ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số:
39/2005/QĐ-UB
|
Vinh,
ngày 21 tháng 03 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH "QUY ĐỊNH VỀ VIỆC GIAO ĐẤT GẮN VỚI CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN"
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/ 2003;
Căn cứ Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc thi
hành Luật Đất đai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Nghệ An.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định về việc giao đất gắn với cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh
Nghệ An".
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế các quyết định
sau:
1. Quyết định số 52/2003/QĐ-UB
ngày 02/06/2003 của UBND tỉnh Nghệ An ban hành quy định về giao đất ở đô thị
cho hộ gia đình, cá nhân tại thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò.
2. Quyết định số 67/2003/QĐ-UB
ngày 31/07/2003 của UBND tỉnh Nghệ An ban hành quy định về giao đất ở cho hộ
gia đình, cá nhân tại thị trấn và khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Những quy định trước đây trái với
Quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường,
Xây dựng, Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Nghệ An; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các phường, xã,thị trấn;
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và hộ gia đình, cá nhân có liên quan căn cứ quyết
định thi hành.
|
TM.
UBND TỈNH NGHỆ AN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Chi
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC GIAO ĐẤT GẮN VỚI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2005/QĐ-UB ngày 21/03/2005 của UBND tỉnh
Nghệ An)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Phạm vi áp dụng
Bản quy định này quy định về việc
giao đất ở gắn với cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân
trong trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền vào Ngân sách theo hình thức định
giá đất, xét duyệt đối tượng giao đất.
Điều 2.
Quỹ đất xét giao.
1. Quỹ đất ở để giao cho các đối
tượng theo hình thức định giá không phải tham gia đấu giá bao gồm: Các khu đất
quy hoạch xen dắm trong khu dân cư tại các phường, xã, thị trấn; các khu đất
không có giá trị "sinh lợi" theo quy định của UBND tỉnh (được ban
hành kèm theo Quyết định số: 38/2005/QĐ-UB ngày 18/3/2003).
2. Quỹ đất ở được quy hoạch trên
cơ sở các khu tập thể cũ đã bán hóa giá nhà trước ngày 01/7/2004 thì được xét
giao cho các hộ đã mua nhà và đang sinh sống trên khu đất đó.
3. Quỹ đất ở đã được quy hoạch
không thuộc diện đã nêu ở Khoản 1 và Khoản 2 Điều này phải đưa ra đấu giá. Trường
hợp những lô đất đưa ra đấu giá nhưng không có người đăng ký hoặc đấu giá không
thành sau 2 lần đấu thì được bổ sung vào quỹ đất ở để giao cho các đối tượng ưu
tiên theo hình thức định giá sau khi có chủ trương của UBND tỉnh.
4. Việc xác định quỹ đất ở để
giao cho các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 của Điều này ở đô thị do
UBND huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) và Sở Tài
nguyên và Môi trường đề nghị, UBND tỉnh quyết định; tại nông thôn do UBND xã và
Phòng Tài nguyên và Môi trường đề nghị, UBND huyện quyết định.
Điều 3.
Một số khái niệm.
1. "Chủ đầu tư" trong
văn bản này được hiểu là UBND phường, xã, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp
xã) hoặc cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân được UBND huyện, thành phố, thị
xã chọn làm đầu mối liên hệ với các cơ quan liên quan để giải quyết các thủ tục
giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân.
2. "Cơ quan thiết kế quy hoạch"
là đơn vị có tư cách pháp nhân, hoạt động trong lĩnh vực tư vấn thiết kế, được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề.
Chương 2:
CĂN CỨ GIAO ĐẤT, HẠN MỨC
GIAO ĐẤT Ở, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỨ TỰ XÉT DUYỆT GIAO ĐẤT
Điều 4.
Căn cứ để giao đất.
1. Quy hoạch sử dụng đất của từng
cấp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kế hoạch sử dụng đất 5 năm của
cấp huyện đã được UBND tỉnh phê duyệt.
3. Mặt bằng quy hoạch chia lô đất
ở được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Quy hoạch xây dựng đô thị hoặc
quy hoạch xây dựng điểm khu dân cư nông thôn được cấp thẩm quyền phê duyệt.
5. Đơn xin giao đất ở và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình,cá nhân.
Điều 5.
Hạn mức giao đất ở.
1. Hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ
gia đình, cá nhân được quy định cụ thể như sau:
a) Tại thành phố Vinh: Không quá
150m2
b) Tại thị xã Cửa Lò: Không quá
200m2
c) Tại thị trấn
-Vùng đồng bằng: Không quá 200m2
-Vùng trung du, miền núi:Không
quá 250m2
d) Khu vực nông thôn:
- Đất trong khu dân cư nông
thôn:
+ Vùng đồng bằng: Không quá
300m2
+ Vùng trung du, miền núi:
Không quá 400m2
- Đất được quy hoạch phát triển
đô thị, đất bám các trục đường giao thông chính (tỉnh lộ, quốc lộ):
+ Vùng đồng bằng: Không quá
200m2
+ Vùng trung du, miền núi:
Không quá 250m2
2. Trường hợp diện tích lô đất lớn
hơn mức quy định tại Khoản 1 Điều này thì thực hiện theo quy hoạch được UBND tỉnh
phê duyệt.
Điều 6.
Điều kiện để được xét giao đất theo hình thức định giá đất.
1. Đối tượng thuộc diện được xét
duyệt giao đất theo hình thức định giá đất đối với quỹ đất quy định tại khoản 1
Điều 2 của bản quy định này thì phải có đủ các điều kiện sau:
a) Chủ hộ gia đình hoặc cá nhân
là công dân Việt Nam có đủ năng lực hành vi dân sự, có đơn xin giao đất lập
theo mẫu quy định.
b) Phải có hộ khẩu thường trú tại
huyện, thành phố, thị xã nơi xin giao đất nhưng chưa có đất ở, nhà ở tại huyện,
thành phố, thị xã nơi xin giao đất.
c) Phải thuộc một trong các đối
tượng được ưu tiên theo quy định tại Điều 7 của bản quy định này.
2. Đối tượng được xét duyệt giao
đất theo hình thức định giá đất đối với quỹ đất quy định tại Khoản 2 Điều 2 của
bản quy định này (đất khu tập thể đã bán hóa giá nhà cho CBCNV trước ngày
01/7/2004) thì phải có đủ các điều kiện sau:
a) Chủ hộ gia đình hoặc cá nhân
là công dân Việt Nam có đủ năng lực hành vi dân sự, có đơn xin giao đất lập
theo mẫu quy định.
b) Có hộ khẩu thường trú tại huyện,
thành phố, thị xã nơi xin giao đất.
c) Đã mua nhà tập thể (mua của
cơ quan, tổ chức hoặc nhận chuyển nhượng của người khác) và đang sinh sống trên
khu đất đó.
Điều 7.
Đối tượng được giao đất theo hình thức định giá đất và thứ tự ưu tiên khi xét
duyệt.
Các đối tượng đủ điều kiện để
xét giao đất theo hình thức định giá đất theo quy định tại Điều 6 của bản quy định
này được xếp theo thứ tự ưu tiên như sau:
1. Người hoạt động cách mạng trước
tháng tám năm 1945 (là người tham gia các tổ chức cách mạng từ ngày 31/12/1944
về trước được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận) nhưng chưa nhận tiền hỗ
trợ về cải thiện nhà ở, đất ở theo Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000
của Thủ tướng Chính phủ;
2. Gia đình liệt sĩ (gồm: Vợ hoặc
chồng, con đẻ, cha mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ và được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cấp "Giấy chứng nhận gia đình liệt sỹ");
3. Anh hùng lực lượng vũ trang
nhân dân; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng lao động;
4. Thương binh, bệnh binh; người
hưởng chính sách như thương binh;
5. Người hoạt động Cách mạng hoặc
hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày được tổ chức, cơ quan có thẩm quyền
công nhận;
6. Người hoạt động kháng chiến
giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế, được tặng thưởng
Huân chương Kháng chiến hạng Nhất hoặc Huân chương Chiến thắng hạng Nhất.
7. Người có công giúp đỡ cách mạng,
được Nhà nước tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng
"Có công với nước"; Cán bộ tiền khởi nghĩa.
8. Con đẻ của thương binh, bệnh
binh;
9. Các hộ thuộc diện nghèo (theo
quy định của Bộ lao động, Thương binh và Xã hội)
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đồng
bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Chương 3:
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT
DUYỆT GIAO ĐẤT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 8.
Hồ sơ xin giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1. Văn bản của cấp có thẩm quyền
đồng ý chủ trương giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân theo hình thức định giá đất
theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của bản quy định này.
2. Bản vẽ mặt bằng thiết kế chia
lô đất ở được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phương án bồi thường thiệt hại
tại khu đất quy hoạch chia lô đất ở đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu
có).
4. Quyết định thu hồi đất của cơ
quan có thẩm quyền (nếu đất đang có chủ sử dụng).
