết khiếu nại:
a) Gửi quyết định giải quyết khiếu nại
quyết định hành chính, hành vi hành chính:
- Quyết định giải quyết khiếu nại lần
đầu: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu
nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết
khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết
khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ
quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan Thanh tra Nhà nước
cùng cấp.
- Quyết định giải quyết khiếu nại lần
hai: trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người
giải quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người
khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền,
nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến;
b) Gửi quyết định giải quyết khiếu nại
quyết định kỷ luật cán bộ, công chức:
- Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải
được gửi cho người khiếu nại và cơ quan, tổ chức hữu quan;
- Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải
được gửi cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền,
nghĩa vụ liên quan trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ban hành.
Điều 42. Công khai quyết
định giải quyết khiếu nại
Người giải quyết khiếu nại công khai quyết định
giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 12 Nghị định 75/2012/NĐ-CP.
Mục 3. ỦY QUYỀN THAM GIA TỐ TỤNG
HÀNH CHÍNH
Điều 43. Nguyên tắc ủy quyền
Việc ủy quyền cho các cá nhân thực hiện quyền và
nghĩa vụ tố tụng vụ án hành chính tại toà án phải thực hiện bằng văn bản, một
văn bản ủy quyền chỉ ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng một vụ án
hành chính.
Điều 44. Ủy quyền tham gia
tố tụng vụ án hành chính
1. Khi quyết định hành chính, hành vi hành chính
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bị khởi kiện vụ án hành chính thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho lãnh đạo cơ quan tham mưu ban hành quyết định
hành chính, thực hiện hành vi hành chính đó tham gia thực hiện quyền và nghĩa vụ
tố tụng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại toà án. Trường hợp vụ việc phức tạp
do nhiều ngành tham mưu thì có thể ủy quyền cho lãnh đạo hoặc cán bộ của nhiều
ngành tham gia tố tụng, trong đó giao cho lãnh đạo cơ quan chuyên ngành về lĩnh
vực đó chịu trách nhiệm chính (tổ trưởng).
2. Khi quyết định hành chính, hành vi hành chính
của Giám đốc sở, thủ trưởng, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố bị khởi kiện vụ án hành chính thì Giám đốc sở, thủ trưởng, ban, ngành
cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có thể ủy quyền cho thủ trưởng
cơ quan tham mưu ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính
đó hoặc thủ trưởng cơ quan chuyên môn khác thuộc quyền quản lý tham gia thực hiện
quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình tại toà án.
Chương IV
KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 45. Khiếu nại, giải
quyết khiếu nại trong đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp Nhà nước
1. Khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định
hành chính, hành vi hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định
75/2012/NĐ-CP.
2. Khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định kỷ
luật của công chức, viên chức thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định
75/2012/NĐ-CP.
3. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành
chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp Nhà nước xem xét áp dụng
quy định tại Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều
30, Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 36, Điều 37, Điều 38, Điều
39, Điều 40, Điều 41 và Điều 42 Quy định này trong giải quyết khiếu nại đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm quyền của mình.
Chương V
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT
ĐAI
Điều 46. Hoà giải tranh chấp
đất đai
Hoà giải tranh chấp đất đai thực hiện theo quy định
tại Điều 135 Luật Đất đai năm 2003 và Điều 159 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ.
Điều 47. Nguyên tắc hoà giải
1. Không hoà giải các tranh chấp phát sinh do
hành vi vi phạm các quy định quản lý Nhà nước về đất đai mà theo quy định của
pháp luật phải bị xử lý hành chính hoặc hình sự.
2. Việc hoà giải phải phù hợp với đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội và phong tục, tập
quán tốt đẹp của nhân dân; tôn trọng sự tự nguyện của các bên, không bắt buộc,
áp đặt các bên tranh chấp; không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng.
Điều 48. Trình tự hoà giải
1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đơn đề
nghị giải quyết tranh chấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp
phải giao cán bộ địa chính xã hoặc cán bộ tư pháp xã (sau đây gọi là cán bộ hoà
giải) nghiên cứu đơn, thông báo cho bên bị tranh chấp biết nội dung tranh chấp,
thu thập các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến diện tích đất đang bị
tranh chấp do Ủy ban nhân dân xã quản lý, các bên tranh chấp cung cấp và từ các
nguồn khác, làm cơ sở hoà giải.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
đơn tranh chấp phải tổ chức hoà giải, việc hoà giải chỉ tiến hành khi các bên
tranh chấp đều có mặt. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản với người tranh chấp, người bị tranh chấp, người có quyền và nghĩa
vụ liên quan, các thành viên tham gia hoà giải biết thời gian, địa điểm, nội
dung hoà giải tranh chấp.
