ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/2024/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày 12 tháng 9 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT, HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở,
HẠN MỨC NHẬN CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP; ĐIỀU KIỆN TÁCH THỬA ĐẤT, HỢP
THỬA ĐẤT; DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐẤT, HỢP THỬA ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh
bất động sản và Luật Các tổ chức tín dụng ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống
thông tin đất đai; Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định hạn mức giao đất, hạn mức công nhận đất ở, hạn mức nhận
chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp; điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất; diện
tích tối thiểu được phép tách thửa đất, hợp thửa đất trên địa bàn tỉnh Hải
Dương.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực từ ngày 12 tháng 9 năm 2024 và thay thế Quyết định số 12/2022/QĐ-UBND
ngày 04 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định hạn
mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao, điều kiện
hợp thửa đất, điều kiện tách thửa đất, diện tích tối thiểu được tách thửa đất
trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện KSND tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản- Bộ Tư pháp;
- Vụ pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm CNTT tỉnh (VP UBND tỉnh);
- Lưu: VT. (KTN 09b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lưu Văn Bản
|
QUY ĐỊNH
HẠN
MỨC GIAO ĐẤT, HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở, HẠN MỨC NHẬN CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP; ĐIỀU KIỆN TÁCH THỬA ĐẤT, HỢP THỬA ĐẤT; DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC
PHÉP TÁCH THỬA ĐẤT, HỢP THỬA ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2024/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định cụ thể khoản 4 Điều 139,
khoản 5 Điều 141, khoản 5 Điều 176, khoản 3 Điều 177, khoản 2 Điều 195, khoản 2
Điều 196, khoản 4 Điều 213, khoản 4 Điều 220 Luật đất đai số 31/2024/QH15 về
các nội dung sau:
a) Hạn mức giao đất nông nghiệp đối với hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang, không có tranh chấp
để cấp Giấy chứng nhận;
b) Hạn mức công nhận đất ở đối với hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và từ
ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa
vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
d) Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp
của cá nhân;
e) Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn và
đô thị;
g) Hạn mức giao đất cho tổ chức tôn giáo, tổ chức
tôn giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnh;
h) Điều kiện, diện tích tối thiểu được phép tách thửa
đất, hợp thửa đất trên địa bàn tỉnh.
2. Hạn mức giao đất tại Quy định này không áp dụng
đối với các trường hợp sau đây:
a) Giao đất ở cho cá nhân thông qua hình thức đấu
giá quyền sử dụng đất ở, giao đất ở tái định cư, giao đất ở tại các dự án phát
triển nhà ở theo quy hoạch đã được phê duyệt;
b) Giao đất cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo
trực thuộc để xây dựng công trình tôn giáo thuộc di tích lịch sử, danh lam thắng
cảnh;
c) Giao đất cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo
trực thuộc đang sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai số 31/2024/QH15 có hiệu lực.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện
giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, tách thửa đất, hợp thửa đất, cấp Giấy chứng
nhận theo quy định của Luật Đất đai số 31/2024/QH15 và các cơ quan quản lý nhà
nước khác có liên quan.
2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Luật
Đất đai số 31/2024/QH15 và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ, cụm từ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Nông thôn miền núi bao gồm các xã thuộc
thành phố Chí Linh đảm bảo các tiêu chí là xã miền núi theo quy định của pháp
luật.
2. Hạn mức giao đất là mức giới hạn diện
tích đất để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất cho tổ chức, cá nhân sử dụng
vào các mục đích cụ thể.
3. Hạn mức công nhận đất là mức giới hạn diện
tích đất để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất cho hộ
gia đình, cá nhân sử dụng vào từng mục đích cụ thể.
4. Hợp thửa đất là việc hợp nhất từ hai hoặc
nhiều thửa đất liền kề nhau tạo thành một thửa đất.
5. Tách thửa đất là việc chia một thửa đất thành
hai hoặc nhiều thửa đất.
6. Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất
là diện tích mà thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa
không được phép nhỏ hơn.
7. Lối đi chung là phần diện tích đất được tách
ra để các chủ sử dụng đất sử dụng làm lối đi ra đường giao thông công cộng.
