ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/2019/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày 20
tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT
ĐỊNH
QUY ĐỊNH BẢNG GIÁ ĐẤT ÁP DỤNG TỪ NĂM
2020-2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương, ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai
số 45/2013/QH13, ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
44/2014/NĐ-CP , ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số
96/2019/NĐ-CP , ngày 19/12/2019 của Chính phủ quy định về khung giá đất;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP , ngày 06/01/2017 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT , ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi
tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá cụ
thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn
cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT, ngày 29/10/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP , ngày 06/01/2017 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai
và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất
đai;
Thực hiện Nghị quyết
số 213/NQ-HĐND , ngày 06/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long Khoá IX,
kỳ họp thứ 14 về việc thông qua bảng giá đất áp dụng từ năm 2020-2024 trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định bảng giá đất áp dụng từ năm 2020-2024
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Quyết
định có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2020 đến hết ngày 31/12/2024.
Các Quyết định số
27/2014/QĐ-UBND , ngày 19/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
Bảng giá đất năm 2015 trên địa bàn tỉnh và Quyết định số 05/2018/QĐ-UBND , ngày
06/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc sửa đổi, bổ sung Quyết
định số 27/2014/QĐ-UBND , ngày 19/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban
hành Bảng giá đất năm 2015 trên địa bàn tỉnh hết hiệu lưc khi Quyết định này có
hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất có liên quan đến quyền và nghĩa vụ tài chính về đất đai chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều
3 (để thực hiện);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (để báo cáo);
- TT.TU và HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Đoàn ĐBQH tỉnh (để báo cáo);
- CT và PCT. UBND tỉnh (để chỉ đạo);
- Lãnh đạo. VP.UBND tỉnh (để theo dõi);
- Sở Tư pháp (để kiểm tra);
- Báo Vĩnh Long (đăng báo);
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Các Phòng Nghiên cứu-thuộc VP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, 4.08.05.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Trung
|
QUY
ĐỊNH
BẢNG GIÁ ĐẤT ÁP DỤNG TỪ NĂM 2020-2024 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 37 /2019/QĐ-UBND, ngày 20 tháng 12 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về bảng giá
các loại đất và cách xác định vị trí thửa đất để tính giá đất trên địa bàn tỉnh.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Áp dụng cho tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có liên quan đến quyền và nghĩa vụ tài chính
về đất đai trong công tác quản lý sử dụng đất trên địa bàn.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Ven đường giao
thông: là các thửa đất dọc hai bên của đường giao thông, tính từ chân taluy ra
hai bên đến 200m;
2. Ven sông: Là các
thửa đất dọc theo sông tính từ mép bờ sông trở vào đất liền đến 200m;
3.
Đường huyện còn lại: Là đường tương đương đường huyện, có chiều rộng mặt đường
từ 3,5m chưa có ghi nhận trong bảng giá đất;
4.
Đường xã còn lại: Là đường tương đương đường xã, có chiều rộng mặt đường từ
3,0m chưa có ghi nhận trong bảng giá đất.
Điều 4. Áp dụng bảng
giá đất
1. Bảng giá đất được
sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp được quy định theo Khoản 2 Điều 114
của Luật Đất đai, cụ thể như sau:
a) Tính tiền sử dụng
đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với
phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện
tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;
b) Tính thuế sử dụng
đất;
c) Tính phí và lệ phí
trong quản lý, sử dụng đất đai;
d) Tính tiền xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
đ) Tính tiền bồi
thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
e) Tính giá trị quyền
sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường
hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận
quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê.
2. Bảng giá đất là
căn cứ xác định giá đất cụ thể theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất, quy
định tại Khoản 1 Khoản 4 Điều 18 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP , ngày 15/5/2014
và Khoản 4 Điều 3 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP , ngày 06/01/2017.
Điều 5. Các trường
hợp không áp dụng quy định của bảng giá đất
1.