3. Biên bản hoà giải gồm các nội dung:
a) Thời gian, địa điểm tiến hành hoà giải;
b) Thành phần tham gia hoà giải;
c) Tóm tắt nội dung tranh chấp;
d) Ý kiến của các bên tranh chấp;
đ) Ý kiến của của thành viên tham gia hoà giải
nhằm hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên tranh chấp tự nguyện, thoả thuận
giải quyết tranh chấp;
e) Chữ ký hoặc điểm chỉ của thành viên tham gia
hoà giải, các bên tranh chấp.
4. Trường hợp một bên tranh chấp vắng mặt: cán bộ
hoà giải lập biên bản về sự vắng mặt; đồng thời xác định thời gian để tổ chức lại
việc hoà giải. Biên bản phải ghi rõ việc vắng mặt có hoặc không có lý do và phải
có chữ ký của các thành viên tham gia hoà giải.
5. Khi kết thúc hoà giải, cán bộ hoà giải phải
thực hiện một số công việc sau:
a) Hướng dẫn các bên tranh chấp thực hiện các nội
dung đã thoả thuận trong biên bản hoà giải thành, lập các thủ tục cần thiết
theo quy định của pháp luật tham mưu Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện kết
quả hoà giải của các bên tranh chấp;
b) Lưu trữ hồ sơ hoà giải để phục vụ cho việc
tra cứu khi cần thiết. Các tài liệu trong hồ sơ phải được sắp xếp theo thứ tự
thời gian, ghi số bút lục và lập bản kê chi tiết các tài liệu có trong hồ sơ.
6. Nếu hoà giải không thành hoặc một trong các
bên tranh chấp vắng mặt 02 lần nhưng không có lý do chính đáng, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã ra thông báo hoà giải không thành; đồng thời hướng dẫn người
tranh chấp trực tiếp gửi đơn và tài liệu có liên quan đến cơ quan có thẩm quyền
để xem xét giải quyết tranh chấp.
Điều 49. Thẩm quyền giải
quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về
quyền sử dụng đất
1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 136 Luật Đất đai năm 2003 (được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 1 Điều 264 Luật Tố tụng hành chính năm 2010) và Điều 160 Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ.
2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai liên
quan đến địa giới hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai
năm 2003.
Điều 50. Trách nhiệm tham
mưu giải quyết tranh chấp đất đai
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành
phố có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố giải quyết
tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm
quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 51. Quy trình giải quyết
tranh chấp đất đai
1. Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai được
áp dụng theo quy định tại Điều 25, Điều 26, Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 33
Điều 36 và Điều 37 Quy định này.
2. Căn cứ quy định pháp luật, kết quả xác minh
và chỉ đạo của người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, cơ quan được
giao tham mưu giải quyết vụ việc có trách nhiệm soạn thảo, trình người có thẩm
quyền giải quyết ban hành quyết định giải quyết tranh chấp.
3. Trong quá trình xác minh, tham mưu giải quyết
tranh chấp đất đai người được giao xác minh việc tranh chấp đất đai tiếp tục vận
động các bên tranh chấp hoà giải và rút đơn tranh chấp.
Điều 52. Thời hạn xác minh,
thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai
1. Thời hạn xác minh để giải quyết tranh chấp đất
đai lần đầu không quá 25 (hai mươi lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn
của các bên tranh chấp.
2. Thời hạn xác minh để giải quyết tranh chấp đất
đai lần hai không quá 35 (ba mươi lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn của
các bên tranh chấp.
3. Thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai thực
hiện theo quy định tại điểm 4 Mục IV Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng
4 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ.
Chương VI
GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Mục 1. THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT
TỐ CÁO, TRÁCH NHIỆM THAM MƯU GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 53. Thẩm quyền giải
quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ trong cơ quan hành chính Nhà nước
Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật của cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong cơ
quan hành chính Nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3
và khoản 4 Điều 13 Luật Tố cáo.
