ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/2019/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày 20
tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN ÁP DỤNG TỪ
NGÀY 01/01/2020 ĐẾN NGÀY 31/12/2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Đất đai.
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ ban hành về sửa đổi, bổ sung một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 96/2019/NĐ-CP ngày 19
tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định về khung giá đất;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30
tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trưởng quy định chi tiết phương pháp
định giá; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn giá
đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
87/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính và Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng
thẩm định bảng giá đất, thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá
đất;
Căn cứ Nghị quyết số 85/2019/NQ-HĐND ngày 19
tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa X, kỳ họp thứ 9 về
thông qua Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh áp dụng từ ngày 01 tháng 01
năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về Bảng giá các
loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều
2.
Hiệu lực áp dụng
1. Bảng giá các loại
đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020
đến ngày 31 tháng 12 năm 2024.
2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020; Quyết định số
59/2014/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2014 và Quyết định số 10/2017/QĐ-UBND ngày
10 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận hết hiệu lực thi hành
kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
Điều
3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan căn
cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
-
Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT và Ủy viên UBND tỉnh;
- Ban TTUBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Như Điều 3;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Báo Bình Thuận;
- Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, TH, KGVX, ĐTQH, KT Đức.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|
QUY
ĐỊNH
VỀ BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH THUẬN ÁP DỤNG TỪ NGÀY 01/01/2020 ĐẾN NGÀY 31/12/2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2019/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2019
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy
định về nguyên tắc xác định giá từng loại đất và Bảng giá các loại đất trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận, là căn cứ để:
a) Tính tiền sử dụng
đất khi nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với
phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện
tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;
b) Tính thuế sử dụng
đất;
c) Tính phí và lệ phí
trong quản lý, sử dụng đất đai;
d) Tính tiền xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
đ) Tính tiền bồi
thường cho nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
e) Tính giá trị quyền
sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho nhà nước đối với trường
hợp đất trả lại là đất nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận
quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê;
2. Quy định này không
áp dụng đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận về giá đất khi
thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;
góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
3. Trường hợp nhà
nước giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu
thầu dự án có sử dụng đất, thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc
trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất không được thấp hơn mức giá từng loại đất
quy định tại Quyết định này.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về đất đai; cơ quan có chức năng xây dựng, điều
chỉnh, thẩm định khung giá đất, bảng giá đất, định giá đất cụ thể.
2. Tổ chức, cá nhân
khác có liên quan, người sử dụng đất.
Điều
3. Phân loại đất và cách xác định khu dân cư
1. Phân loại đất
Căn cứ mục đích sử
dụng, đất đai được phân thành 03 nhóm theo quy định tại Điều 10 Luật Đất đai
năm 2013, gồm: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Việc xác định loại
đất được căn cứ theo Điều 11 của Luật Đất đai năm 2013, Điều 3 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 và Khoản 1 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai.
2. Cách xác định khu
dân cư
Khu dân cư (nông
thôn, thị trấn) được xác định là khu có nhà ở tập trung và ranh giới khu dân cư
được xác định là ranh giới thửa đất (có nhà ở) ngoài cùng của khu dân cư đó.
Trường hợp khu dân cư theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt, đã đầu tư hạ tầng và có dân cư sinh sống thì mới xác định là khu dân cư.
Đối với khu vực có nhà ở, đất ở riêng lẻ nằm trong khu vực đất nông nghiệp hoặc
nằm trong khu vực đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì khu vực đó không
được coi là khu dân cư.
Điều
4. Xác định giá đất khu vực giáp ranh
1. Đất giáp ranh giữa
nông thôn với đô thị
a) Nguyên tắc xác
định: Khu vực giáp ranh giữa nông thôn với đô thị là phần diện tích của thửa
đất tiếp giáp của các xã nằm giáp ranh với các phường, thị trấn khác, bao gồm
cả đất nông nghiệp tại các thị trấn nhưng không được xác định là đất nông
nghiệp trong đô thị. Khoảng cách giáp ranh được xác định cho từng loại đất như
sau:
- Đất nông nghiệp: Từ
đường phân chia địa giới hành chính vào sâu 500 m;
- Đất phi nông nghiệp
nông thôn: Từ đường phân chia địa giới hành chính vào sâu 300 m.