Giá đất trong các khu công nghiệp, cụm, tuyến công nghiệp, khu tái định cư, cụm
dân cư hoặc tuyến dân cư vùng ngập lũ, khu dân cư mới, các dự án xây dựng nhà ở
tại đô thị và nông thôn (trừ trường hợp đã được quy định giá đất đối với khu
tái định cư, khu dân cư, cụm tuyến dân cư…tại các phụ lục IV, V, VI, VII, VIII
và IX kèm theo của Quyết định này) thì được tính theo quy định riêng của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
2. Trường hợp người
có quyền sử dụng đất thỏa thuận theo quy định của pháp luật về giá đất khi thực
hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất.
Điều 6. Các nguyên
tắc trong bảng giá đất
1. Bảng giá các loại
đất áp dụng từ năm 2020-2024 trên địa bàn tỉnh căn cứ vào nguyên tắc định giá
đất quy định tại Khoản 1 Điều 112 của Luật Đất đai;
2. Giá đất trong bảng
giá đất không vượt khung giá đất quy định của Chính phủ quy định về khung giá
đất và tỷ lệ (%) cho phép Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại Khoản 3 Điều 11 của
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP , ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
3. Thửa đất có nhiều
vị trí do tiếp giáp với nhiều trục đường giao thông thủy, bộ có giá đất khác
nhau thì giá đất được xác định theo vị trí có giá đất cao nhất;
4. Tuyến đường, đoạn
đường, khu vực đưa vào bảng giá đất phải được hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng;
5. Giá đất nông
nghiệp tại các vị trí liền kề chênh lệch bằng 20%;
6.
Đối với đất nông nghiệp có vị trí tiếp giáp mặt đường (quốc lộ, đường tỉnh,
đường huyện, đường huyện còn lại, đường xã, đường xã còn lại, đường đô thị hoặc
bị ngăn cách bởi kinh, rạch, mương nước, đường dân sinh ven các tuyến đường
(quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường huyện còn lại, đường xã, đường xã còn
lại, đường đô thị) xác định giá đất cộng thêm 20% so với giá đất cùng vị trí
không tiếp giáp mặt đường;
7. Giá đất ở tại nông
thôn ven đường giao thông: giá đất thuộc vị trí 02, vị trí 03 và vị trí 04 lần
lượt bằng 65%, 50% và 35% giá đất vị trí 01 cùng một đoạn giá;
8. Giá đất ở tại đô
thị ven đường phố thuộc các phường của thành phố Vĩnh Long và thị xã Bình Minh:
Giá đất tại vị trí 02, 03, 04, 05, 06 và vị trí 07 lần lượt bằng 30%, 25%, 21%,
20%, 17,5% và 14% giá đất vị trí 01 (tiếp giáp đường phố) cùng đoạn giá;
9. Khi tỷ lệ chênh
lệch giá đất giữa các đoạn đường trên 30% xử lý đoạn đường có giá thấp như sau:
Phạm vi 50m tính từ điểm tiếp giáp của đoạn giá thấp được cộng thêm 70% phần
tiền chênh lệch, từ trên 50m đến 100m tính từ điểm tiếp giáp của đoạn giá thấp
được cộng thêm 40% phần tiền chênh lệch.
Điều 7. Giá đất đối
với các loại đất sử dụng có thời hạn
Giá đất trong bảng
giá đất đối với đất sử dụng có thời hạn được tính tương ứng với thời hạn sử
dụng đất là 70 năm.
Điều 8. Quy định giá
đất một số loại đất không thể hiện trên bảng giá đất
1. Đất nông nghiệp
khác quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 10 của Luật Đất đai được xác định giá đất
theo giá đất trồng cây lâu năm cùng vị trí;
2. Đất sử dụng vào
các mục đích công cộng có mục đích kinh doanh quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều
10 của Luật Đất đai được xác định giá đất theo giá đất thương mại, dịch vụ có
cùng vị trí quy định trong bảng giá đất;
3.