Điều 54. Thẩm quyền giải
quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý Nhà nước trong các
lĩnh vực
Thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi
phạm pháp luật về quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực thực hiện theo quy định tại
Điều 31 Luật Tố cáo.
Điều 55. Trách nhiệm tham
mưu giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ nội dung,
tính chất vụ việc tố cáo để tự mình thụ lý, thẩm tra xác minh hoặc giao cán bộ,
công chức do mình quản lý trực tiếp, thụ lý, thẩm tra xác minh và kiến nghị giải
quyết đối với tố cáo thuộc thẩm quyền.
Điều 56. Trách nhiệm tham
mưu giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ
nội dung, tính chất vụ việc tố cáo để giao Chánh Thanh tra huyện, thành phố hoặc
thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thụ lý, thẩm
tra xác minh và kiến nghị giải quyết đối với tố cáo thuộc thẩm quyền.
Điều 57. Trách nhiệm tham
mưu giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc sở, thủ trưởng
ban, ngành cấp tỉnh
Giám đốc sở, thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh căn
cứ nội dung, tính chất vụ việc tố cáo để giao Chánh Thanh tra sở, ban, ngành hoặc
trưởng phòng nghiệp vụ thuộc sở, ban, ngành thụ lý, thẩm tra xác minh và kiến
nghị giải quyết đối với tố cáo thuộc thẩm quyền.
Điều 58. Trách nhiệm tham
mưu giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ nội dung,
tính chất vụ việc tố cáo để giao Chánh Thanh tra tỉnh hoặc Giám đốc sở, thủ trưởng
ban, ngành cấp tỉnh thụ lý, thẩm tra xác minh và kiến nghị giải quyết đối với tố
cáo thuộc thẩm quyền.
Mục 2. QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT
TỐ CÁO
Điều 59. Tiếp nhận tố cáo,
kiểm tra điều kiện thụ lý tố cáo
1. Khi tiếp nhận tố cáo thuộc thẩm quyền thì
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, người giải quyết tố cáo
phải tổ chức việc kiểm tra, xác minh về họ, tên, địa chỉ của người tố cáo và
các nội dung khác quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Tố cáo; trường hợp phải
kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn kiểm tra, xác minh có thể
dài hơn nhưng không quá 15 ngày.
2. Đơn vị chức năng hoặc cán bộ được giao kiểm
tra, xác minh các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này phải lập phiếu đề xuất
để người giải quyết tố cáo xem xét, quyết định việc thụ lý giải quyết tố cáo.
3. Đối với nội dung tố cáo thuộc trường hợp
không thụ lý giải quyết quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Tố cáo và người tố
cáo có yêu cầu thì người giải quyết tố cáo thông báo bằng văn bản cho người tố
cáo biết.
Điều 60. Ban hành quyết định
thụ lý giải quyết tố cáo
1. Người giải quyết tố cáo phải ban hành quyết định
thụ lý giải quyết tố cáo (sau đây gọi tắt là quyết định thụ lý). Trước khi ban
hành quyết định thụ lý, trong trường hợp cần thiết, người giải quyết tố cáo tổ
chức làm việc trực tiếp với người tố cáo để làm rõ nội dung tố cáo và các vấn đề
khác có liên quan. Việc thay đổi, bổ sung nội dung quyết định thụ lý giải quyết
tố cáo phải thực hiện bằng quyết định của người giải quyết tố cáo.
2. Trường hợp người giải quyết tố cáo tiến hành
xác minh thì trong quyết định thụ lý phải thành lập tổ xác minh tố cáo hoặc
đoàn xác minh tố cáo (sau đây gọi chung là đoàn xác minh) có từ hai người trở
lên, trong đó giao cho một người làm tổ trưởng tổ xác minh hoặc trưởng đoàn xác
minh (sau đây gọi chung là trưởng đoàn xác minh). Quyết định thụ lý phải ghi rõ
họ, tên, địa chỉ của người bị tố cáo; họ tên, chức vụ của từng người trong đoàn
xác minh (sau đây gọi chung là người xác minh tố cáo), nội dung cần xác minh,
thời gian tiến hành xác minh, quyền hạn, trách nhiệm của đoàn xác minh.