b) Giá đất khu vực
giáp ranh:
- Đối với đất nông
nghiệp: Được xác định theo điểm đ, khoản 3, Điều 5 Quy định này;
- Đối với đất phi
nông nghiệp:
+ Trường hợp đất có
điều kiện kết cấu hạ tầng như nhau, cùng tiếp giáp trên một đường phố (đường
phố phân chia địa giới hành chính) thì giá đất khu vực giáp ranh được tính theo
giá đất đô thị cùng mục đích sử dụng của đường phố đó;
+ Trường hợp đất giáp
ranh trên cùng một đường phố (đường phố phân chia địa giới hành chính) nhưng
không có cùng điều kiện kết cấu hạ tầng thì giá đất khu vực giáp ranh được xác
định theo bảng giá đất ở nông thôn nhưng không thấp hơn 70% giá đất đô thị cùng
mục đích sử dụng nằm giáp ranh;
+ Trường hợp đất giáp
ranh có điều kiện kết cấu hạ tầng như nhau nhưng không cùng tiếp giáp trên một
đường phố, giá đất khu vực giáp ranh được xác định không thấp hơn 80% giá đất
đô thị cùng vị trí và mục đích sử dụng nằm giáp ranh;
+ Trường hợp đất
không cùng tiếp giáp trên một đường phố và không có cùng điều kiện kết cấu hạ
tầng, giá đất khu vực giáp ranh được xác định theo bảng giá đất ở nông thôn
nhưng không thấp hơn 50% giá đất đô thị có cùng vị trí và mục đích sử dụng.
2. Đất giáp ranh
trong cùng xã, thị trấn
Trường hợp thửa đất
nông nghiệp trong địa bàn xã, thị trấn (không được công nhận đất nông nghiệp
trong khu dân cư nông thôn, khu dân cư thị trấn) nằm giáp ranh với khu dân cư
nông thôn, khu dân cư thị trấn của địa bàn xã, thị trấn đó; thửa đất nông
nghiệp nằm giáp ranh với thửa đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở có nhà ở trong
khu dân cư, giá đất của thửa đất giáp ranh bằng trung bình cộng của giá đất
trồng cây lâu năm vị trí 1 cùng vùng với giá đất của thửa đất đó.
Chương
II
GIÁ
CÁC NHÓM ĐẤT
Điều
5. Giá nhóm đất nông nghiệp
1. Phân vùng đất: Đất
nông nghiệp được phân thành 03 vùng, gồm xã đồng bằng và hải đảo, xã trung du,
xã miền núi tại bảng Phụ lục số 1 kèm theo Quy định này.
2. Phân vị trí đất:
a) Đất trồng lúa nước
được phân theo 03 vị trí.
- Nguyên tắc phân vị
trí của đất lúa nước: Có 03 vị trí:
- Vị trí 1: Gồm các
thửa đất đáp ứng được đủ 3 điều kiện:
+ Tưới, tiêu chủ động
nước hoàn toàn;
+ Nằm tiếp giáp các
trục đường giao thông rộng từ 4 m trở lên;
+ Có khoảng cách tính
theo đường vận chuyển tới khu dân cư hoặc điểm dân cư tập trung không quá 500
m;
- Vị trí 2: Gồm các
thửa đất có điều kiện tưới, tiêu chủ động nước hoàn toàn và đáp ứng được 01
trong 02 điều kiện còn lại của vị trí 1.
- Vị trí 3: Gồm các
thửa đất có điều kiện tưới, tiêu chủ động nước hoàn toàn và không đáp ứng điều
kiện còn lại của vị trí 1.
- Đất trồng lúa nước
không đáp ứng được điều kiện tưới, tiêu chủ động nước thì xác định giá đất theo
đất trồng cây hàng năm.
b) Đất trồng cây hàng
năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản được phân theo 4 vị trí:
- Vị trí 1: Gồm các
thửa đất đáp ứng được đủ 3 điều kiện:
+ Nằm tiếp giáp các
trục đường giao thông rộng từ 4 m trở lên;
+ Có khoảng cách tính
theo đường vận chuyển tới khu dân cư hoặc điểm dân cư tập trung không quá 500
m;
+ Chủ động được nước
tưới tiêu từ 70% trở lên.
- Vị trí 2: Các thửa
đất đáp ứng được 2 điều kiện của vị trí 1.
- Vị trí 3: Các thửa
đất đáp ứng được 1 điều kiện của vị trí 1.
- Vị trí 4: Các thửa
đất không đáp ứng được điều kiện nào của vị trí 1.
Giao Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về địa
bàn chủ động nước tưới tiêu hoàn toàn đối với đất lúa nước và chủ động tưới
tiêu từ 70% trở lên đối với đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, đất nuôi
trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh. Hàng năm, thực hiện rà soát tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tế.
c) Đất làm muối: Được
phân theo 3 vị trí:
- Vị trí 1: Đất nằm
hai bên các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ, ven biển với cự ly dưới 500 m;
- Vị trí 2: Đất nằm
hai bên các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ, ven biển với cự ly từ 500 m đến 1.000
m;
- Vị trí 3: Đất nằm ở
những vị trí còn lại. d) Đất lâm nghiệp:
- Đất lâm nghiệp nằm
ngoài các khu quy hoạch phát triển du lịch ven biển được phân thành 3 vị trí.