Đất phi nông nghiệp do cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng sử dụng, đất nghĩa trang,
nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng và đất phi nông nghiệp khác quy định tại
Điểm c, e, h và Điểm k Khoản 2 Điều 10 của Luật Đất đai: Được xác định giá đất
theo giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại,
dịch vụ có cùng vị trí quy định trong bảng giá đất;
4. Đất xây dựng trụ
sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng
quy định tại Điểm b Điểm d và Điểm g Khoản 2 Điều 10 của Luật Đất đai quy định
như sau:
- Đối với trường hợp
được giao đất có thời hạn sử dụng lâu dài: Được xác định giá đất theo giá đất ở
có cùng vị trí quy định trong bảng giá đất;
- Đối với trường hợp
giao đất có thu tiền, cho thuê đất có thời hạn: Được xác định giá đất theo giá đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ có
cùng vị trí quy định trong bảng giá đất.
5. Đất sông, ngòi,
kênh, rạch và mặt nước chuyên dùng quy định tại Điểm I Khoản 2 Điều 10 của Luật
Đất đai khi sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản: Được xác định giá đất
theo giá đất nuôi trồng thủy sản có cùng vị trí quy định trong bảng giá đất.
Trường hợp đất sông,
ngòi, kênh, rạch và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp
hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp nuôi trồng thủy sản: Được xác
định giá đất theo loại đất phi nông nghiệp thực tế đưa vào sử dụng có cùng vị
trí để áp dụng theo bảng giá đất cho phù hợp;
6. Đất chưa sử dụng
(gồm: Đất bãi bồi ven sông hoặc cồn bãi bồi giữa sông Tiền, sông Cổ Chiên, sông
Hậu, sông Pang Tra và đất bằng chưa sử dụng khác): Tính theo giá của loại đất
đưa vào sử dụng khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở căn cứ các
phương pháp định giá đất và giá của loại đất cùng mục đích sử dụng đã được giao
đất, cho thuê đất tại vị trí hoặc khu vực lân cận để xác định mức giá đất.
Điều 9. Điều chỉnh,
bổ sung bảng giá đất
1. Điều chỉnh bảng
giá đất được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều14 của Nghị định số
44/2014/NĐ-CP , ngày 15/5/2014 của Chính phủ khi:
a) Khi chính phủ điều
chỉnh khung giá đất mà mức giá điều chỉnh tăng từ 20% trở lên so với giá đất
tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong bảng giá đất của
loại đất tương tự;
b) Khi giá đất phổ biến
trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở
lên so với giá đất tối thiểu trong bảng giá đất trong khoảng thời gian từ 180
ngày trở lên.
2. Bổ sung giá đất
trong bảng giá đất khi cấp có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất; thay đổi mục đích sử dụng đất và bổ sung các tuyến đường chưa có tên trong
bảng giá đất áp dụng từ năm 2020-2024 trên địa bàn tỉnh nhưng không thuộc
trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này.
Chương
II
BẢNG
GIÁ ĐẤT VÀ CÁCH XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ THỬA ĐẤT ĐỂ TÍNH GIÁ ĐẤT
Điều
10. Bảng giá các loại đất
Bảng giá đất áp dụng
từ năm 2020-2024 trên địa bàn tỉnh gồm 09 (chín) phụ lục kèm theo, cụ thể như
sau:
Phụ lục I: Bảng giá
đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác);
Phụ lục II: Bảng giá
đất trồng cây lâu năm;
Phụ lục III: Bảng giá
đất nuôi trồng thủy sản;
Phụ lục IV: Bảng giá
đất ở tại nông thôn;
Phụ lục V: Bảng giá
đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn;
Phụ lục VI: Bảng giá
đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ
tại nông thôn;
Phụ lục VII: Bảng giá
đất ở tại đô thị;
Phụ lục VIII: Bảng
giá đất thương mại, dịch vụ tại đô thị;
Phụ lục IX: Bảng giá
đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ
tại đô thị.
Điều
11. Xác định vị trí đối với đất nông nghiệp
1. Đất nông nghiệp
xác định giá đất bao gồm:
- Đất trồng cây hàng
năm: Đất trồng lúa gồm: Đất chuyên trồng lúa, đất trồng lúa luân canh hoặc xen
canh với cây hàng năm khác, đất trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản và đất
trồng cây hàng năm khác.
- Đất trồng cây lâu
năm: Cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả lâu năm, cây dược liệu lâu năm và các
loại cây lâu năm khác.