8. Cơ sở tôn giáo gồm Chùa, Nhà thờ, Nhà
nguyện, Thánh Thất, Thánh đường, trụ sở của tổ chức tôn giáo, cơ sở hợp pháp
khác của tổ chức tôn giáo.
9. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã gồm Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn.
10. Giấy chứng nhận là Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất; giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
11. Hạn mức giao đất mới cho các tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc là mức giới hạn diện tích đất để cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền giao đất đất cho các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo
trực thuộc sử dụng trên khu đất mới.
Chương II
HẠN MỨC GIAO ĐẤT, HẠN MỨC
CÔNG NHẬN ĐẤT Ở, HẠN MỨC NHẬN CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Mục 1. HẠN MỨC GIAO ĐẤT
Điều 4. Hạn mức giao đất ở cho
cá nhân
1. Khu vực đô thị:
Vị trí
|
Mức tối thiểu
(m2)
|
Mức tối đa (m2)
|
Tiếp giáp quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường
phố, đường trong khu đô thị, khu dân cư
|
40
|
80
|
Các vị trí đất còn lại
|
40
|
120
|
2. Khu vực nông thôn:
Vị trí
|
Mức tối thiểu
(m2)
|
Mức tối đa (m2)
|
Tiếp giáp quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện và tại
các khu, điểm dân cư quy hoạch mới
|
40
|
120
|
Các vị trí đất còn lại
|
60
|
200
|
3. Khu vực nông thôn miền núi:
Vị trí
|
Mức tối thiểu
(m2)
|
Mức tối đa (m2)
|
Tiếp giáp quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện và tại
các khu, điểm dân cư quy hoạch mới
|
100
|
180
|
Các vị trí đất còn lại
|
150
|
300
|
Điều 5. Hạn mức giao đất chưa sử
dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản
1. Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để sử
dụng vào mục đích trồng cây hằng năm, nuôi trồng thủy sản không quá 01ha (một
hecta) cho mỗi loại đất.
2. Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để sử
dụng vào mục đích trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất rừng
phòng hộ không quá 05ha (năm hecta) cho mỗi loại đất.
Điều 6. Hạn mức giao đất mới
cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
Hạn mức giao đất mới cho các tổ chức tôn giáo, tổ
chức tôn giáo trực thuộc xây dựng cơ sở tôn giáo không thuộc di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh không vượt quá 5.000m2 (năm nghìn mét
vuông).
Điều 7. Hạn mức giao đất đối với
hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang, không có
tranh chấp để cấp Giấy chứng nhận
1. Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, nuôi trồng
thủy sản đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng do tự khai hoang, không có
tranh chấp không quá 01ha (một héc ta) cho mỗi loại đất.
2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm, đất rừng
phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng trồng đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng do tự khai hoang, không có tranh chấp không quá 05ha (năm héc ta) cho mỗi
loại đất.
Mục 2. HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở,
HẠN MỨC NHẬN CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Điều 8. Hạn mức công nhận đất ở
đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được hình thành trước ngày 18
tháng 12 năm 1980 và từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10
năm 1993
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
ở được hình thành và sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 thì hạn mức công
nhận đất ở xác định như sau:
a) Khu vực đô thị:
Vị trí
|
Hạn mức công nhận
(m2)
|
Tiếp giáp quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường
phố, đường trong khu đô thị, khu dân cư
|
400
|
Các vị trí đất còn lại
|
600
|
b) Khu vực nông thôn:
Vị trí
|
Hạn mức công nhận
(m2)
|
Tiếp giáp quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường
liên thôn, liên xã
|
600
|
Các vị trí đất còn lại
|
1.000
|
c) Khu vực nông thôn miền núi:
Vị trí
|
Hạn mức công nhận
(m2)
|
Tiếp giáp quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường
liên thôn, liên xã
|
900
|
Các vị trí đất còn lại
|
1.500
|
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thửa
đất được hình thành và sử dụng từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15
tháng 10 năm 1993 thì hạn mức công nhận đất ở xác định như sau:
a) Khu vực đô thị:
Vị trí
|
Hạn mức công nhận
(m2)
|
Tiếp giáp quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường
phố, đường trong khu đô thị, khu dân cư
|
350
|
Các vị trí đất còn lại
|
550
|
b) Khu vực nông thôn:
Vị trí
|
Hạn mức công nhận
(m2)
|
Tiếp giáp quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường
liên thôn, liên xã
|
500
|
Các vị trí đất còn lại
|
900
|
c) Khu vực nông thôn miền núi:
Vị trí
|
Hạn mức công nhận
(m2)
|
Tiếp giáp quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường
liên thôn, liên xã
|
800
|
Các vị trí đất còn lại
|
1.400
|
Điều 9. Hạn mức nhận chuyển quyền
sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây hằng
năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây lâu năm, đất rừng phòng hộ, đất rừng
sản xuất là rừng trồng của cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, cụ thể
như sau:
1. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản
không quá 20ha (hai mươi héc ta) đối với mỗi loại đất.