+ Vị trí 1: Đất nằm
hai bên các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ và cách mép đường không quá 500 m;
+ Vị trí 2: Đất nằm
hai bên các trục đường có chiều rộng ≥ 4 m (trừ đường quốc lộ, tỉnh lộ) và cách
mép đường không quá 500 m;
+ Vị trí 3: Đất nằm ở
những vị trí còn lại.
- Đất lâm nghiệp nằm
trong các khu quy hoạch phát triển du lịch ven biển, bao gồm cả diện tích có
tiếp giáp hoặc không tiếp giáp bờ biển được phân thành 2 vị trí.
+ Vị trí 1: Đất nằm
hai bên các trục đường giao thông hoặc tiếp giáp bờ biển với chiều sâu tính từ
mép đường đường giao thông ra mỗi bên 200 m và tính từ bờ biển vào 200 m;
+ Vị trí 2: Đất các
vị trí còn lại trong khu quy hoạch phát triển du lịch ven biển.
3. Bảng giá các loại
đất nông nghiệp
a) Bảng giá các loại
đất nông nghiệp quy định tại Bảng giá đất của từng huyện, thị xã, thành phố tại
các Phụ lục 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 ban hành kèm theo Quy định này;
b) Đối với đất nông
nghiệp khác, giá đất được xác định bằng giá của thửa đất nông nghiệp liền kề;
trường hợp có nhiều thửa đất nông nghiệp liền kề thì xác định theo thửa đất có
giá cao nhất. Trường hợp không có thửa đất nông nghiệp liền kề thì xác định
theo giá của thửa đất nông nghiệp gần nhất;
c) Đối với đất vườn,
ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở, đất sản
xuất nông nghiệp nằm trong phạm vi khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh
giới theo quy hoạch được duyệt hoặc theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài
cùng của khu dân cư thì giá đất được xác định bằng giá đất trồng cây lâu năm vị
trí 1 cùng vùng (đồng bằng, trung du, miền núi, hải đảo) nhưng không vượt quá
giá đất ở của thửa đất đó hoặc thửa đất ở gần nhất của khu dân cư;
d) Đối với nhóm đất
nông nghiệp nằm trong địa giới hành chính các phường của thành phố Phan Thiết,
thị xã La Gi và trong phạm vi khu dân cư các thị trấn thì giá đất được xác định
bằng giá đất trồng cây lâu năm vị trí 1 cùng vùng và nhân thêm với các hệ số
như sau:
- Hệ số là 1,5 đối
với các phường: Bình Hưng, Đức Long, Đức Nghĩa, Đức Thắng, Hưng Long, Lạc Đạo,
Phú Tài, Phú Thủy, Phú Trinh, Thanh Hải, Xuân An của thành phố Phan Thiết và
các thửa đất tiếp giáp với đường phố tại phường Phước Hội và phường Phước Lộc
của thị xã La Gi.
- Hệ số 1,3 đối với
các thửa đất tiếp giáp với các đường phố của các phường còn lại của thành phố
Phan Thiết, thị xã La Gi (trừ phường Phước Hội và phường Phước Lộc), thị trấn
Liên Hương và thị trấn Phan Rí Cửa;
- Hệ số 1,2 đối với
các thửa đất không tiếp giáp với đường phố tại phường Phước Hội và phường Phước
Lộc của thị xã La Gi.
- Hệ số 1,1 đối với
các thửa đất không tiếp giáp với đường phố của các phường còn lại của thành phố
Phan Thiết, thị xã La Gi (trừ phường Phước Hội và phường Phước Lộc), thị trấn
Liên Hương và thị trấn Phan Rí Cửa; các thửa đất tiếp giáp với đường phố của
các thị trấn còn lại;
- Hệ số 1,0 đối với
các thửa đất không tiếp giáp với đường phố của các thị trấn còn lại.
- Việc xác định giá
nhóm đất nông nghiệp nằm trong địa giới hành chính các phường của thành phố
Phan Thiết, thị xã La Gi và trong phạm vi khu dân cư các thị trấn được thực hiện
theo nguyên tắc giá đất nông nghiệp không được cao hơn giá đất ở của thửa đất
đó.