3. Trường hợp người giải quyết tố cáo giao nhiệm
vụ cho cơ quan Thanh tra Nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức khác tiến hành
xác minh tố cáo thì người giải quyết tố cáo ban hành quyết định thụ lý, nêu rõ
giao cơ quan nào tiến hành xác minh, nội dung xác minh, thời hạn xác minh.
Thủ trưởng cơ quan được giao xác minh tố cáo ban
hành quyết định thành lập đoàn xác minh tố cáo, quyết định thành lập đoàn xác
minh tố cáo phải ghi rõ họ tên, chức vụ của từng người trong đoàn xác minh, nội
dung cần xác minh, thời gian tiến hành xác minh, quyền hạn, trách nhiệm của
đoàn xác minh.
Điều 61. Thông báo việc thụ
lý tố cáo
1. Người giải quyết tố cáo phải thông báo bằng
văn bản cho người tố cáo về thời điểm thụ lý tố cáo và các nội dung tố cáo được
thụ lý.
2. Việc thông báo được thực hiện bằng một trong
hai hình thức sau:
a) Gửi quyết định thụ lý giải quyết tố cáo;
b) Gửi văn bản thông báo về việc thụ lý tố cáo.
Điều 62. Kế hoạch xác minh
tố cáo
1. Nội dung kế hoạch xác minh tố cáo gồm:
a) Căn cứ pháp lý để tiến hành xác minh;
b) Mục đích, yêu cầu của việc xác minh;
c) Nội dung xác minh;
d) Các đơn vị, cá nhân cần phải làm việc để thu
thập, xác minh các thông tin, tài liệu, bằng chứng;
đ) Các điều kiện, phương tiện phục vụ cho việc
xác minh;
e) Dự kiến thời gian thực hiện từng công việc đã
xác định; thời gian dự phòng để xử lý các công việc phát sinh nhằm đảm bảo thời
hạn xác minh được giao;
g) Thời điểm báo cáo tiến độ xác minh tố cáo,
hình thức báo cáo tiến độ;
h) Các nội dung khác (nếu có).
2. Trưởng đoàn xác minh có trách nhiệm xây dựng
kế hoạch xác minh tố cáo trình người quyết định thành lập đoàn xác minh phê duyệt
trước khi tiến hành xác minh tố cáo; thực hiện kế hoạch xác minh được duyệt và
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của người quyết định thành lập đoàn xác minh.
Điều 63. Lập, quản lý hồ sơ
giải quyết tố cáo
1. Trưởng đoàn xác minh có trách nhiệm lập hồ sơ
giải quyết tố cáo, tập hợp những văn bản, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến nội
dung tố cáo, kết quả xác minh, xem xét, kết luận kiến nghị, quyết định xử lý tố
cáo được hình thành trong quá trình từ khi mở hồ sơ đến khi đóng hồ sơ theo
trình tự sau:
a) Mở hồ sơ: thời điểm mở hồ sơ giải quyết tố
cáo là ngày đoàn xác minh được thành lập;
b) Thu thập, phân loại văn bản, tài liệu, lập mục
lục để quản lý;
c) Đóng hồ sơ: thời điểm đóng hồ sơ giải quyết tố
cáo là ngày người có thẩm quyền thực hiện xong việc công khai kết luận, kết luận
xử lý tố cáo.
d) Bàn giao hồ sơ: trong thời gian 30 (ba mươi)
ngày kể từ thời điểm đóng hồ sơ, trưởng đoàn xác minh phải hoàn chỉnh việc sắp
xếp, lập mục lục và bàn giao hồ sơ cho bộ phận lưu trữ của cơ quan của trưởng
đoàn xác minh.
2. Lập và sắp xếp tài liệu trong hồ sơ giải quyết
tố cáo.
Hồ sơ giải quyết tố cáo phải được lập và sắp xếp
theo nhóm tài liệu, đảm bảo khai thác, sử dụng thuận tiện, nhanh chóng.
a) Nhóm 01: gồm các văn bản, tài liệu sau:
- Đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo.
- Quyết định thụ lý, quyết định thành lập Đoàn
xác minh.
- Kế hoạch xác minh tố cáo.
- Báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh nội dung tố
cáo.
- Kết luận về nội dung tố cáo.
- Văn bản thông báo, xử lý, kiến nghị xử lý tố
cáo;
b) Nhóm 2: gồm các văn bản, tài liệu sau:
- Biên bản của đoàn xác minh lập trong quá trình
xác minh tố cáo.