2. Đất trồng cây lâu năm không quá 100ha (một trăm
héc ta).
3. Đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng trồng
không quá 150ha (một trăm năm mươi héc ta).
Chương III
ĐIỀU KIỆN TÁCH THỬA ĐẤT,
HỢP THỬA ĐẤT; DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐẤT, HỢP THỬA ĐẤT
Điều 10. Điều kiện hợp thửa đất,
diện tích tối thiểu được phép hợp thửa đất
1. Việc hợp thửa đất phải đảm bảo các nguyên tắc,
điều kiện sau:
a) Phù hợp quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 220
Luật đất đai số 31/2024/QH15 và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 12 Quy định này.
b) Phù hợp quy hoạch chi tiết xây dựng đối với các
khu đô thị, khu dân cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết
xây dựng theo quy định của pháp luật.
c) Thửa đất hình thành từ việc hợp thửa phải có diện
tích lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất quy định tại
Điều 14 Quy định này đối với từng loại đất trừ trường hợp hợp thửa đất đối với
toàn bộ diện tích các thửa đất liền kề đã có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện
cấp Giấy chứng nhận mà thửa đất mới sau khi hợp thửa có diện tích không đảm bảo
diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất.
2. Đối với đất được giao, cho thuê, cho thuê lại để
thực hiện dự án thì điều kiện hợp thửa đất phải phù hợp với văn bản chấp thuận
chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quy hoạch chi tiết
xây dựng điều chỉnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 11. Điều kiện tách thửa đất
1. Việc tách thửa đất phải đảm bảo các nguyên tắc, điều
kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 220 Luật đất đai số 31/2024/QH15 và
không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Quy định này.
2. Hình dạng thửa đất, kích thước các cạnh của các
thửa đất được hình thành sau khi tách thửa phù hợp với các quy định tại Quy định
này.
3. Ranh giới tách thửa đất không cắt qua nhà ở,
công trình xây dựng gắn liền với đất.
4. Đường vào hoặc lối đi chung vào các thửa đất được
hình thành sau khi tách thửa đất, cụ thể:
a) Trường hợp tách thửa đất ở thì đường vào hoặc lối
đi chung vào các thửa đất được tách phải có mặt cắt ngang đường từ 1,5m (một phẩy
năm mét) trở lên. Tách thửa đất ở từ một thửa đất thành năm thửa đất trở lên
thì đường vào hoặc lối đi chung vào các thửa đất được tách phải có mặt cắt
ngang đường từ 3,5m (ba phẩy năm mét) trở lên.
b) Đối với thửa đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, thuê lại đất thực hiện dự án thì
điều kiện để được tách thửa đất phải đảm bảo quy định sau:
- Quy định tại khoản 5 Điều 14 Quy định này.
- Phù hợp với văn bản chấp thuận đầu tư hoặc quy hoạch
chi tiết xây dựng điều chỉnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đường đi vào thửa đất sau khi tách phải có mặt cắt
ngang đường bằng hoặc lớn hơn 7,5m.