5. Biên bản cắm mốc phù hợp với
bản vẽ mặt bằng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt do cơ quan thiết kế - phân
lô phối hợp với chủ đầu tư và UBND cấp xã nơi có đất thực hiện.
6. Đơn xin giao đất ở của hộ gia
đình, cá nhân (Mẫu số 1).
7. Danh sách hộ gia đình, cá
nhân được UBND cấp huyện phê duyệt giao đất.
8. Quyết định của UBND tỉnh về
việc phê duyệt giá đất (đối với các khu đất chưa có trong Bảng giá đất đã được
UBND tỉnh phê duyệt hoặc hạ tầng cơ sở liền kề khu quy hoạch đã thay đổi, hoặc
giá đất trên thị trường đã có biến động trên 20% so với bảng giá đất) hoặc
Thông báo của UBND cấp huyện về việc áp giá đất (đối với các khu đất đã có giá
tại Bảng giá đất đã được UBND tỉnh phê duyệt và quy hoạch không làm thay đổi hệ
thống cơ sở hạ tầng).
9. Chứng từ nộp tiền sử dụng đất
và lệ phí trước bạ về đất; quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định
của cơ quan Thuế (đối với trường hợp được miễn, giảm).
10. Đơn xin đăng ký quyền sử dụng
đất của hộ gia đình, cá nhân (Mẫu số 2).
Hồ sơ lập thành 2 bộ, 1 bộ lưu
trữ tại phòng Tài nguyên và Môi trường, 1 bộ lưu tại UBND cấp xã nơi xin giao đất.
Điều 9.
Trình tự, thủ tục giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1. Trình tự, thủ tục quy hoạch
phân lô đất ở.
a) Căn cứ vào quy hoạch và kế hoạch
sử dụng đất đã được phê duyệt, UBND cấp xã hoặc cơ quan đang quản lý, sử dụng đất
lập tờ trình đề nghị cấp thẩm quyền cho phép khảo sát lựa chọn địa điểm quy hoạch
chia lô đất ở, nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện:
- Đối với đất ở đô thị, ven đường
giao thông chính và vùng quy hoạch phát triển đô thị đã được cấp thẩm quyền phê
duyệt; Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho UBND cấp huyện lập tờ trình
và nộp hồ sơ tại Sở Xây dựng; Sở Xây dựng chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh quyết
định cho phép khảo sát lựa chọn địa điểm quy hoạch phân lô đất ở trên cơ sở có
ý kiến bằng văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Đối với đất ở nông thôn: Phòng
Tài nguyên và Môi trường chủ trì tham mưu cho UBND cấp huyện quyết định cho
phép khảo sát lựa chọn địa điểm quy hoạch phân lô đất ở trên cơ sở có ý kiến bằng
văn bản của Phòng Hạ tầng - Kỹ thuật (hoặc phòng Quản lý đô thị).
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường
tham mưu cho UBND cấp huyện phê duyệt Chủ đầu tư (bằng văn bản).
c) Chủ đầu tư liên hệ với các cơ
quan liên quan để lập bản vẽ thiết kế phân lô đất ở, lập hồ sơ thu hồi đất và lập
phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
d) Chủ đầu tư nộp hồ sơ tại
Phòng Tài nguyên và Môi trường để Phòng tham mưu trong việc xác định quỹ đất
giao theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Bản quy định này.
Sau khi có quyết định thu hồi đất,
mặt bằng được giải phóng, hạ tầng đã xây dựng xong (đối với đất ở đô thị), mốc
đã cắm ngoài thực địa và đã có văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt quỹ đất ở
để giao cho các đối tượng theo hình thức định giá đất, Chủ đầu tư nộp hồ sơ tại
Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ cho Sở
Tài chính để tham mưu trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt giá từng lô đất (đối
với các khu đất chưa có trong Bảng giá đất đã được UBND tỉnh phê duyệt hoặc hạ
tầng cơ sở liền kề khu quy hoạch đã thay đổi, hoặc giá đất trên thị trường đã
có biến động trên 20% so với bảng giá đất) hoặc chủ đầu tư nộp tại Phòng Tài
nguyên và Môi trường để Phòng phối hợp với Phòng Tài chính thẩm định, trình
UBND cấp huyện ký thông báo áp giá từng lô đất (đối với các khu đất đã có giá tại
Bảng giá đất đã được UBND tỉnh phê duyệt và quy hoạch không làm thay đổi hệ thống
cơ sở hạ tầng).
e) Chủ đầu tư thông báo công
khai ít nhất 3 kỳ trên Báo Nghệ An, Đài Phát thanh - Truyền hình Nghệ An (đối với
thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò) hoặc Đài Phát thanh - Truyền hình huyện, Đài
Phát thanh xã, thị trấn nơi có đất (đối với các huyện), công khai tại trụ sở của
Chủ đầu tư và trụ sở UBND cấp xã nơi có đất về các khu đất quy hoạch chia lô,
giá từng lô đất, giá đền bù và các loại chi phí khác theo quy định để nhân dân
biết và nộp đơn xin giao đất.