- Đất nuôi trồng thủy
sản là đất chuyên nuôi trồng thủy sản (thuộc dạng ao, hồ, hầm) ở các xã thuộc
khu vực cù lao giữa sông hoặc ven sông Tiền, sông Cổ Chiên, sông Hậu, sông Măng
Thít, sông Pang Tra và đất chuyên nuôi trồng thủy sản trong thửa đất, khu đất
trồng cây lâu năm.
2.
Giá đất nông nghiệp trong các phụ lục I, phụ lục II và phụ lục III được xác
định theo 07 vị trí từ vị trí 01 đến vị trí 06 và vị trí còn lại. Cụ thể như
sau:
a) Vị trí 01:
- Đất thuộc các
phường của thành phố Vĩnh Long và các phường của thị xã Bình Minh;
- Đất ven quốc lộ có
giá đất ở từ 700.000 đồng/m2 trở lên với vị trí được tính vuông góc từ
chân taluy đường theo chiều sâu trở vào đến 100m.
b) Vị trí 02:
- Đất thuộc các xã của thành phố Vĩnh Long, thị trấn của các huyện không
thuộc vị trí 01;
- Đất ven quốc lộ có
giá đất ở dưới 700.000 đồng/m2 và đất ven các đường tỉnh có giá đất ở từ
550.000 đồng/m2 trở
lên với vị trí được tính từ vuông góc chân taluy đường theo chiều sâu trở vào
đến 100m.
c) Vị trí 03:
- Đất ven quốc lộ có
giá đất ở từ 700.000 đồng/m2 trở lên với vị trí được tính vuông góc từ
chân taluy đường theo chiều sâu trở vào từ trên 100m đến 200m;
- Đất ven các đường
tỉnh có giá đất ở dưới 550.000 đồng/m2 với vị trí được tính vuông góc từ chân taluy
đường theo chiều sâu trở vào đến 100m;
- Đất thuộc các xã
Thuận An và Đông Bình của thị xã Bình Minh không thuộc vị trí 01, vị trí 02.
d) Vị trí 04:
- Đất thuộc các xã M
a, Đông Thành và Đông Thạnh của thị xã Bình Minh, không thuộc vị trí 01, vị trí
02, vị trí 03;
- Đất thuộc vùng ven
sông Tiền, sông Cổ Chiên, sông Hậu và sông Pang Tra với vị trí được tính vuông
góc với mép bờ sông lớn (sông Tiền, sông Cổ Chiên, sông Hậu và sông Pang Tra)
theo chiều sâu trở vào đến 100m thuộc các xã của huyện, thị xã: Long Hồ, Mang
Thít, Vũng Liêm, Trà Ôn, Tam Bình, Bình Minh, Bình Tân (ngoại trừ các phường, xã của thành phố Vĩnh Long, phường của thị xã Bình Minh, thị
trấn của các huyện thuộc vị trí 01 và vị trí 02);
- Đất ven quốc lộ có
giá đất ở dưới 700.000 đồng/m2 và đất ven các đường tỉnh có giá đất ở từ
550.000 đồng/m2 trở
lên với vị trí được tính từ vuông góc chân taluy đường theo chiều sâu trở vào
trên 100m đến 200m;
- Đất ven các đường
huyện, đường huyện còn lại (có mặt đường từ 3,5m), đường xã, đường xã còn lại
(có mặt đường từ 3,0m),đường có ghi nhận trong bảng giá đất với vị trí được
tính vuông góc từ chân taluy đường theo chiều sâu trở vào đến 100m.
f) Vị trí 05:
- Đất ven các đường
tỉnh có giá đất ở dưới 550.000 đồng/m2 với vị trí được tính vuông góc từ chân taluy
đường theo chiều sâu trở vào từ trên 100m đến 200m;
- Đất thuộc các xã
vùng ven sông Tiền, sông Cổ Chiên, sông Hậu và sông Pang Tra có vị trí được tính
vuông góc cách mép bờ sông lớn (sông Tiền, sông Cổ Chiên, sông Hậu và sông Pang
Tra) theo chiều sâu từ vị trí trên 100m đến 200m, không thuộc vị trí 04 nêu
trên.
