ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2002/QĐ-UBBT
|
Phan Thiết, ngày
22 tháng 5 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V: “BAN HÀNH
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ VÀ ĐƠN GIÁ ĐỀN BÙ ĐỂ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN DU LỊCH TẠI
TỈNH BÌNH THUẬN”.
UỶBAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
-Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy
ban Nhân dân (sửa đổi) đã được Quốc Hội khóa IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày
21/6/1994;
-Căn cứ Kết quả cuộc họp UBND Tỉnh ngày
15/5/2002;
-Xét đề nghị của Liên Sở Tài chính -Vật giá -
Địa chính - Xây dựng - Kế hoạch & Đầu tư Sở Thương mại & Du lịch, Cục
Thuế và UBND thành phố Phan Thiết tại tờ trình liên Sở số 1396 TT/LS ngày 07
tháng 5 năm 2002.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định
này bản quy định về chính sách, chế độ và đơn giá đền bù đất để thực hiện các dự
án du lịch tại tỉnh Bình Thuận.
Điều 2: Quyết định này thay thế quyết định
số 2568/QĐ-CTUBBT ngày 10 tháng 10 năm 2001 của UBND Tỉnh V/v” Ban hành quy định
chính sách, chế độ và đơn giá đền bù thiệt hại để thực hiện các dự án du lịch tại
khu vực Phan Thiết Mũi Né, thành phố Phan Thiết” và có hiệu lực sau 15 ngày kể
từ ngày ký.
Điều 3: Các Ông Chánh Văn phòng HĐND
& UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính Vật giá, Giám đốc Sở Địa chính, Giám đốc
Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư, Giám đốc Sở Thương mại & Du
lịch, Cục trưởng Cục Thuế, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ Tịch UBND các Huyện,
Thành phố Phan Thiết và các đơn vị tổ chức, cá nhân có: Đất đai, nhà cửa, vật
kiến trúc, công trình kỹ thuật hạ tầng, mồ mả và cây trái hoa màu nằm trong khu
vực giải tỏa có trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận :
-TT. Tỉnh ủy (báo cáo).
-TT.HĐND (báo cáo).
-Như Điều 3.
-Lưu VPUB, NĐ.
|
TM.UBND TỈNH
BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ
VÀ ĐƠN GIÁ ĐỀN BÙ ĐỂ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN DU LỊCH TẠI TỈNH BÌNH THUẬN.
(Ban hành kèm theo quyết định số /2002/QĐ-UBBT ngày tháng 5 năm 2002).
Điều 1: Quy định này chỉ áp dụng để đền
bù thiệt hại về đất trong khu vực giải tỏa mặt bằng để thực hiện các dự án du lịch
tại các khu quy hoạch làm du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2: Đơn giá đền bù về đất:
Đất hợp pháp theo điều 6 của Nghị định 22/1998/NĐ-CP
ngày 24 tháng 8 năm 1998 của Chính phủ khi giải tỏa để thực hiện các dự án du lịch
được đền bù thiệt hại như sau:
1/ Đối với đất ở: (đất thổ
cư).
Áp dụng theo đơn giá đất tại quyết định số
27/2002/QĐ-UBBT ngày 09 tháng 4 năm 2002 của UBND tỉnh Bình Thuận.
- Các Phường thuộc thành phố Phan Thiết đền bù đất
ở không quá 150 m2 /hộ.
- Thị trấn của các Huyện đền bù đất ở không quá
200 m2 /hộ.
- Các vùng dân cư nông thôn đền bù đất ở không
quá 300 m2 /hộ.
2/ Đối với đất nông nghiệp,
lâm nghiệp: (không phân biệt đất trồng cây lâu năm hay hàng năm).
Đơn vị tính: Đồng/m2.
Địa điểm
|
Khung giá
|
a- Tại thành phố Phan Thiết:
|
|
* Phường Hàm Tiến:
|
250.000 đến 300.000
|
* Phường Phú Hài
|
100.000 đến 150.000
|
* Phường Mũi Né
|
100.000 đến 150.000
|
* Xã Tiến Thành
|
100.000 đến 150.000
|
b- Tại huyện Hàm Thuận Nam:
|
|
* Khu vực Thuận Quý-Tân Thành
|
50.000 đến 120.000
|
c- Tại huyện Bắc Bình:
|
50.000 đến 100.000
|
d- Tại huyện Hàm Tân:
|
|
* Khu vực Tân Thắng, Tân Thiện, Sơn Mỹ
|
50.000 đến 100.000
|
* Khu vực Đồi Dương
|
100.000 đến 150.000
|
* Khu vực Đồi Dương –Tân Bình
|
100.000 đến 150.000
|
đ: Tại Huyện Tuy Phong:
|
|
* Xã Bình Thạnh
|
50.000 đến 100.000
|
Ngoài đền bù giá đất, (không phân biệt đất của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân hay của Nhà nước quản lý) chủ dự án phải nộp thêm tiền
xây dựng cơ sở hạ tầng bằng 20 % trên giá trị đền bù về đất. Số tiền này phải nộp
vào ngân sách của Tỉnh.