2. Về thủ tục xét duyệt danh
sách đối tượng được giao đất:
a) Hộ gia đình, cá nhân xin giao
đất viết đơn theo mẫu quy định và nộp cho Chủ đầu tư hoặc Phòng Tài nguyên và
Môi trường cấp huyện - nơi có đất quy hoạch (kèm theo các hồ sơ có liên quan đến
việc được ưu tiên xét duyệt giao đất - nếu có).
b) Chủ đầu tư:
- Tiếp nhận đơn xin giao đất của
các đối tượng.
- Lập Hội đồng tư vấn giao đất để
xem xét và đề xuất ý kiến đối với các trường hợp giao đất:
+ Đối với trường hợp Chủ đầu tư
là UBND cấp xã: Hội đồng tư vấn giao đất của địa phương gồm có Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân, đại diện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện
của Hội Nông dân, trưởng các điểm dân cư thuộc địa phương và cán bộ địa chính.
+ Đối với trường hợp chủ đầu tư
là các cơ quan, tổ chức: Hội đồng tư vấn giao đất của cơ quan gồm Thủ trưởng cơ
quan, đại diện Đảng ủy, Công đoàn và có sự tham gia của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
UBND, cán bộ địa chính của cấp xã nơi có đất quy hoạch.
- Lập tờ trình kèm danh sách
trích ngang các đối tượng được xét duyệt đề nghị giao đất theo hình thức định
giá; công khai tại trụ sở chủ đầu tư và trụ sở UBND cấp xã nơi có đất ; nộp cho
Phòng Tài nguyên và Môi trường (Kèm theo các loại hồ sơ quy định tại các mục:
1, 2, 3, 4, 5, 6, 8 thuộc Điều 8 của Bản quy định này).
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường:
Thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa
(lập biên bản kiểm tra) và trình UBND cấp huyện phê duyệt danh sách đối tượng
được giao đất theo hình thức định giá, chuyển danh sách đối tượng được giao đất
đã được phê duyệt đến Chi cục Thuế, UBND phường, xã, thị trấn và Chủ đầu tư.
3. Về thủ tục giao đất và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
a) Hộ gia đình, cá nhân được duyệt
đối tượng giao đất:
- Nộp tiền sử dụng đất, lệ phí
trước bạ về đất tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện theo thông báo của Chi cục Thuế
và nộp các khoản tiền chi phí thiết kế phân lô, bồi thường, giải phóng mặt bằng,
xây dựng hạ tầng (nếu có), chi phí thông báo công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng tại chủ đầu tư theo thông báo của chủ đầu tư.
- Đến Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện (nơi có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) hoặc đến UBND cấp
xã để đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định.
b) Chủ đầu tư tập hợp các chứng
từ, tờ khai nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ và quyết định miễn giảm tiền
sử dụng đất (nếu có); đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo tờ
trình xin giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp tại Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường
trình UBND cấp huyện ký quyết định giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho hộ gia đình, cá nhân (Mẫu số 3) và tổ chức giao đất tại hiện trường
theo quy định.
Chương4:
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC THỰC HIỆN VIỆC GIAO ĐẤT Ở, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở
CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
Điều 10.
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước cấp tỉnh.
1.Sở Xây dựng:
a) Chủ trì phối hợp với các Sở,
ban, ngành liên quan tham mưu việc lựa chọn địa điểm quy hoạch khu dân cư tại
đô thị, ven đường giao thông chính và vùng quy hoạch phát triển đô thị được duyệt,
trình UBND tỉnh quyết định.
b) Thẩm định bản vẽ mặt bằng quy
hoạch thiết kế chia lô do Cơ quan thiết kế quy hoạch lập đối với khu quy hoạch
chia lô đất ở đô thị,ven đường giao thông chính và vùng quy hoạch phát triển đô
thị được duyệt.