g) Vị trí 06:
- Đất ven các đường
huyện, đường huyện còn lại (có mặt đường từ 3,5m), đường xã, đường xã còn lại
(có mặt đường từ 3,0m), đường có ghi nhận trong bảng giá đất với vị trí được
tính vuông góc từ chân taluy đường theo chiều sâu trở vào từ trên 100m đến
200m;
- Đất nông nghiệp còn
lại của các xã khu vực cù lao các huyện: Long Hồ, Vũng Liêm, Trà Ôn, Tam Bình
không thuộc các vị trí từ 01 đến vị trí 05.
h) Vị trí còn lại:
Đất nông nghiệp còn lại của các xã không thuộc các vị trí từ 01 đến 06.
Điều
12. Xác định vị trí đối với đất phi nông nghiệp tại nông thôn
1. Đối với đất phi
nông nghiệp tại nông thôn ven đường giao thông: Quốc lộ, đường tỉnh, đường
huyện, đường huyện còn lại (có mặt đường từ 3,5m), đường xã, đường xã còn lại
(có mặt đường từ 3,0m), đường trong khu dân cư, khu tái định cư. Giá đất trong
các phụ lục IV, V và phụ lục VI được xác định theo vị trí như sau:
a) Vị trí 1: Áp dụng
cho thửa đất có 01 mặt tiếp giáp trực tiếp với đường giao thông (mặt lộ), thuộc
cùng một chủ sử dụng và trong phạm vi 50m theo chiều sâu vuông góc với đường
giao thông với vị trí được tính từ hành lang lộ giới trở vào.
b) Vị trí 2: Được
tính giá đất bằng 65% so với giá đất của vị trí 01
Áp dụng cho thửa đất
trong phạm vi 50m theo chiều sâu vuông góc với đường giao thông với vị trí được
tính từ hành lang lộ giới trở vào nhưng khác chủ sử dụng của thửa đất tiếp giáp
trực tiếp với đường giao thông hoặc thửa đất trong phạm vi 50m nhưng không tiếp
giáp trực tiếp với mặt lộ (do ngăn cách bởi kinh, rạch, mương nước hoặc đường
dân sinh).
c) Vị trí 3: Được
tính giá đất bằng 50% so với giá đất của vị trí 01
Áp dụng cho thửa đất
cùng chủ sử dụng hoặc cùng thửa đất thuộc vị trí 02 nhưng khác chủ sử dụng của
thửa đất tiếp giáp trực tiếp với đường giao thông hoặc thửa đất không tiếp giáp
trực tiếp với mặt lộ (do ngăn cách bởi kinh, rạch, mương nước hoặc đường dân
sinh) trong phạm vi từ trên 50m đến 100m.
d) Vị trí 4: Được
tính giá đất bằng 35% so với giá đất của vị trí 01
Áp dụng cho thửa đất
cùng chủ sử dụng hoặc cùng thửa đất thuộc vị trí 03 trong phạm vi từ trên 100m
đến 150m.
e) Vị trí còn lại:
Đất phi nông nghiệp tại nông thôn còn lại không thuộc các vị trí nêu trên.
f) Giá đất thuộc vị
trí 02, vị trí 03 và vị trí 04 nêu trên không thấp hơn giá đất thuộc vị trí còn
lại.
2.
Đối với đất phi nông nghiệp tại nông thôn khu vực chợ xã
a) Giá đất phi nông
nghiệp tại khu vực chợ xã được đưa vào bảng giá đất trong các phụ lục IV, V và
phụ lục VI, theo đặc thù của tỉnh trên cơ sở đặc điểm quy mô chợ, khả năng sinh
lợi, kết cấu hạ tầng của chợ xã, giá đất phổ biến thị trường tại khu vực chợ
xã. Được xác định theo 02 vị trí:
+ Vị trí 01: Áp dụng
cho thửa đất đối diện với nhà lồng chợ;
+ Vị trí 02: Áp dụng
cho khu vực còn lại (không đối diện với nhà lồng chợ) của chợ nhưng kém sinh
lợi hơn vị trí 01.
b) Giá đất phi nông
nghiệp tại nông thôn thuộc khu vực chợ xã của các xã thành phố Vĩnh Long được
tính theo giá đất của đường giao thông tại vị trí đó.