5. Trường hợp đề nghị tách thửa đất gắn với tặng
cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc tự nguyện trả lại đất để hình thành đường
giao thông mới kết nối với đường giao thông hiện hữu thì phải phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất tại khoản 1 Điều 207 Luật đất đai số
31/2024/QH15.
6. Trường hợp thửa đất sau tách thửa có kích thước
tiếp giáp mặt đường từ 1,5m (một phẩy năm mét) đến dưới 03m (ba mét) đối với đất
ở thuộc khu vực đô thị hoặc có kích thước từ 1,5m (một phẩy năm mét) đến dưới
04m (bốn mét) đối với đất ở thuộc khu vực nông thôn, đồng thời có diện tích
phía sau đảm bảo diện tích tối thiểu tách thửa quy định tại Quy định này thì được
phép tách thửa nhưng phần diện tích và kích thước tiếp giáp mặt đường không đảm
bảo điều kiện về kích thước theo Quy định này phải sử dụng làm lối đi, người sử
dụng đất không được xây dựng nhà ở, công trình.
Điều 12. Các trường hợp không
được tách thửa đất, hợp thửa đất
1. Các trường hợp không được tách thửa đất
a) Thửa đất thuộc Khu dân cư, Khu đô thị mới đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định của pháp
luật.
b) Thửa đất thuộc khu vực đã có quy hoạch chi tiết
xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt khi thực hiện giao đất, đấu giá quyền
sử dụng đất, gồm:
- Khu dân cư, điểm dân cư tại đô thị;
- Khu dân cư, điểm dân cư tại nông thôn;
- Khu dân cư tái định cư.
c) Thửa đất đã có quyết định thu hồi đất, thông báo
thu hồi đất đang còn hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
151 Luật đất đai số 31/2024/QH15.
d) Thửa đất có toàn bộ hoặc một phần diện tích nằm
trong quy hoạch xây dựng các công trình công cộng mà đã được xác định trong kế
hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thu hồi
đất để thực hiện dự án đang còn hiệu lực.
đ) Tách thửa đất để chuyển nhượng, tặng cho cộng đồng
dân cư xây dựng, mở rộng khuôn viên đất tín ngưỡng mà pháp luật không cho phép.
e) Tách thửa đất để chuyển nhượng, tặng cho tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc xây dựng, mở rộng khuôn viên đất tôn giáo
mà pháp luật không cho phép.
2. Trường hợp không được hợp thửa đất gồm các trường
hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 13. Không áp dụng điều kiện
về diện tích, kích thước tách thửa đất đối với các trường hợp sau
1. Tách thửa đất do Nhà nước thu hồi một phần thửa
đất.
2. Tách thửa đất nông nghiệp để chuyển nhượng quyền
sử dụng đất cho tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân
tỉnh có văn bản chấp thuận nhận chuyển nhượng.
3. Lối đi chung hình thành từ tách thửa đất.
4. Các trường hợp giao dịch mua nhà thuộc sở hữu
Nhà nước, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
5. Trường hợp tách thửa đất để tặng cho quyền sử dụng
đất cho Nhà nước hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng
các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng (trừ trường hợp quy định
tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 12 Quy định này) hoặc mở rộng đường giao
thông hoặc tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương,
nhà đại đoàn kết hoặc tự nguyện trả lại đất theo quy định của pháp luật thì diện
tích thửa đất tách ra để tặng cho, trả lại đất không áp dụng diện tích, kích
thước quy định tại Quy định này nhưng diện tích, kích thước thửa đất còn lại vẫn
phải đảm bảo theo quy định tại Điều 14 của Quy định này.
Điều 14. Diện tích tối thiểu
được phép tách thửa đất
1. Đối với thửa đất ở
a) Đất ở thuộc khu vực đô thị: 30m2 (ba
mươi mét vuông) và có kích thước cạnh tiếp giáp mặt đường hoặc lối đi chung tối
thiểu là 03m (ba mét); chiều sâu vào phía trong của thửa đất vuông góc với đường
hoặc lối đi chung tối thiểu là 05m (năm mét).
b) Đất ở thuộc khu vực nông thôn: 60m2
(sáu mươi mét vuông) và có kích thước cạnh tiếp giáp mặt đường chính tối thiểu
là 04m (bốn mét), chiều sâu vào phía trong của thửa đất vuông góc với đường
chính tối thiểu là 05m (năm mét).