đ) Giá đất nông
nghiệp giáp ranh với đô thị theo quy định tại Điều 4 được xác định theo Bảng
giá đất quy định tại điểm a, b và c Khoản 3, Điều này. Trường hợp giáp ranh với
địa giới hành chính các phường của thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi, giá đất
được xác định không thấp hơn 70% giá đất sản xuất nông nghiệp trong đô thị quy
định tại điểm d, Khoản 3, Điều này;
4. Giá nhóm đất nông
nghiệp quy định tại Điều này tương ứng với thời hạn sử dụng đất 70 năm; đối với
trường hợp giao hoặc cho thuê sử dụng dưới 70 năm thì áp dụng việc giảm trừ
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều
6. Giá nhóm đất phi nông nghiệp
1. Giá đất ở tại nông
thôn
a) Phân nhóm xã: Đất
ở nông thôn được phân thành 10 nhóm xã theo Phụ lục 02 ban hành kèm Quy định
này;
b) Phân khu vực đất:
Đất ở tại nông thôn được phân thành 3 khu vực:
-
Khu vực 1: Đất ở nông thôn tập trung tại trung tâm xã hoặc cụm xã (gần một
trong những địa điểm trụ sở Ủy ban nhân dân xã, chợ); gần các trung tâm thương
mại - dịch vụ - du lịch; phạm vi áp dụng được tính khoảng cách từ giáp Ủy ban
nhân dân xã, chợ, trung tâm thương mại - dịch vụ - du lịch ra tối đa 500 m.
- Khu vực 2: Đất ở
nông thôn nằm tiếp giáp với khu vực 1, phạm vi được tính từ khu vực 1 ra tối đa
là 500 m; đất nằm tiếp giáp với đất ở nông thôn ven các trục đường giao thông
chính với khoảng cách tính từ chỉ giới hành lang bảo vệ đường ra mỗi bên không
quá 200 m.
- Khu vực 3: Đất nằm
ở các vị trí còn lại.
Đối với những thửa
đất ở tại nông thôn có vị trí mặt tiền tiếp giáp với trục đường giao thông
chính thì giá đất được xác định theo bảng giá đất ở tại nông thôn ven các trục
đường giao thông chính quy định tại Khoản 2 Điều này.
c) Phân vị trí đất:
có 5 vị trí:
- Vị trí 1: Đất nằm
ven các trục đường đã trải nhựa, đường trải bê tông rộng từ 6 m trở lên.
- Vị trí 2: Đất nằm
ven các trục đường đất rộng từ 6 m trở lên; những đường nhựa, đường bê tông
rộng từ 3 đến dưới 6 m.
- Vị trí 3: Đất nằm
ven các trục đường đất rộng từ 4 m đến dưới 6 m; những đường nhựa, đường bê
tông rộng dưới 3 m.
- Vị trí 4: Đất nằm
ven những con đường đất rộng từ 2 m đến dưới 4 m.
- Vị trí 5: Đất nằm ở
những khu vực còn lại.
Trường hợp thửa đất
có vị trí tiếp giáp từ 2 trục đường trở lên thì giá đất được xác định theo trục
đường có giá cao nhất.
Các đường đất được bê
tông, nhựa hóa có chiều rộng lòng đường bê tông, đường nhựa nhỏ hơn chiều rộng
đường đất thì được xác định theo vị trí có giá đất cao hơn.
d) Bảng giá đất ở tại
nông thôn:
- Bảng giá đất ở nông
thôn quy định tại Bảng giá đất của các huyện, thị xã, thành phố ở các Phụ lục
số 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 ban hành kèm theo Quy định này.
+ Giá đất khu vực 2
bằng 70% giá đất khu vực 1;
+ Giá đất khu vực 3
bằng 40% giá đất khu vực 1.
- Đối với thửa đất
của một người sử dụng nằm tiếp giáp với mặt tiền đường sử dụng cho một hoặc
nhiều mục đích (kể cả thửa đất, khu đất các dự án đầu tư đất ở của các tổ chức)
có chiều sâu trên 40 m thì áp dụng nguyên tắc điều chỉnh giá đất theo chiều sâu
và yếu tố thuận lợi như sau:
+ Phần diện tích tính
từ ranh của thửa đất tiếp giáp với mặt tiền đường giao thông vào sâu đến 40 m,
giá đất được xác định bằng 100% giá chuẩn;
+ Phần diện tích tính
từ ranh của thửa đất tiếp giáp với mặt tiền đường giao thông vào sâu đến 40 m
nhưng bị khuất lấp bởi thửa đất của người sử dụng đất khác, phần diện tích sâu
từ trên 40 m đến 80 m được tính bằng 50% giá chuẩn;
+ Phần diện tích từ
trên 80 m đến 160 m được tính bằng 30% giá chuẩn;
+ Phần diện tích từ
trên 160 m được tính bằng 20% giá chuẩn.
Giá đất cụ thể của
từng phần diện tích theo chiều sâu và yếu tố thuận lợi của thửa đất, khu đất
nêu trên, không được thấp hơn giá đất vị trí 5 của khu vực có thửa đất, khu đất
đó.
Trường hợp thửa đất,
khu đất nằm tiếp giáp với nhiều đường giao thông, thì giá đất cụ thể của từng
phần diện tích được xác định theo giá đất của con đường có giá cao nhất.