Điều
13. Xác định vị trí đối với đất phi nông nghiệp tại đô thị
1. Giá đất trong các
phụ lục VII, phụ lục VIII và phụ lục IX được xác định theo vị trí như sau:
a) Vị trí 01:
- Đất ven đường phố:
Áp dụng cho thửa đất thuộc các phường của thành phố Vĩnh Long và thị xã Bình
Minh, thị trấn các huyện: Áp dụng cho thửa đất tiếp giáp mặt đường; thửa đất
tiếp giáp và cùng chủ sử dụng với thửa đất tiếp giáp mặt đường; thửa đất không
tiếp giáp trực tiếp đường phố do bị ngăn cách bởi kinh, rạch, mương nước;
- Đất ven quốc lộ: Áp
dụng cho thửa đất thuộc thị trấn của các huyện có 01 mặt tiếp giáp lộ của một
chủ sử dụng và trong phạm vi 50m theo chiều sâu thửa đất.
b) Vị trí 02:
- Đất trong hẻm của
đường phố: Áp dụng cho thửa đất trong hẻm có chiều rộng (đầu hẻm) trên 03m và
được tính theo chiều sâu từ đầu hẻm đến 150m. Mức giá được tính bằng 30% giá
đất của vị trí 01. Áp dụng như sau:
+ Đối với những đường
phố thuộc phường 1 của thành phố Vĩnh Long có giá đất ở tại đô thị tiếp giáp
đường phố từ 5.100.000 đồng/m2 trở lên;
+ Đối với những đường
phố thuộc các phường còn lại (trừ phường 1) của thành phố Vĩnh Long có giá đất
ở tại đô thị tiếp giáp đường phố từ 3.400.000 đồng/m2 trở lên;
+ Đối với những đường
phố các phường của thị xã Bình Minh có giá đất ở tại đô thị tiếp giáp đường phố
từ 2.300.000 đồng/m2 trở
lên.
- Đất ven quốc lộ
thuộc các thị trấn của huyện, được tính bằng 65% giá đất của vị trí 01. Trong
các trường hợp như sau:
+ Áp dụng cho thửa
đất không tiếp giáp lộ, trong phạm vi 50m theo chiều sâu được tính từ hành lang
lộ giới trở vào nhưng khác chủ sử dụng của thửa đất tiếp giáp đường giao thông;
+ Áp dụng thửa đất
trong phạm vi 50m nhưng không tiếp giáp trực tiếp với mặt lộ (do ngăn cách bởi
kinh, rạch, mương nước hoặc đường dân sinh).
c) Vị trí 03:
- Đất trong hẻm của
đường phố: Áp dụng cho thửa đất trong hẻm có chiều rộng (đầu hẻm) từ 2-3m và
được tính theo chiều sâu từ đầu hẻm đến 150m. Mức giá đất được tính bằng 25%
giá đất của vị trí 01. Áp dụng như sau:
+ Đối với những đường
phố thuộc phường 1 của thành phố Vĩnh Long có giá đất ở tại đô thị tiếp giáp
đường phố từ 5.100.000 đồng/m2 trở lên;
+ Đối với những đường
phố thuộc các phường còn lại (trừ phường 1) của thành phố Vĩnh Long có giá đất
ở tại đô thị tiếp giáp đường phố từ 3.400.000 đồng/m2 trở lên;
+ Đối với những đường
phố thuộc các phường thị xã Bình Minh có giá đất ở tại đô thị tiếp giáp đường
phố từ 2.300.000 đồng/m2 trở lên.