2. Đối với thửa đất trồng cây hằng năm, trồng cây
lâu năm, nuôi trồng thuỷ sản:
a) Đất trồng lúa, trồng cây hằng năm nằm ngoài khu
dân cư: 500m2 (năm trăm mét vuông).
b) Đất trồng cây hằng năm, trồng cây lâu năm, nuôi
trồng thuỷ sản không nằm trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư hoặc nằm
trong quy hoạch khu dân cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với quy
hoạch đất ở: 80m2 (tám mươi mét vuông) đối với khu vực đô thị và có
kích thước cạnh tiếp giáp mặt đường tối thiểu là 3m (ba mét), 120m2
(một trăm hai mươi mét vuông) đối với khu vực nông thôn và 180m2 (một
trăm tám mươi mét vuông) đối với khu vực nông thôn miền núi và có kích thước một
cạnh tiếp giáp mặt đường tối thiểu là 4m (bốn mét);
c) Đất trồng cây hằng năm, trồng cây lâu năm, nuôi
trồng thuỷ sản không nằm trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư hoặc nằm
trong quy hoạch khu dân cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng không phù
hợp với quy hoạch đất ở: 300m2 (ba trăm mét vuông);
d) Đất trồng cây lâu năm, nuôi trồng thuỷ sản hoặc
đất nuôi trồng thuỷ sản kết hợp với trồng cây lâu năm nằm ngoài khu dân cư hoặc
khu vực chuyển đổi cơ cấu cây trồng: 1.000m2 (một nghìn mét vuông).
3. Đối với thửa đất lâm nghiệp (đất rừng): 5.000m2
(năm nghìn mét vuông).
4. Đối với thửa đất thương mại, dịch vụ:
a) Đất của cá nhân được nhà nước công nhận quyền sử
dụng đất và thuộc khu dân cư đô thị hoặc nằm trong quy hoạch khu dân cư đô thị
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt: 100 m2 (một trăm mét vuông) và
có kích thước một cạnh tiếp giáp mặt đường chính tối thiểu là 03m (ba mét).
b) Đất của cá nhân được nhà nước công nhận quyền sử
dụng đất và thuộc khu dân cư nông thôn hoặc nằm trong quy hoạch khu dân cư nông
thôn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt: 200m2 (hai trăm mét vuông)
và có kích thước một cạnh tiếp giáp mặt đường chính tối thiểu là 04m (bốn mét).
c) Đất được nhà nước giao đất, cho thuê đất thực hiện
dự án và thuộc khu vực đô thị hoặc nằm trong quy hoạch khu đô thị đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt: 1.000m2 (một nghìn mét vuông).
d) Đất được nhà nước giao đất, cho thuê đất thực hiện
dự án và thuộc khu vực nông thôn hoặc nằm trong quy hoạch khu dân cư nông thôn,
khu quy hoạch sản xuất kinh doanh tập trung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
2.000m2 (hai nghìn mét vuông).
c) Đất được nhà nước giao đất, cho thuê đất thực hiện
dự án và nằm trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề hoặc nằm trong
quy hoạch khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt: 3.000m2 (ba nghìn mét vuông).
5. Đối với thửa đất sản xuất phi nông nghiệp được
nhà nước giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án:
a) Đất thuộc khu vực quy hoạch sản xuất kinh doanh
tập trung: 3.000m2 (ba nghìn mét vuông).
b) Đất nằm trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
làng nghề hoặc nằm trong quy hoạch khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt: 5.000 m2 (năm nghìn mét vuông).
6. Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định cho từng
trường hợp cụ thể đối với các thửa đất thuộc loại đất phi nông nghiệp chưa được
quy định tại các các khoản 1, 4, 5 Điều này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Xử lý các trường hợp
cụ thể
1. Diện tích đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có
nhà ở, Giấy chứng nhận đã cấp xác định là loại đất nông nghiệp, nay xác định lại
là đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai hiện hành, thì Nhà nước không
xem xét giao điều chỉnh, bổ sung thêm diện tích đất nông nghiệp bù cho diện
tích đã được công nhận là đất ở.