- Khi áp dụng các hệ
số vị trí để xác định giá đất ở tại nông thôn, giá đất được xác định không được
cao hơn mức giá tối đa hoặc thấp hơn mức giá tối thiểu được quy định theo khung
giá đất của Chính phủ.
2. Bảng giá đất ở tại
nông thôn ven các trục đường giao thông chính
a) Giá đất ở tại nông
thôn ven các trục đường giao thông chính được áp dụng cho các thửa đất có vị
trí mặt tiền tiếp giáp với các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ và một số trục đường
liên xã đặc thù có giá trị cao (ngoại trừ đất ở tại nông thôn quy định tại
khoản 1, Điều này);
b) Bảng giá đất ở
nông thôn ven các trục đường giao thông chính được quy định tại Bảng giá đất
của các huyện, thị xã, thành phố ở các Phụ lục số 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11
và 12 ban hành kèm theo Quy định này;
c) Đối với thửa đất
của một người sử dụng nằm tiếp giáp với mặt tiền đường sử dụng cho một hoặc
nhiều mục đích (kể cả thửa đất, khu đất các dự án đầu tư đất ở của các tổ chức)
mà có chiều sâu trên 40 m thì áp dụng nguyên tắc điều chỉnh giá đất theo chiều
sâu và yếu tố thuận lợi theo quy định tại điểm d, khoản 1, Điều này;
d) Trường hợp thửa
đất có vị trí tiếp giáp với 2 trục đường trở lên thì giá đất được xác định theo
trục đường có giá cao nhất;
đ) Khi áp dụng tỷ lệ
(%) nêu trên để xác định giá đất ở tại nông thôn ven các trục đường giao thông
chính, giá đất được xác định không được vượt quá mức giá tối đa và không thấp
hơn mức giá tối thiểu khung giá đất ở tại nông thôn được quy định tại điểm d,
Khoản 1, Điều này.
3. Giá đất ở tại đô
thị
Giá đất ở tại đô thị
(gồm đất ở trong phạm vi các phường thuộc thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi và
đất ở tại các thị trấn) được xác định theo vị trí đất của từng đường phố.
a) Phân loại vị trí:
04 vị trí:
- Vị trí 1: Đất nằm ở
hai bên mặt tiền các đường phố.
- Vị trí 2: Đất nằm
trong các đường hẻm liền kề của các đường phố có chiều rộng từ 3 m đến dưới 4 m
và sâu dưới 100 m.
- Vị trí 3: Gồm đất
trong các đường hẻm liền kề của các đường phố, có chiều rộng từ 3 m đến dưới 4
m và sâu từ 100 m đến 200 m; đất trong những hẻm liền kề rộng dưới 3 m của các
đường phố, sâu không quá 100 m; đất trong hẻm của đường hẻm thuộc vị trí 2 rộng
từ 3 m trở lên, sâu không quá 100 m.
- Vị trí 4: Đất ở
những vị trí còn lại.
Khoảng cách từ thửa
đất đến đường phố để xác định vị trí được tính từ mép trong của vỉa hè (đối với
đường phố có vỉa hè), hoặc mép đường (đối với đường không có vỉa hè) đến điểm
đầu của thửa đất.
Độ rộng của đường hẻm
được xác định bằng mặt cắt ngang của khoảng cách 02 bờ tường (hoặc 02 bờ rào)
đối diện của đường hẻm tại vị trí đầu hẻm.
b) Bảng giá đất ở tại
đô thị:
- Bảng giá đất ở đô
thị được quy định tại Bảng giá đất của từng huyện, thị xã, thành phố ở các Phụ
lục số 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 ban hành kèm theo Quy định này.
- Giá đất ở đô thị
tại Bảng giá đất của các huyện, thị xã, thành phố là giá đất vị trí 1 (mặt
tiền) của các đường phố.
+ Đường phố là các
con đường có tên hoặc đường không có tên nhưng có chiều rộng lòng đường ≥ 4 m;
+ Đối với các con
đường không thuộc 02 trường hợp trên thì tính là hẻm.