- Đất ven quốc lộ
thuộc thị trấn của huyện, được tính bằng 50% giá đất của vị trí 01. Trong các
trường hợp như sau:
+ Áp dụng cho thửa
đất cùng chủ sử dụng hoặc cùng thửa đất thuộc vị trí 02 nhưng khác chủ sử dụng
của thửa đất tiếp giáp trực tiếp với đường giao thông, trong phạm vi từ trên
50m đến 100m theo chiều sâu kể từ hành lang lộ giới trở vào;
+ Áp dụng cho thửa
đất không tiếp giáp trực tiếp với mặt lộ (do ngăn cách bởi kinh, rạch, mương
nước hoặc đường dân sinh) trong phạm vi từ trên 50m đến 100m theo chiều sâu kể
từ hành lang lộ giới trở vào.
d) Vị trí 04:
- Đất trong hẻm của
đường phố: Áp dụng cho thửa đất trong hẻm có chiều rộng (đầu hẻm) trên 03m
thuộc đoạn trên 150m đến 250m của hẻm. Mức giá được tính bằng 21% giá đất của
vị trí 01. Áp dụng như sau:
+ Đối với những đường
phố thuộc phường 1 của thành phố Vĩnh Long có giá đất ở tại đô thị tiếp giáp
đường phố từ 5.100.000 đồng/m2 trở lên, nhưng không thấp hơn giá đất cùng
loại đất tại vị trí còn lại của phường 1;
+ Đối với những đường
phố thuộc các phường còn lại (trừ phường 1) của thành phố Vĩnh Long có giá đất
tiếp giáp đường phố từ 3.400.000 đồng/m2 trở lên, nhưng không
thấp hơn giá đất cùng loại đất tại vị trí còn lại của các phường của thành phố
Vĩnh Long;
+ Đối với những đường
phố thuộc các phường của thị xã Bình Minh có giá đất tiếp giáp đường phố từ
2.300.000 đồng/m2 trở
lên, nhưng không thấp hơn giá đất cùng loại đất tại vị trí còn lại của các
phường của thị xã Bình Minh.
- Đất ven quốc lộ
thuộc các thị trấn của huyện: Áp dụng cho thửa đất cùng chủ sử dụng hoặc cùng
thửa đất thuộc vị trí 03 trong phạm vi từ trên 100m đến 150m theo chiều sâu kể
từ hành lang lộ giới trở vào. Mức giá được tính bằng 35% giá đất của vị trí 01
ven quốc lộ thuộc thị trấn của huyện (không thấp hơn giá đất vị trí còn lại).
e) Vị trí 05:
- Đất trong hẻm của
đường phố: Áp dụng cho thửa đất trong hẻm có chiều rộng (đầu hẻm) nhỏ hơn 02m
được tính từ đầu hẻm đến 150m. Mức giá được tính bằng 20% giá đất của vị trí
01. Áp dụng như sau:
+ Đối với những đường
phố thuộc phường 1 của thành phố Vĩnh Long có giá đất ở tại đô thị tiếp giáp
đường phố từ 5.100.000 đồng/m2 trở lên;
+ Đối với những đường
phố thuộc các phường còn lại (trừ phường 1) của thành phố Vĩnh Long có giá đất
ở tại đô thị tiếp giáp đường phố từ 3.400.000 đồng/m2 trở lên;
+ Đối với những đường
phố thuộc các phường của thị xã Bình Minh có giá đất ở tại đô thị tiếp giáp
đường phố từ 2.300.000 đồng/m2 trở lên.
f) Vị trí 06:
- Đất trong hẻm của
đường phố: Áp dụng cho thửa đất trong hẻm có chiều rộng (đầu hẻm) từ 02m-03m
thuộc đoạn từ trên 150m đến 250m của hẻm. Mức giá được tính bằng 17,5% giá đất
của vị trí 01. Áp dụng như sau:
+ Đối với những đường
phố thuộc phường 1 của thành phố Vĩnh Long có giá đất ở tại đô thị tiếp giáp
đường phố từ 5.100.000 đồng/m2 trở lên, nhưng không thấp hơn giá đất cùng
loại đất tại vị trí còn lại của phường 1;
+ Đối với những đường
phố thuộc các phường còn lại (trừ phường 1) của thành phố Vĩnh Long có giá đất
ở tại đô thị tiếp giáp đường phố từ 3.400.000 đồng/m2 trở lên, nhưng không
thấp hơn giá đất cùng loại đất tại vị trí còn lại của các phường còn lại của
thành phố Vĩnh Long;
+ Đối với những đường
phố các phường của thị xã Bình Minh có giá đất ở tại đô thị tiếp giáp đường phố
từ 2.300.000 đồng/m2 trở
lên, nhưng không thấp hơn giá đất cùng loại đất tại vị trí còn lại của các
phường của thị xã Bình Minh.