- Văn bản, tài liệu, chứng cứ thu thập được
trong quá trình giải quyết tố cáo.
- Văn bản giải trình của người bị tố cáo.
- Các tài liệu khác có liên quan đến nội dung tố
cáo được thu thập trong quá trình thụ lý giải quyết tố cáo.
Điều 64. Giao quyết định thụ
lý, quyết định thành lập đoàn xác minh tố cáo cho người bị tố cáo
1. Trưởng đoàn xác minh có trách nhiệm giao quyết
định thụ lý, quyết định thành lập đoàn xác minh cho người bị tố cáo chậm nhất
là 15 ngày kể từ ngày đoàn xác minh được thành lập. Trường hợp người bị tố cáo
là cơ quan, tổ chức thì giao quyết định xác minh tố cáo cho người đứng đầu hoặc
người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó. Việc giao quyết định phải lập
thành biên bản có chữ ký của người giao và người nhận quyết định. Biên bản phải
lập thành ít nhất hai bản và giao một bản cho người nhận quyết định.
2. Trường hợp cần thiết, người thành lập đoàn
xác minh tổ chức việc công bố quyết định thụ lý, quyết định thành lập đoàn xác
minh với người bị tố cáo. Khi công bố quyết định, người công bố quyết định đọc
toàn văn quyết định được công bố, nêu rõ quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo;
giao quyết định và thông báo cho người bị tố cáo biết lịch làm việc, những công
việc khác có liên quan (nếu có). Việc công bố quyết định phải lập thành biên bản
có chữ ký của người công bố quyết định và người bị tố cáo. Biên bản phải lập
thành ít nhất hai bản và giao một bản cho người bị tố cáo.
Điều 65. Làm việc trực tiếp
với người bị tố cáo
1. Người xác minh tố cáo phải làm việc trực tiếp
với người bị tố cáo. Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích hồ sơ đã có, người xác
minh tố cáo đưa ra những nội dung cụ thể để yêu cầu người bị tố cáo giải trình
bằng văn bản về những nội dung bị tố cáo và cung cấp thông tin, tài liệu, bằng
chứng liên quan đến nội dung tố cáo, nội dung giải trình. Nội dung làm việc với
người bị tố cáo, yêu cầu người bị tố cáo giải trình phải được lập thành biên bản
có chữ ký xác nhận của người bị tố cáo và người xác minh tố cáo. Biên bản phải
lập thành ít nhất hai bản và giao một bản cho người bị tố cáo. Người bị tố cáo
phải gửi văn bản giải trình cho người xác minh tố cáo trong thời hạn chậm nhất
là năm ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu giải trình.
2. Trường hợp văn bản giải trình của người bị tố
cáo, thông tin, tài liệu, bằng chứng do người bị tố cáo cung cấp thể hiện chưa
rõ hoặc chưa đầy đủ nội dung theo yêu cầu thì người xác minh tố cáo yêu cầu người
bị tố cáo tiếp tục giải trình bằng văn bản, cung cấp thêm thông tin, tài liệu,
bằng chứng hoặc làm việc trực tiếp để yêu cầu người bị tố cáo giải thích cụ thể
các vấn đề còn chưa rõ.
Điều 66. Làm việc trực tiếp
với người tố cáo
1. Người xác minh tố cáo phải làm việc trực tiếp
với người tố cáo để làm rõ về những nội dung tố cáo, đồng thời yêu cầu người tố
cáo cung cấp các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo.
Nội dung làm việc với người tố cáo phải lập thành biên bản, có chữ ký của người
tố cáo, người xác minh tố cáo. Biên bản phải lập thành ít nhất hai bản và giao
một bản cho người tố cáo.
2. Trường hợp không thể làm việc trực tiếp với
người tố cáo vì lý do khách quan hoặc để bảo vệ người tố cáo thì người ra quyết
định thụ lý, người ra quyết định thành lập đoàn xác minh tố cáo hoặc trưởng
đoàn xác minh tố cáo phải có văn bản yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin,
tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo.
Điều 67. Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến
nội dung tố cáo
1. Việc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo thực
hiện bằng văn bản của người thành lập đoàn xác minh.