Thời gian thẩm định và trình
UBND tỉnh phê duyệt không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Nếu các bản vẽ quy hoạch thiết kế chia lô đất ở chưa đạt yêu cầu, Sở Xây dựng
có trách nhiệm thông báo cho Chủ đầu tư hoặc Cơ quan thiết kế quy hoạch sửa đổi,
bổ sung chậm nhất sau 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
c) Chỉ đạo cơ quan thiết kế quy
hoạch chỉnh sửa và trình duyệt lại bản vẽ quy hoạch thiết kế chia lô đất ở chưa
đạt yêu cầu.
Thời gian chỉnh sửa và trình phê
duyệt lại không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện ra bản vẽ có sai sót.
d) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ
thiết kế, dự toán xây dựng hạ tầng (đối với đất ở đô thị) theo thẩm quyền.
Thời gian thẩm định, phê duyệt
không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường.
a) Phối hợp với Sở Xây dựng lựa
chọn địa điểm quy hoạch khu dân cư tại đô thị, ven đường giao thông chính và
vùng quy hoạch phát triển đô thị đã được duyệt.
b) Thẩm định và trình UBND tỉnh
quyết định thu hồi đất theo thẩm quyền.
Thời gian thẩm định và trình duyệt
không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c)Thẩm định và trình UBND tỉnh
quyết định về quỹ đất ở quy hoạch giao cho các đối tượng theo hình thức định
giá đối với đất ở đô thị, ven đường giao thông chính và vùng quy hoạch phát triển
đô thị đã được duyệt.
Thời gian thẩm định và trình duyệt
không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
d) Phối hợp với Sở Tài chính thẩm
định phương án bồi thường giải phóng mặt bằng theo thẩm quyền.
Thời gian thẩm định và trình duyệt
không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
e) Phối hợp với Sở Tài chính thẩm
định và trình UBND tỉnh phê duyệt giá từng lô đất (đối với các khu đất chưa có
trong Bảng giá đất đã được UBND tỉnh phê duyệt hoặc hạ tầng cơ sở liền kề khu
quy hoạch đã thay đổi, hoặc giá đất trên thị trường đã có biến động trên 20% so
với Bảng giá đất).
Thời gian thẩm định và trình duyệt
không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Sở Tài chính:
a) Chủ trì Hội đồng thẩm định
phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng khu đất quy hoạch chia lô theo thẩm
quyền.
Thời gian thẩm định không quá 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và ý kiến thẩm định của Sở Xây dựng,
Sở Tài nguyên và Môi trường về các nội dung liên quan.
b) Chủ trì và phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường định giá đất những khu quy hoạch chia lô (đối với các
khu đất chưa có trong Bảng giá đất đã được UBND tỉnh phê duyệt hoặc hạ tầng cơ
sở liền kề khu quy hoạch đã thay đổi, hoặc giá đất trên thị trường đã có biến động
trên 20% so với Bảng giá đất).
Thời gian thực hiện không quá 7
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Tài nguyên và Môi trường
chuyển đến.
Điều 11.
Trách nhiệm của UBND cấp huyện.
1. Lập tờ trình và nộp hồ sơ tại
Sở Xây dựng về việc cho phép lựa chọn địa điểm quy hoạch chia lô đất ở đô thị,
ven đường giao thông chính và khu quy hoạch phát triển đô thị đã được duyệt.
Thời gian thực hiện không quá 5
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, tổ chức xin quy hoạch
đất ở.
2. Quyết định khảo sát lựa chọn
địa điểm lập quy hoạch đất ở tại nông thôn.
Thời gian thực hiện không quá 5
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, tổ chức xin quy hoạch đất
ở.
3. Quyết định chủ đầu tư: Đối với
thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò, việc lựa chọn chủ đầu tư thực hiện theo quy định
tại Khoản 1 Điều 3 của bản quy định này; Đối với các huyện giao cho UBND xã, thị
trấn làm chủ đầu tư.
Thời gian thực hiện không quá 3
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị giao chủ đầu tư của UBND cấp
xã hoặc của cơ quan, tổ chức xin quy hoạch đất ở.
4. Phê duyệt bản vẽ quy hoạch
thiết kế phân lô đất ở nông thôn.
Thời gian thực hiện không quá 5
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Lập thẩm định phương án bồi
thường giải phóng mặt bằng khu đất thu hồi để quy hoạch đất ở theo thẩm quyền.
Thời gian thực hiện không quá 20
ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản vẽ thiết kế phân lô đã được duyệt và văn
bản đề nghị của Chủ đầu tư.
6. Tổ chức giải phóng mặt bằng
theo quy định của pháp luật khi Chủ đầu tư đề nghị.
