ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2018/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày
04 tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI
CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số: 2289/TTr-STNMT ngày 24 tháng 8 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định về diện tích đất tối thiểu được tách thửa đối với các
loại đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Diện tích đất
tối thiểu được tách thửa tại quyết định này không áp dụng
đối với các trường hợp sau:
a) Tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất
hoặc giảm diện tích do sạt lở tự nhiên.
b) Đất hiến, tặng cho Nhà nước để thực hiện dự
án, công trình phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đất tặng cho
hộ gia đình, cá nhân để xây nhà tình thương, nhà tình nghĩa, nhà đồng đội, nhà
đại đoàn kết.
c) Tách thửa đất để chuyển
mục đích sử dụng đất đối với thửa đất có một phần diện tích thuộc hành lang bảo
vệ an toàn công trình công cộng (gồm công trình giao thông, thủy lợi, đê điều,
hệ thống dẫn điện) nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Quyết định
này.
d) Tách thửa đối với trường hợp thi hành án về
quyền sử dụng đất mà trên đất đã có mồ mả, phần diện tích đất nông nghiệp có mồ
mả nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định tại Điều 3 Quyết định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước, tổ
chức có thẩm quyền thực hiện các thủ tục về tách thửa đất,
lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định
của pháp luật.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có yêu cầu tách thửa đất. Tổ chức,
cá nhân khác có quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc thực hiện thủ tục tách thửa
đất.
Điều 3. Diện tích tối thiểu
được phép tách thửa
1. Diện tích tối thiểu của thửa đất mới được
hình thành và thửa đất còn lại sau khi trừ hành lang an toàn bảo vệ công trình
công cộng (gồm công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện) như
sau:
STT
|
Đơn vị hành
chính
|
Đất ở (m2)
|
Đất nông
nghiệp (m2)
|
Tại khu vực
quy hoạch đất phi nông nghiệp
|
Tại khu vực
quy hoạch đất nông nghiệp
|
1
|
Tại các phường
|
36
|
100
|
300
|
2
|
Tại các thị trấn
|
40
|
200
|
300
|
3
|
Tại các xã
|
50
|
300
|
500
|
2. Đối với diện tích đất ở, ngoài mức diện tích
tối thiểu quy định tại Khoản 1 Điều này, các thửa đất sau khi tách thửa phải
có: Chiều rộng mặt tiền và chiều sâu của thửa đất ≥ 4 m (lớn hơn hoặc bằng bốn
mét).
3. Trường hợp đất ở thuộc các dự án đã được Nhà
nước giao đất, phân lô theo quy hoạch được duyệt, diện tích tối thiểu thửa đất
được xác định theo dự án và quy hoạch chi tiết đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
4. Đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất
ở thì việc tách thửa, hợp thửa đất được căn cứ cụ thể vào dự án, phương án đầu
tư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận, nhu cầu sử
dụng đất thể hiện trong đơn để xem xét giải quyết tách thửa nhưng phải đảm bảo
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị chi tiết đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Việc giải quyết tách thửa đất áp dụng
theo quy định của pháp luật đất đai về thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích.
Điều 4. Một số quy định cụ thể
về áp dụng diện tích tối thiểu các loại đất được phép tách thửa
1. Người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa
đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa
đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới mà diện tích thửa đất
còn lại có diện tích phù hợp với quy định tại khoản 1, Điều 3 Quyết định này
thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa.
2. Trường hợp thửa đất khi tách thửa để hình
thành đường giao thông, hạ tầng kỹ thuật khác vào điểm dân cư hoặc lối đi vào
nhà ở riêng lẻ: Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phê duyệt quy hoạch tổng
mặt bằng để đáp ứng các điều kiện đường giao thông, hạ tầng kỹ thuật khác hoặc
chấp thuận mở lối đi vào nhà ở riêng lẻ. Diện tích, chiều rộng để làm đường
giao thông, hạ tầng kỹ thuật khác và lối đi theo phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng
hoặc chấp thuận mở lối đi của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Trường hợp tách thửa đất nông nghiệp, đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở để chuyển mục đích sang đất ở theo quy hoạch được
phê duyệt thì diện tích tối thiểu được phép tách thửa được tính theo diện tích
tối thiểu của đất ở. Phần diện tích đất còn lại phải có diện tích bằng hoặc lớn
hơn diện tích tối thiểu quy định tại khoản 1, Điều 3 Quyết định này. Thực hiện thủ tục tách thửa đồng thời với thủ tục
chuyển mục đích sử dụng đất.
4. Tách thửa theo bản án,
quyết định của Tòa án nhân dân; quyết định của cơ quan thi hành án; quyết định
công nhận hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Ủy ban
nhân dân có thẩm quyền thực hiện theo Quyết định này.
5. Đối với thửa đất có nhiều
mục đích là đất ở và mục đích khác, khi tách thửa chỉ áp dụng
phần diện tích đất ở theo quy định tại khoản
1, Điều 3 Quyết định này. Trường hợp này áp dụng cho thửa
đất mới hình thành và thửa đất còn lại
có nhiều mục đích là đất ở và mục
đích khác.
6. Đối với các trường hợp không
được cụ thể hoá trong Quyết định này thì Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thông
qua Sở Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân tỉnh có ý kiến chỉ đạo giải
quyết từng trường hợp cụ thể.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Thành lập Hội đồng tư vấn
(gồm Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài nguyên và môi trường, Thanh
tra, Phòng Quản lý đô thị thành phố, Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và các thành
viên khác) để giải quyết tách thửa hình thành đường giao thông, hạ tầng kỹ thuật
khác vào điểm dân cư hoặc lối đi vào nhà ở riêng lẻ. Xây dựng quy chế làm việc,
quy chế phối hợp để tổ chức thực hiện.
b) Chỉ đạo các phòng, ban có liên quan và Ủy ban
nhân dân phường, xã, thị trấn kiểm tra, rà soát công tác tách thửa đất trên địa
bàn, ngăn chặn, xử lý kịp thời các trường hợp các tổ chức, cá nhân nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất để tách thửa không đúng quy định và không đảm bảo về
cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, vượt
thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp huyện kịp thời có báo cáo gửi về Sở Tài nguyên
và Môi trường để phối hợp các ngành liên quan hướng dẫn giải quyết hoặc tổng hợp,
báo cáo, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn và triển khai thực hiện Quyết định
này. Báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý đối với các trường hợp
phát sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến chỉ đạo
giải quyết từng trường hợp cụ thể quy định tại khoản 6, Điều 4 Quyết định này.
3. Trách nhiệm của Sở Xây dựng: hướng dẫn việc cấp
giấy phép xây dựng và kiểm tra, xử lý vi phạm xây dựng theo quy định.
4. Trách nhiệm của Sở Tư pháp: hướng dẫn các tổ
chức hành nghề công chứng thực hiện đúng quy định tại Quyết định này.
Điều 6. Xử lý chuyển tiếp
Hồ sơ xin tách thửa đã nộp đầy đủ theo quy định
tại Văn phòng Đăng ký đất đai trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì giải
quyết theo quy định của Quyết định số 59/2017/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2017
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối
với các loại đất ở trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Tài chính, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các
cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 14 tháng 9 năm 2018 và thay thế Quyết định số 59/2017/QĐ-UBND ngày 07
tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định diện tích tối thiểu
được tách thửa đối với các loại đất ở trên địa bàn tỉnh Bến Tre./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|