g) Vị trí 07:
- Đất trong hẻm của
đường phố: Áp dụng cho thửa đất trong hẻm có chiều rộng (đầu hẻm) nhỏ hơn 2m
thuộc đoạn từ trên 150m đến 250m của hẻm. Mức giá được tính bằng 14% giá đất
của vị trí 01. Áp dụng như sau:
+ Đối với những đường
phố thuộc phường 1 của thành phố Vĩnh Long có giá đất ở tại đô thị tiếp giáp
đường phố từ 5.100.000 đồng/m2 trở lên, nhưng không thấp hơn giá đất cùng
loại đất tại vị trí còn lại của phường 1;
+ Đối với những đường
phố thuộc các phường còn lại (trừ phường 1) của thành phố Vĩnh Long có giá đất
ở tại đô thị tiếp giáp đường phố từ 3.400.000 đồng/m2 trở lên, nhưng không
thấp hơn giá đất cùng loại đất tại vị trí còn lại của các phường còn lại của
thành phố Vĩnh Long;
+ Đối với những đường
phố thuộc các phường của thị xã Bình Minh có giá đất ở tại đô thị tiếp giáp
đường phố từ 2.300.000 đồng/m2 trở lên, nhưng không thấp hơn giá đất cùng
loại đất tại vị trí còn lại của các phường của thị xã Bình Minh.
h) Vị trí còn lại:
Áp dụng cho thửa đất:
Đất phi nông nghiệp tại đô thị còn lại không thuộc các vị trí từ 01 đến 07 nêu
trên thuộc thị trấn của các huyện, các phường của thành phố Vĩnh Long và các
phường của thị xã Bình Minh.
2. Giá đất phi nông
nghiệp tại đô thị thuộc khu vực chợ các phường của thành phố Vĩnh Long, các
phường của thị xã Bình Minh (trừ phường Đông Thuận) và các thị trấn thuộc huyện
được tính theo giá đất của đường giao thông tại vị trí đó.
Điều
14. Giá đất Thương mại, dịch vụ và đất Sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
không phải đất thương mại, dịch vụ
1. Giá đất thương
mại, dịch vụ được tính bằng 85% giá đất ở cùng vị trí.
2. Giá đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại, dịch vụ được tính bằng
75% giá đất ở cùng vị trí.
Điều
15. Xử lý khi vị trí đất và giá đất cùng loại đất tại khu vực chưa hợp lý
Trường hợp giá đất
phi nông nghiệp của 02 đoạn đường tiếp giáp nhau trên cùng 01 tuyến đường có tỷ
lệ chênh lệch trên 30% thì giá đất của 100 mét liền kề nơi tiếp giáp thuộc đoạn
đường có giá đất thấp hơn được xử lý như sau:
- Các thửa đất trong
phạm vi 50 mét tính từ điểm tiếp giáp thuộc đoạn đường có giá thấp được cộng
thêm 70% phần tiền chênh lệch giá giữa 02 đoạn đường;
- Các thửa đất trong
phạm vi từ trên 50 mét đến 100 mét tính từ điểm tiếp giáp thuộc đoạn đường có
giá thấp được cộng thêm 40% phần tiền chênh lệch giá giữa 02 đoạn đường.
Chương
III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
16. Tổ chức thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục
Thuế, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Quyết định này;
2. Sở Tài nguyên và
Môi trường theo chức năng và nhiệm vụ, có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc
tổ chức thực hiện và giải quyết các trường hợp khó khăn, vướng mắc, phát sinh
của địa phương về giá đất theo thẩm quyền; tổ chức theo dõi biến động giá đất
trên địa bàn toàn tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung giá
đất kịp thời và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh phù hợp quy
định tại Nghị định 44/2014/NĐ-CP và Thông tư 36/2014/TT-BTNMT ;
3. Chánh Văn ph ng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện, kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện giá đất theo Quyết định này;
4. Các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất có liên quan đến quyền và nghĩa vụ tài chính về
đất đai chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.