Thời gian thực hiện không quá 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của chủ đầu tư.
7. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ
thiết kế, dự toán xây dựng hạ tầng khu quy hoạch chia lô đất ở theo thẩm quyền.
Thời gian thực hiện không quá 05
ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ do Cơ quan thiết kế phân lô hoặc Chủ đầu tư nộp.
8. Phê duyệt quỹ đất ở quy hoạch
giao cho các đối tượng theo hình thức định giá đối với đất ở nông thôn.
9. Thông báo áp giá từng lô đất
(đối với các khu đất đã có giá tại Bảng giá được UBND tỉnh phê duyệt và quy hoạch
không thay đổi hệ thống cơ sở hạ tầng).
Thời gian thực hiện không quá 3
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện
trình.
10. Duyệt danh sách các hộ gia
đình, cá nhân được giao đất.
Thời gian thực hiện không quá 3
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Phòng Tài nguyên và Môi trường trình.
11. Ký quyết định giao đất và giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình và cá nhân đã hoàn thành nghĩa vụ
tài chính.
Điều 12.
Trách nhiệm của Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
1. Tham mưu cho UBND cấp huyện về
việc xin khảo sát lựa chọn địa điểm quy hoạch phân lô đất ở theo quy định tại
Khoản 1 Điều 9 của Bản quy định này.
2. Tham mưu cho UBND cấp huyện
trực tiếp phê duyệt hoặc trình UBND tỉnh phê duyệt quỹ đất ở để giao cho các đối
tượng theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 của Bản quy định này.
3.Kiểm tra, thẩm định, trình cấp
thẩm quyền thu hồi đất theo quy định ; phối hợp với các ngành cấp huyện liên
quan để thực hiện các nội dung sau:
a) Chủ trì phối hợp với Phòng
Tài chính xác định giá từng lô đất tham mưu cho UBND cấp huyện trình Sở Tài
nguyên và Môi trường thẩm định để trình UBND tỉnh phê duyệt (đối với các khu đất
chưa có trong Bảng giá đất đã được UBND tỉnh phê duyệt hoặc hạ tầng cơ sở liền
kề khu quy hoạch đã thay đổi, hoặc giá đất trên thị trường đã có biến động trên
20% so với Bảng giá đất).
b) Chủ trì phối hợp với Phòng
Tài chính áp giá từng lô đất trình UBND cấp huyện ký thông báo áp giá đất (đối
với các khu đất đã có giá tại Bảng giá đất được UBND tỉnh phê duyệt và quy hoạch
không thay đổi hệ thống cơ sở hạ tầng).
Thời gian thực hiện mỗi công đoạn
không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Chủ đầu tư chuyển
đến.
4. Tham gia tiếp nhận đơn xin
giao đất của hộ gia đình, cá nhân và chuyển cho chủ đầu tư.
Thời gian chuyển đơn cho chủ đầu
tư phải trước ngày chủ đầu tư tổ chức xét duyệt đối tượng giao đất.
5. Thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực
địa (lập biên bản kiểm tra) và trình UBND cấp huyện phê duyệt danh sách đối tượng
được giao đất, chuyển danh sách đối tượng được giao đất đã được phê duyệt đến
Chi cục Thuế, Chủ đầu tư và UBND cấp xã.
Thời gian thực hiện không quá 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đơn xin giao đất và danh sách
trích ngang do Chủ đầu tư chuyển đến.
6. Trình UBND cấp huyện ký quyết
định giao đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân
đã nộp đủ số tiền theo thông báo của cơ quan thuế.
Thời gian thực hiện không quá 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Chủ đầu tư nộp.
7. Tổ chức giao đất tại hiện trường:
Thời gian thực hiện không quá 5
ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giao đất và Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
Điều 13.
Trách nhiệm của Chi cục Thuế.
1. Nhận hồ sơ địa chính từ Phòng
Tài nguyên và Môi trường. Xác định đầy đủ các chỉ tiêu trên các tờ khai nộp tiền
sử dụng đất (kể cả số tiền sử dụng đất được miễn giảm), tờ khai nộp lệ phí trước
bạ, phê duyệt tờ khai; viết giấy nộp tiền. Thời hạn xử lý hồ sơ tại Chi cục Thuế
là 3 ngày làm việc; trường hợp Phòng Tài nguyên và Môi trường phải gửi bổ sung
hồ sơ địa chính thì thời hạn xử lý hồ sơ được tính từ ngày nhận hồ sơ bổ sung.