- Giá đất trong các
đường hẻm (vị trí 2, 3, 4) được xác định bằng giá đất của vị trí 1 nhân với hệ
số (k) như sau:
Địa
bàn
|
Vị
trí
|
2
|
3
|
4
|
Hệ
số
|
k
|
k
|
k
|
Thành phố Phan
Thiết
|
|
|
|
- Phường Phú Hài,
Hàm Tiến, Mũi Né
|
0,4
|
0,3
|
0,2
|
- Các phường còn
lại
|
0,3
|
0,2
|
0,1
|
Các phường thuộc
thị xã La Gi
|
0,3
|
0,2
|
0,1
|
Các thị trấn thuộc
huyện
|
0,4
|
0,3
|
0,2
|
c) Đối với thửa đất
của một người sử dụng nằm tiếp giáp với mặt đường phố, đường hẻm sử dụng cho
một hoặc nhiều mục đích (kể cả thửa đất, khu đất các dự án đầu tư đất ở của các
tổ chức), có chiều sâu trên 25 m, thì áp dụng nguyên tắc điều chỉnh giá đất
theo chiều sâu và yếu tố thuận lợi do tiếp giáp những con đường của thửa đất (hoặc
khu đất) như sau:
- Phần diện tích tính
từ ranh của thửa đất tiếp giáp với mặt tiền đường giao thông vào sâu đến 25 m,
giá đất được xác định bằng 100% giá chuẩn;
- Phần diện tích tính
từ ranh của thửa đất tiếp giáp với mặt tiền đường giao thông vào sâu đến 25 m
nhưng bị khuất lấp bởi thửa đất của người sử dụng đất khác, phần diện tích sâu
từ trên 25 m đến 50 m được tính bằng 50% giá chuẩn;
- Phần diện tích từ
trên 50 m đến 100 m được tính bằng 40% giá chuẩn;
- Phần diện tích từ
trên 100 m đến 200 m được tính bằng 30% giá chuẩn;
- Phần diện tích từ
trên 200 m được tính bằng 20% giá chuẩn;
Giá đất cụ thể của
từng phần diện tích theo chiều sâu và yếu tố thuận lợi của thửa đất, khu đất
nêu trên, không được thấp hơn giá đất vị trí 4 đối với thửa đất (khu đất) tại
đô thị hoặc giá đất của con đường tiếp giáp thửa đất (khu đất) có giá thấp
nhất.
Trường hợp thửa đất,
khu đất nằm tiếp giáp với nhiều đường giao thông, thì giá đất cụ thể của từng
phần diện tích được xác định theo giá đất của con đường có giá cao nhất.
d) Đối với thửa đất
tiếp giáp với 02 con đường trở lên:
- Thửa đất nằm tiếp
giáp với 02 đường phố trở lên và có chiều rộng tiếp giáp ≥ 3 m thì giá đất tính
theo đường phố có giá đất cao hơn cộng thêm 20%.
- Thửa đất nằm tiếp
giáp với một đường phố với một đường hẻm trở lên và có chiều rộng tiếp giáp ≥ 3
m thì giá đất tính theo giá đất đường phố cộng thêm 10%.
- Đối với những hẻm
có thể thông ra nhiều đường chính: Nếu thửa đất có số nhà thì giá đất được tính
theo hẻm của đường phố có số nhà đó; nếu chưa có số nhà thì giá đất được xác
định theo đường phố nào mà qua tính toán, hẻm đó có giá đất cao hơn.
đ) Khi áp dụng các tỷ
lệ (%) nêu trên để xác định giá đất ở tại đô thị, giá đất được xác định không
được cao hơn mức giá tối đa hoặc thấp hơn mức giá tối thiểu được quy định theo
khung giá đất của Chính phủ.
4. Giá đất sử dụng
vào mục đích thương mại dịch vụ du lịch tại nông thôn và đô thị
a) Đất sử dụng vào
mục đích thương mại dịch vụ du lịch bao gồm đất cho hoạt động kinh doanh,
thương mại, dịch vụ trong các khu quy hoạch phát triển du lịch đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, gồm:
- Đất sử dụng vào mục
đích thương mại dịch vụ du lịch ven biển;
- Đất sử dụng vào mục
đích thương mại dịch vụ du lịch ven các hồ;
- Đất sử dụng vào mục
đích thương mại dịch vụ du lịch còn lại;
b) Bảng giá đất sử
dụng vào mục đích thương mại dịch vụ du lịch của
từng khu vực được quy
định tại bảng giá đất các huyện, thị xã, thành phố ở các Phụ lục số 3, 4, 5, 6,
7, 8, 9 và 11 ban hành kèm theo Quyết định này.
Trong đó:
- Phần diện tích đất
của dự án tính từ ranh của thửa đất tiếp giáp với mặt tiền đường giao thông vào
sâu 100 m và tính từ ranh của thửa đất ở phía biển hoặc ranh của thửa đất ở
phía hồ nước vào sâu 100 m, tính bằng 100% giá chuẩn từng khu vực (không tính
phần diện tích khuất lấp bởi thửa đất của người sử dụng khác).
- Phần diện tích còn
lại của dự án và phần diện tích khuất lấp nêu trên tính bằng 50% giá chuẩn.
c) Đất sử dụng vào
mục đích thương mại dịch vụ du lịch nhưng chưa được quy hoạch là khu dịch vụ du
lịch, thì giá đất được áp dụng theo giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
còn lại.