3/ Đối với đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng nhưng không đủ điều kiện đền bù thiệt hại về đất theo điều 6 của
Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 1998 của Chính phủ, nhưng đã sử dụng
ổn định không có tranh chấp, không lấn chiếm thì được hỗ trợ bằng 50% giá trị đất
đền bù của khu vực liền kề thửa đất; 50 % còn lại chủ dự án phải nộp vào ngân
sách của Tỉnh. Các loại đất còn lại chỉ hỗ trợ công khai phá 2.700 đồng/m2, số
tiền chênh lệch giữa đơn giá đất và hỗ trợ công khai phá chủ dự án phải nộp vào
ngân sách của Tỉnh.
4/ Đối với đất chưa sử dụng, đất 5% thuộc quỹ đất
công ích do Xã quản lý:
Được đền bù theo đơn giá quy định, số tiền đền
bù đất do Xã quản lý được nộp vào ngân sách của Tỉnh và được đầu tư lại cơ sở hạ
tầng cho Xã.
5/ Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
khi bị thu hồi đất phải nộp tòan bộ khoản tiền đền bù thiệt hại về đất theo mức
giá đã quy định của địa phương vào ngân sách củaTỉnh sau khi đã trừ phần chi
phí đầu tư vào đất trong những trường hợp sau đây:
-Đất bị thu hồi là đất tạm giao sử dụng, đất cho
thuê, đất đấu thầu, đất giao dự án trồng rừng được UBND Tỉnh thu hồi để làm du
lịch.
-Đất giao không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc
phải nộp tiền sử dụng đất mà tiền đó có nguồn từ ngân sách Nhà nước.
-Đất sử dụng không hợp pháp người bị thu hồi đất
không được đền bù thiệt hại về đất, chỉ được đền bù thiệt hại chi phí đã đầu tư
vào đất.
Điều 3:
Đơn giá đền bù nhà của, vật kiên trúc, mồ mả,
cây trái-hoa màu được đền bù theo quyết định số 2667/QĐ-CTUBBT ngày 19 tháng 10
năm 2001 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận.
Điều 4: Các chính sách hỗ trợ.
1/ Hỗ trợ di dời nhà cửa:
Đối với các hộ bị thu hồi đất phải di chuyển chổ
ở đến khu tái định cư hoặc khu dân cư phân tán được hỗ trợ chi phí di dời như
sau:
-Nhà tạm: 1.000.000 đồng/hộ.
-Nhà cấp 4: 2.000.000 đồng/hộ.
-Nhà cấp 3 đến cấp 1: 3.000.000 đồng/hộ.
2/ Hỗ trợ tái định cư:
Các hộ di chuyển chổ ở đi nơi khác không vào các
khu tái định cư chủ hộ tự lo đất ở là 15.000.000 đồng cho một hộ chính và
7.000.000 đồng cho một hộ ghép. Nếu chủ dự án xây dựng được khu tái định cư cho
các hộ bị giải tỏa nhà thì không hỗ trợ tái định cư.
3/ Hỗ trợ đời sống cho các hộ di chuyển chổ ở:
630.000 đồng/nhân khẩu.
4/ Hỗ trợ khó khăn: Hộ gia đình có người đang hưởng
chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước được hỗ trợ 1.000.000 đồng/hộ.
5/ Hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề:
Được áp dụng cho những lao động nông nghiệp phải
chuyển sang nghề khác do bị thu hồi đất sản xuất theo các mức như sau:
-Bị thu hồi 70% diện tích đất sản xuất trở lên:
Hỗ trợ 1.260.000 đồng/lao động chính (16 tuổi trở lên) và 315.000 đồng/ một
nhân khẩu ăn theo.
-Bị thu hồi từ 40% đến dưới 70% diện tích đất sản
xuất: Được hỗ trợ bằng 50% của mức trên.
Điều 5: Điều khoản thi hành.
1/ Các quy định trước đây trái với quy định này
đều bải bỏ.
2/ Hội đồng thẩm định phương án đền bù của Tỉnh,
Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng của các Huyện, Thành phố , tổ chuyên viên đền
bù giải tỏa của Tỉnh và các chủ dự án chịu trách nhiệm thực hiện theo đúng nội
dung của quy định này.
3/ Trong quá trình thực hiện nếu có gì cần sửa đổi,
bổ sung, Sở Tài chính Vật giá chịu trách nhiệm tổng hợp các ý kiến báo cáo UBND
Tỉnh xem xét, giải quyết./.