2. Gửi trả Phòng Tài nguyên và
Môi trường 1 bản tờ khai được duyệt và giấy nộp tiền để Phòng Tài nguyên và Môi
trường gửi người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính. Thời hạn là 3
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ Chi cục Thuế gửi trả.
3. Tổ chức hộ gia đình, cá nhân
căn cứ vào xác định của Chi cục Thuế, trực tiếp nộp tiền (tiền mặt hoặc chuyển
khoản) tại địa điểm nộp tiền theo thông báo trong thời hạn tối đa không quá 30
ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Chi cục Thuế.
Điều 14.
Trách nhiệm của Phòng Hạ tầng - Kỹ thuật (hoặc Phòng Quản lý đô thị)
1. Có ý kiến bằng văn bản về việc
khảo sát lựa chọn địa điểm quy hoạch chia lô đất ở tại nông thôn.
2. Tham mưu trình UBND cấp huyện
phê duyệt bản vẽ mặt bằng thiết kế chia lô đất ở đối với khu vực nông thôn.
Điều 15.
Trách nhiệm của cơ quan thiết kế quy hoạch.
1. Chịu trách nhiệm thiết kế
chia lô và thiết kế, lập dự toán xây dựng hạ tầng.
2. Chỉnh sửa bản vẽ thiết kế
chia lô sai theo yêu cầu của Sở Xây dựng hoặc UBND cấp huyện.
3. Cắm mốc tại hiện trường theo
đúng bản vẽ thiết kế chia lô đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và chịu
trách nhiệm về kết quả cắm mốc.
Điều 16.
Trách nhiệm của UBND cấp xã.
1. Tham gia cắm mốc bản vẽ quy
hoạch ra thực địa.
2. Tổ chức giải phóng mặt bằng,
tham gia giao đất tại hiện trường và đăng ký quyền sử dụng đất vào sổ địa chính
cho các hộ gia đình, cá nhân được giao đất.
3. Công khai các lô đất quy hoạch,
giá từng lô đất tại trụ sở UBND cấp xã.
4. Thực hiện trách nhiệm của Chủ
đầu tư (nếu được UBND cấp huyện phê duyệt).
Điều 17.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi.
1. Chấp hành nghiêm chỉnh quyết
định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền.
2. Kê khai, lập hồ sơ bồi thường
và thực hiện giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 18.
Trách nhiệm của Chủ đầu tư.
1. Liên hệ với các cơ quan có
liên quan lập các loại hồ sơ theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 7, 8 Điều
8 của bản quy định này.
2. Thực hiện việc bồi thường và
tham gia giải phóng mặt bằng theo phương án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; Tổ
chức xây dựng hạ tầng trên khu đất quy hoạch chia lô đất ở (trường hợp đất ở
nông thôn thì không bắt buộc phải xây dựng hạ tầng trên khu đất).
3. Thông báo công khai ít nhất
03 kỳ trên Báo Nghệ An, Đài Phát thanh - Truyền hình Nghệ An (đối với Thành phố
Vinh, Thị xã Cửa Lò) hoặc Đài Phát thanh - Truyền hình huyện, Đài phát thanh
xã, thị trấn nơi có đất (đối với các huyện) ; công khai tại nơi nộp đơn xin
giao đất và trụ sở của Chủ đầu tư cho nhân dân biết số lô đất, giá của từng lô
đất (bao gồm giá đất, giá bồi thường giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng hạ
tầng).
Thời gian thực hiện không quá 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định về giá đất của cấp có thẩm quyền.
4. Tiếp nhận đơn xin giao đất của
hộ gia đình, cá nhân (Mẫu số 4)
5. Thành lập Hội đồng tư vấn
giao đất và tiến hành xét duyệt đối tượng đề nghị giao đất theo quy định.
Xét đơn xin giao đất của các hộ
gia đình theo hình thức định giá và công khai danh sách trích ngang các hộ gia
đình, cá nhân đề nghị được giao đất tại trụ sở Chủ đầu tư, UBND cấp xã nơi có đất
trong thời gian ít nhất 10 ngày (nếu không có khiếu kiện hoặc đã được giải quyết
dứt điểm), sau đó nộp hồ sơ về Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện để kiểm
tra và trình UBND cấp huyện phê duyệt đối tượng giao đất.
Việc tập hợp đơn xin giao đất và
lập danh sách trích ngang được thực hiện sau thời gian 01 tháng kể từ ngày Báo
Nghệ An, Đài Phát thanh - Truyền hình Nghệ An hoặc Đài Phát thanh - Truyền hình
địa phương thông báo lần đầu.
b) Chủ đầu tư chỉ tiếp nhận đơn
sau khi khu quy hoạch đã có quyết định giá đất của cấp có thẩm quyền; Công khai
danh sách các đối tượng được xét duyệt giao đất tại trụ sở Chủ đầu tư và UBND cấp
xã nơi có đất.