2. Trường hợp cần thiết, người thành lập đoàn
xác minh có văn bản hoặc giấy giới thiệu cử người xác minh tố cáo đến làm việc
với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan để trực tiếp yêu cầu cung cấp thông
tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo. Các nội dung người xác
minh tố cáo yêu cầu cung cấp phải lập thành biên bản, có chữ ký của người xác
minh tố cáo và xác nhận của cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu. Biên bản phải
lập thành ít nhất hai bản và giao một bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
Điều 68. Thu thập, xử lý
thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến vụ việc tố cáo
1. Người xác minh tố cáo phải nghiên cứu, thu thập
thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo và theo yêu cầu của
việc giải quyết tố cáo. Việc thu thập thông tin, tài liệu, bằng chứng phải bám
sát nội dung tố cáo, kế hoạch xác minh tố cáo. Khi tiếp nhận tài liệu, bằng chứng
do người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp
trực tiếp thì phải lập giấy biên nhận.
2. Các tài liệu được thu thập phải thể hiện rõ
nguồn tài liệu. Nếu không thu thập bản chính thì khi thu thập bản sao, người tiếp
nhận tài liệu phải đối chiếu với bản chính. Trường hợp không có bản chính để đối
chiếu thì phải ghi rõ trong giấy biên nhận tài liệu. Các tài liệu do các cơ
quan, tổ chức cung cấp phải yêu cầu sao y, sao lục (hoặc đóng dấu treo) của cơ
quan, tổ chức đó. Tài liệu do cá nhân cung cấp phải yêu cầu người cung cấp ký
xác nhận vào lề dưới của tài liệu đó. Trường hợp tài liệu bị mất trang, mất chữ,
quá cũ nát, quá mờ không đọc được chính xác nội dung thì người thu thập phải
ghi rõ tình trạng của tài liệu đó trong giấy biên nhận tài liệu.
3. Người xác minh tố cáo phải kiểm tra tính xác
thực của thông tin, tài liệu, bằng chứng đã thu thập được, chú trọng những tài
liệu, bằng chứng do người tố cáo đưa ra để tố cáo hành vi vi phạm và tài liệu,
bằng chứng do người bị tố cáo đưa ra để giải trình, chứng minh tính đúng, sai của
nội dung tố cáo. Đối với tài liệu, bằng chứng sử dụng làm căn cứ để kết luận nội
dung tố cáo phải làm rõ nguồn gốc, tính khách quan, tính liên quan, tính hợp
pháp của những tài liệu, bằng chứng đó.
4. Người xác minh tố cáo phải đánh giá, nhận định
về giá trị chứng minh của những thông tin, tài liệu, bằng chứng đã được thu thập
trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc trong giải quyết tố cáo. Các thông tin, tài
liệu, bằng chứng thu thập được phải sử dụng đúng quy định của pháp luật, quản
lý chặt chẽ, chỉ được cung cấp hoặc công bố khi được người có thẩm quyền cho
phép.
Điều 69. Xác minh thực tế
1. Căn cứ kế hoạch xác minh, hồ sơ, tình tiết vụ
việc hoặc chỉ đạo của người ra quyết định xác minh tố cáo, trưởng đoàn xác minh
tổ chức việc xác minh thực tế ở những địa điểm cần thiết để thu thập, kiểm tra,
xác định tính chính xác, hợp pháp của các tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội
dung vụ việc.
2. Việc xác minh thực tế phải lập thành biên bản
ghi đầy đủ kết quả xác minh, ý kiến của những người tham gia xác minh và những
người khác có liên quan (nếu có). Biên bản phải có chữ ký của người chủ trì việc
xác minh, những người khác có liên quan và được lưu trong hồ sơ vụ việc.
Điều 70. Trưng cầu giám định
1. Trường hợp không có đủ các điều kiện để kết
luận về mức độ thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật gây ra; tính hợp pháp,
chính xác của những tài liệu, bằng chứng do người tố cáo, người bị tố cáo, cơ
quan, tổ chức cá nhân liên quan cung cấp hoặc các tài liệu, bằng chứng khác có ảnh
hưởng đến việc kết luận, giải quyết tố cáo thì người thành lập đoàn xác minh phải
trưng cầu cơ quan có thẩm quyền giám định về những nội dung đó theo quy định của
pháp luật.