5. Giá đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp còn lại tại nông thôn và đô thị
a) Phân loại khu vực,
vị trí, đường phố: Áp dụng theo khu vực, vị trí,
đường phố như đất ở
tại nông thôn và đất ở tại đô thị.
b) Bảng giá đất:
- Đối với các khu chế
biến thủy sản phía Nam cảng cá Phan Thiết, khu cảng cá Phan Thiết, khu chế biến
nước mắm Phú Hài tại thành phố Phan Thiết: Giá đất được quy định cụ thể mục III
Phụ lục số 6 Bảng giá đất thành phố Phan Thiết.
- Đối với đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại khu vực còn lại của thành phố Phan Thiết,
các huyện, thị xã La Gi: Được xác định theo bảng giá đất ở đô thị nhân với 0,7
hoặc đất ở tại nông thôn nhân với 0,6.
- Đất khu công
nghiệp, cụm công nghiệp: Đất trong cùng một khu công nghiệp, cụm công nghiệp
(kể cả khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã đầu tư hoặc chưa đầu tư kết cấu hạ
tầng) áp dụng chung mức giá như sau:
+ Vị trí các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận là vị trí thấp nhất của
khu vực đó.
+ Khu vực xác định
theo nguyên tắc giá đất ở nông thôn, của giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp còn lại tại nông thôn.
+ Trường hợp khu công
nghiệp, cụm công nghiệp nằm trên địa bàn 2 xã (phường, thị trấn) trở lên thuộc
địa bàn cấp huyện (một hoặc nhiều huyện) thì áp dụng chung một mức giá đất của
các xã (phường, thị trấn) để xác định giá thuê đất theo nguyên tắc bình quân
gia quyền.
+ Riêng đối với Khu
công nghiệp Hàm Kiệm (Khu công nghiệp Hàm Kiệm 1 và 2) nằm trên địa bàn 2 xã
thì áp dụng chung một mức giá đất tính theo địa bàn của xã có giá đất thấp
nhất.
c) Nguyên tắc điều
chỉnh giá đất theo chiều sâu và yếu tố thuận lợi do tiếp giáp những con đường
của thửa đất: Đối với thửa đất của một người sử dụng đất nằm trên mặt tiền
đường, sử dụng cho một hoặc nhiều mục đích, có chiều sâu quá lớn hoặc có một
phần diện tích bị khuất lấp bởi thửa đất của người sử dụng đất khác thì được
xác định như sau:
- Phần diện tích tính
từ ranh giới của thửa đất tiếp giáp mặt tiền đường giao thông vào sâu đến 60 m
đối với khu vực đô thị và đến 100 m đối với khu vực nông thôn (trừ phần diện
tích đất khuất lấp): Giá đất được xác định theo 100% giá đất chuẩn quy định tại
điểm b, Khoản 5 Điều này.
- Giá đất của phần
diện tích phía trong hoặc phần diện tích bị khuất lấp bởi thửa đất của người sử
dụng đất khác được tính như sau:
+ Phần diện tích
khuất lấp tính từ ranh giới của thửa đất tiếp giáp mặt tiền đường giao thông
vào sâu đến 60 m đối với khu vực đô thị và đến 100 m đối với khu vực nông thôn,
phần diện tích sâu từ trên 60 m đến 160 m đối với khu vực đô thị và từ trên 100
m đến 200 m đối với khu vực nông thôn được tính bằng 50% giá chuẩn;
+ Phần diện tích sâu
từ trên 160 m đến 260 m đối với khu vực đô thị và từ trên 200 m đến 300 m đối
với khu vực nông thôn được tính bằng 30% giá chuẩn;
+ Phần diện tích còn
lại của thửa đất sâu trên 260 m đối với khu vực đô thị và trên 300 m đối với
khu vực nông thôn được tính bằng 15% giá chuẩn.
Giá đất cụ thể của
từng phần diện tích theo chiều sâu và yếu tố thuận lợi của thửa đất, khu đất
nêu trên, không được thấp hơn giá đất vị trí 5 của khu vực (đối với thửa đất,
khu đất tại nông thôn), vị trí 4 đối với thửa đất (khu đất) tại đô thị hoặc giá
đất của con đường tiếp giáp thửa đất (khu đất) có giá thấp nhất. Trường hợp
thửa đất, khu đất nằm tiếp giáp với nhiều đường giao thông, thì giá đất cụ thể
của từng phần diện tích được xác định theo giá đất của con đường có giá cao
nhất.