6. Thông báo và thu các khoản tiền:
Thiết kế phân lô; bồi thường giải phóng mặt bằng; xây dựng hạ tầng (nếu có),
thông báo trên Báo Nghệ An, Đài Phát thanh - Truyền hình Nghệ An (đối với thành
phố Vinh, thị xã Cửa Lò) hoặc Đài Phát thanh - Truyền hình huyện, Đài Phát
thanh xã, thị trấn nơi có đất (đối với các huyện).
Thời gian ra thông báo thu tiền
không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách đối tượng được giao đất
do UBND cấp huyện phê duyệt.
7. Đôn đốc việc nộp tiền sử dụng
đất vào Ngân sách Nhà nước; tập hợp chứng từ nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước
bạ về đất và quyết định miễn giảm tiền sử dụng đất (nếu có) của hộ gia đình, cá
nhân và nộp cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để trình UBND cấp huyện ra quyết
định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá
nhân.
Thời gian thực hiện không quá 3
ngày làm việc 1 lần chủ đầu tư phải tập hợp và nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi
trường các chứng từ nộp tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ về đất của hộ gia
đình, cá nhân đã nhận được.
8. Tham gia giao đất tại hiện
trường.
Điều 19.
Trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân được giao đất.
1. Viết đơn xin giao đất theo mẫu
quy định nộp tại Chủ đầu tư hoặc nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường theo
quy định tại Khoản 2 Điều 9 của Bản quy định này.
2. Nộp đủ, đúng thời hạn các khoản
tiền theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Bản quy định này. Nếu quá thời hạn nộp
tiền theo thông báo của cơ quan Thuế và Chủ đầu tư mà hộ gia đình, cá nhân được
duyệt giao đất chưa nộp hoặc nộp không đủ số tiền theo quy định thì Chủ đầu tư
hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường đề nghị UBND cấp huyện duyệt đối tượng giao
đất cho hộ gia đình, cá nhân khác có nhu cầu.
Chương 5:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20.
Tổ chức thực hiện.
1. Các cơ quan, tổ chức được quy
định tại các Điều : 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 trên đây chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện đúng các nội dung quy định tại văn bản này, nếu vi phạm
sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. UBND cấp huyện có trách nhiệm
:
a) Hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện
các thủ tục cần thiết để giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ
gia đình, cá nhân (đã nộp đủ tiền vào ngân sách theo quy định) thuộc khu đất
quy hoạch đã được thực hiện theo các Quyết định số : 52/2003/QĐ-UB ngày
02/6/2003; Quyết định số 67/2003/QĐ-UB ngày 31/7/2003 của UBND tỉnh nhưng chưa
hoàn chỉnh việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình, cá nhân.
b) Báo cáo UBND tỉnh, Sở Tài
nguyên và Môi trường các quyết định giao Chủ đầu tư và danh sách trích ngang
phê duyệt đối tượng giao đất để theo dõi, kiểm tra.
3. Chủ đầu tư căn cứ dự án được
duyệt về bồi thường giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng khu đất để vay tiền
Ngân hàng chi cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng
khu đất. Căn cứ danh sách phê duyệt đối tượng giao đất và dự án được duyệt. Chủ
đầu tư thu các khoản tiền trên để trả nợ Ngân hàng.
4. Nghiêm cấm Chủ đầu tư có các
hành vi sau:
a) Tự ý đặt ra các khoản thu
trái pháp luật;
b) Từ chối tiếp nhận đơn xin
giao đất của hộ gia đình, cá nhân đã có đủ điều kiện theo quy định, khi UBND tỉnh
hoặc UBND cấp huyện đã phê duyệt giá từng lô đất;
c) Tự ý thu tiền của những người
có nhu cầu đất ở khi chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối tượng giao đất.
d) Không công khai trên Báo Nghệ
An, Đài phát thanh - Truyền hình Nghệ An (đối với thành phố Vinh, thị xã Cửa
Lò) hoặc Đài Phát thanh - Truyền hình huyện, Đài Phát thanh xã, thị trấn nơi có
đất (đối với các huyện) về các khu quy hoạch và giá từng lô đất.
5. Trong quá trình triển khai thực
hiện, có gì vướng mắc các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phản ánh kịp
thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải
quyết.