2. Việc trưng cầu giám định thực hiện bằng văn bản
của người thành lập đoàn xác minh. Văn bản trưng cầu giám định phải nêu rõ tên
cơ quan, tổ chức, cá nhân được trưng cầu giám định; tên tài liệu, bằng chứng cần
giám định; nội dung yêu cầu giám định đối với từng tài liệu, bằng chứng, thời hạn
đề nghị có kết luận giám định.
Điều 71. Thời hạn xác minh
tố cáo
1. Thời hạn xác minh tố cáo là 45 ngày kể từ
ngày thụ lý giải quyết tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thời hạn xác minh là 75
ngày kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo.
2. Trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền
giải quyết tố cáo có thể gia hạn thời hạn xác minh một lần nhưng không quá 30
ngày; đối với vụ việc phức tạp không quá 60 ngày.
Điều 72. Báo cáo kết quả
xác minh tố cáo
1. Trưởng đoàn xác minh phải báo cáo bằng văn bản
về kết quả xác minh tố cáo với người ra quyết định thành lập đoàn xác minh. Văn
bản báo cáo phải được các thành viên trong đoàn xác minh thảo luận, đóng góp ý
kiến.
2. Trường hợp vụ việc có nhiều nội dung và qua
xác minh đã phát hiện có nội dung có dấu hiệu tội phạm thì đoàn xác minh tách
riêng nội dung đó báo cáo ngay với người ra quyết định thành lập đoàn xác minh
để người ra quyết định kết luận, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý kịp
thời theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp người giải quyết tố cáo giao nhiệm
vụ cho cơ quan Thanh tra Nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức khác tiến hành
xác minh tố cáo thì thủ trưởng cơ quan được giao xác minh phải có báo cáo với
người giải quyết tố cáo về kết luận của mình đối với nội dung được giao xác
minh.
Điều 73. Tham khảo ý kiến
tư vấn để kết luận nội dung tố cáo
Đối với những vụ việc phức tạp, khi xét thấy cần
thiết, người ra quyết định thành lập đoàn xác minh tổ chức tham khảo ý kiến tư
vấn của các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý cấp trên hoặc các cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác có liên quan trước khi kết luận.
Điều 74. Thông báo dự thảo
kết luận nội dung tố cáo
1. Trước khi ban hành kết luận nội dung tố cáo,
người giải quyết tố cáo phải tổ chức thông báo dự thảo kết luận nội dung tố cáo
với người bị tố cáo. Trường hợp cần thiết thì tổ chức thông báo dự thảo kết luận
với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan. Hình thức thông báo dự thảo kết luận
là thông báo trực tiếp tại buổi làm việc, không gửi văn bản dự thảo. Trường hợp
trong dự thảo kết luận nội dung tố cáo có thông tin thuộc bí mật Nhà nước hoặc
các thông tin có hại cho người tố cáo thì không thông báo những thông tin đó.
2. Việc thông báo dự thảo kết luận phải lập
thành biên bản, ghi nhận đầy đủ ý kiến của những người được thông báo dự thảo kết
luận, có chữ ký xác nhận của người chủ trì buổi thông báo và người được thông
báo dự thảo kết luận.
Điều 75. Kết luận nội dung
tố cáo
Căn cứ nội dung tố cáo, văn bản giải trình của
người bị tố cáo, báo cáo kết quả xác minh tố cáo, biên bản công bố dự thảo kết
luận nội dung tố cáo, các tài liệu, bằng chứng có liên quan, đối chiếu với các
quy định của pháp luật, người giải quyết tố cáo ban hành văn bản kết luận nội
dung tố cáo.
Điều 76. Xử lý tố cáo
1. Ngay sau khi có kết luận về nội dung tố cáo,
người giải quyết tố cáo phải căn cứ kết quả xác minh, kết luận nội dung tố cáo
để xử lý như sau:
a) Trường hợp đã có kết luận về việc tiền, tài sản
của Nhà nước, tập thể do người bị tố cáo hoặc các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân khác thuộc quyền quản lý của người giải quyết tố cáo chiếm đoạt hoặc gây
thất thoát thì phải ban hành quyết định thu hồi số tiền, tài sản đó;
b) Trường hợp đã có kết luận về hành vi vi phạm
pháp luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ thuộc thẩm quyền xử lý của
người giải quyết tố cáo thì tiến hành các thủ tục theo quy định để ban hành quyết
định xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính, quyết định áp dụng các biện pháp khác để
xử lý hành vi vi phạm, buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra theo
quy định của pháp luật;
c) Trường hợp đã có kết luận về hành vi vi phạm
pháp luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ mà người vi phạm không thuộc
thẩm quyền xử lý của người giải quyết tố cáo thì người giải quyết tố cáo xử lý
như sau:
- Đối với vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của người giải quyết tố cáo thì
ban hành quyết định giao nhiệm vụ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó xử lý vi phạm.