2. Trường hợp tách thửa đất có nhiều mục đích sử dụng
thành hai hoặc nhiều thửa đất thì phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Trường hợp sau khi tách thửa đất, các thửa đất vẫn
có nhiều mục đích sử dụng thì diện tích tối thiểu được phép tách thửa phải đảm
bảo các điều kiện tách thửa quy định tại Điều 14 Quy định này đối với mục đích
sử dụng đất chính (hoặc loại đất có giá lớn hơn). Trường hợp không đủ điều kiện
thì người sử dụng đất phải chuyển mục đích sử dụng đất trước khi tách thửa.
b) Trường hợp sau khi tách thửa đất mà hình thành
thửa đất có một mục đích sử dụng thì diện tích tối thiểu phải đảm bảo các điều
kiện của từng loại đất theo quy định tại Điều 14 Quy định này.
3. Quy định tại Chương III Quy định này không áp dụng
cho các thửa đất hình thành theo bản án, quyết định của Toà án nhân dân đã có
hiệu lực thi hành trước ngày Luật đất đai số 31/2024/QH15 có hiệu lực thi hành.
Điều 16. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với các giao dịch về quyền sử dụng đất có tách
thửa đất theo quy định của pháp luật đã được các cơ quan có thẩm quyền công chứng,
chứng thực hoặc được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đúng quy định của pháp luật
trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng theo Quy định
này. Trường hợp các bên tham gia giao dịch về quyền sử dụng đất đề nghị thực hiện
theo Quy định này thì cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn người sử dụng đất hoàn
thiện hồ sơ và giải quyết theo Quy định này.
2. Trường hợp hồ sơ đề nghị tách thửa đất, hợp thửa
đất, hồ sơ đăng ký đất đai, đề nghị cấp giấy chứng nhận đã được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa
giải quyết xong thì không áp dụng theo Quy định này và thực hiện theo quy định
của pháp luật trước ngày Luật đất đai số 31/2024/QH15 có hiệu lực thi hành. Trường
hợp người sử dụng đất đề nghị thực hiện theo Quy định này thì cơ quan có thẩm
quyền hướng dẫn người sử dụng đất hoàn thiện hồ sơ và giải quyết theo Quy định
này.
3. Trường hợp hồ sơ đề nghị tách thửa đất, hợp thửa
đất đã được cơ quan có thẩm quyền lập, xác nhận đảm bảo điều kiện tách thửa đất,
hợp thửa đất quy định tại Quyết định số 12/2022/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương thì tiếp tục thực hiện tách thửa đất, hợp
thửa đất theo Quyết định số 12/2022/QĐ-UBND .
Điều 17. Trách nhiệm của các
cơ quan Nhà nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tổ chức triển khai; chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho Phòng
Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn tỉnh thực hiện Quy định này;
b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, theo dõi, tổng hợp
việc chấp hành các quy định tại Quy định này; tổng hợp, tham mưu, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xử lý, giải quyết các vướng mắc (nếu có) trong quá trình thực
hiện.
2. Các sở, ngành có liên quan:
a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, hướng
dẫn, kiểm tra, và triển khai thực hiện Quy định này;
b) Phối hợp chặt chẽ với cơ quan Tài nguyên và Môi
trường trong việc thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn và triển khai thực hiện Quy định
này.
3. Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Tổ chức tuyên truyền, triển khai thực hiện quy định
này tại địa phương;
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện theo Quy định
này;
c) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp với các cơ
quan có liên quan thực hiện quản lý theo Quy định này;
d) Kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
quy định này và các quy định của pháp luật đất đai theo quy định;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai
theo thẩm quyền trong việc quản lý, sử dụng đất có liên quan đến các quy định tại
Quy định này; giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện; xử lý hoặc kiến
nghị xử lý những vấn đề phát sinh trong thực hiện Quy định này theo thẩm quyền.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát
sinh các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ
chức, cá nhân có liên quan phản ảnh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để
tổng hợp, tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.