- Đối với thửa đất
tiếp giáp từ 2 con đường trở lên nguyên tắc xác định giá đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp được áp dụng như xác định đất ở tại điểm c Khoản 1; điểm
d Khoản 2; điểm d Khoản 3 Điều 6 Quyết định này (trường hợp thửa đất nằm trong
các khu sản xuất kinh doanh tập trung theo quy hoạch được phê duyệt trong đô
thị và khu công nghiệp, cụm công nghiệp không áp dụng nguyên tắc này).
d) Khi áp dụng các tỷ
lệ (%) nêu trên để xác định giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, giá
đất được xác định không được cao hơn mức giá tối đa hoặc thấp hơn mức giá tối
thiểu được quy định theo khung giá đất của Chính phủ.
6. Giá các loại đất
phi nông nghiệp (không phải là đất ở) quy định tại Điều này tương ứng với thời
hạn sử dụng đất 70 năm; đối với trường hợp giao, cho thuê sử dụng dưới 70 năm
thì áp dụng việc giảm trừ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
7. Giá đất xây dựng
trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh: Được xác định trên cơ sở áp dụng nguyên tắc và bảng giá đất ở tại nông
thôn và đất ở tại đô thị của Quy định này. Đối với trường hợp được Nhà nước cho
thuê đất thì áp dụng theo quy định tại Khoản 5, Điều này.
8. Giá đất sử dụng
vào các mục đích công cộng; đất tôn giáo, tín ngưỡng; các loại đất phi nông
nghiệp khác: Được xác định theo nguyên tắc và bảng giá đất sản xuất phi nông nghiệp
không phải là đất thương mại, dịch vụ (đất du lịch) được quy định tại Khoản 5,
Điều này.
9. Giá đất sông,
ngòi, kênh rạch, suối và mặt nước chuyên dùng: Sử dụng vào mục đích phi nông
nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng, khai
thác thủy sản, giá đất được xác định theo giá đất của thửa đất phi nông nghiệp
liền kề; trường hợp không có thửa đất phi nông nghiệp liền kề thì xác định theo
giá đất của thửa đất phi nông nghiệp có vị trí gần nhất.
10. Giá đất nghĩa
trang, nghĩa địa: Được xác định theo giá của loại đất liền kề. Trường hợp liền
kề với nhiều loại đất khác nhau thì căn cứ vào giá của loại đất có mức giá thấp
nhất để xác định giá.
Điều
7. Giá nhóm đất chưa sử dụng
1. Đối với các loại
đất chưa xác định mục đích sử dụng, bao gồm: Đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi
chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây, giá đất được xác định theo giá loại đất
liền kề. Trường hợp các loại đất trên chỉ liền kề đất ở thì căn cứ giá đất ở;
chỉ liền kề đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì căn cứ giá đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp; nếu không có những loại đất liền kề nêu trên thì
căn cứ vào giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp ở khu vực gần nhất để
định giá. Trường hợp các loại đất trên liền kề với nhiều loại đất khác nhau thì
căn cứ vào giá của loại đất liền kề có mức giá cao nhất để xác định.
2. Khi đất chưa sử
dụng được cấp có thẩm quyền quyết định giao, cho thuê để sử dụng vào các mục
đích khác nhau thì áp dụng giá đất theo mục đích sử dụng của quyết định giao,
cho thuê đất đó.
Chương
III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
8. Giao trách nhiệm UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Căn cứ nguyên tắc
xác định và Bảng giá đất quy định tại Quyết định này, tổ chức xác định cụ thể
giá các loại đất theo từng khu vực, vị trí đất trên địa bàn cấp xã.
2. Báo cáo về Ủy ban
nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường theo định kỳ 6 tháng một
lần về tình hình giá đất chuyển nhượng thực tế trên thị trường thuộc địa bàn
cấp huyện.
Điều
9. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
1. Hàng năm, tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường tình hình thực hiện
giá đất tại tỉnh.
2. Trên cơ sở báo cáo
tình hình giá đất chuyển nhượng thực tế trên thị trường thuộc địa bàn của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp và báo cáo tình
hình giá đất chuyển nhượng thực tế trên thị trường trên địa bàn toàn tỉnh.
Trường hợp giá đất chuyển nhượng thực tế trên thị trường có biến động, cần phải
điều chỉnh giá đất tại một số vị trí, khu vực, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì cùng các sở, ngành liên quan xây dựng phương án điều chỉnh giá đất, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi
quyết định theo quy định tại Điều 14 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất, cụ thể:
- Khi Chính phủ điều
chỉnh khung giá đất mà mức giá đất điều chỉnh tăng từ 20% trở lên so với giá
đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong bảng giá đất
của loại đất tương tự;
- Khi giá đất phổ
biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20%
trở lên so với giá đất tối thiểu trong Bảng giá đất trong khoảng thời gian từ
180 ngày trở lên.
3. Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh Bình Thuận và các sở, ngành có liên quan tổ
chức kiểm tra việc thực hiện Quyết định này. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc phát sinh, giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đề xuất ý kiến
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.