Quyết định giao nhiệm vụ xử lý vi phạm phải nêu cụ thể hành vi vi phạm, đối tượng
vi phạm phải xử lý và hậu quả phải khắc phục.
- Đối với hành vi có dấu hiệu tội phạm thì có
văn bản chuyển hồ sơ vi phạm cho cơ quan điều tra hoặc chuyển cho Viện Kiểm sát
nếu vụ việc liên quan đến cơ quan điều tra. Hồ sơ bàn giao cho cơ quan điều
tra, Viện Kiểm sát là hồ sơ gốc và phải sao lại một bộ hồ sơ để lưu trữ. Việc
bàn giao hồ sơ phải lập thành biên bản.
- Đối với những vi phạm khác thuộc thẩm quyền xử
lý của các cơ quan, đơn vị, cá nhân không thuộc phạm vi quản lý của người giải
quyết tố cáo thì ban hành văn bản kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xử lý vi phạm.
d) Trường hợp đã có kết luận về việc người tố
cáo cố ý tố cáo sai sự thật thì người giải quyết tố cáo phải có biện pháp xử lý
người tố cáo theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo
quy định của pháp luật.
2. Trong các quyết định nêu tại điểm a, b, c,
khoản 1 điều này, người giải quyết tố cáo phải quy định cụ thể thời gian hoàn
thành các nội dung xử lý tố cáo, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong việc tổ chức thực hiện, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực
hiện.
Điều 77. Thời hạn giải quyết
tố cáo
Thời hạn giải quyết tố cáo thực hiện theo quy định
tại Điều 21 và khoản 2 Điều 32 Luật Tố cáo.
Điều 78. Công khai kết luận
và kết quả giải quyết tố cáo
1. Sau khi xử lý tố cáo, người giải quyết tố cáo
phải công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố
cáo theo quy định tại Điều 11 Nghị định 76/2012/NĐ-CP.
2. Trường hợp người tố cáo có yêu cầu về việc
thông báo kết quả giải quyết tố cáo thì người giải quyết tố cáo thông báo cho
người tố cáo bằng một trong hai hình thức sau:
a) Gửi văn bản kết luận nội dung tố cáo và các
quyết định, văn bản xử lý tố cáo. Trường hợp trong các văn bản nêu trên có nội
dung thuộc bí mật Nhà nước thì phải trích văn bản để loại bỏ những thông tin đó
trước khi gửi cho người tố cáo;
b) Gửi văn bản thông báo kết quả giải quyết tố
cáo, trong đó phải nêu rõ kết quả xác minh, kết luận nội dung tố cáo, nội dung
các quyết định, văn bản xử lý tố cáo.
3. Trường hợp người tố cáo không yêu cầu thông
báo kết quả giải quyết tố cáo nhưng qua xác minh đã kết luận toàn bộ hoặc một số
nội dung tố cáo là không đúng sự thật thì người giải quyết tố cáo vẫn phải
thông báo bằng văn bản cho người tố cáo biết về những nội dung đã tố cáo không
đúng sự thật.
Điều 79. Trình tự, thủ tục
giải quyết tố cáo có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay
1. Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo có nội
dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay, thực hiện theo quy định
tại Điều 33 Luật Tố cáo.
2. Người giải quyết tố cáo phải công khai kết luận
nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo theo quy định tại
Điều 76 Quy định này.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT, TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 80. Khen thưởng và kỷ
luật
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai thì được khen thưởng
theo quy định.
2. Người giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh
chấp đất đai có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật trong việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai thì bị xử lý theo quy định tại Điều 67
Luật Khiếu nại, Điều 46 Luật Tố cáo và các quy định của pháp luật khác có liên
quan.
Điều 81. Tổ chức thực hiện
Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc các sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm
thực hiện Quy định này. Giao Thanh tra tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc
có những phát sinh mới thì thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản
ánh về Thanh tra tỉnh để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời sửa
đổi, bổ sung./.