UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
367/2008/QĐ-UBND
|
Huế,
ngày 24 tháng 3 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP,
KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HUẾ.
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân và Ủy ban
Nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khiếu nại, tố cáo năm 2005;
Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về thi hành Luật Đất
đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về việc cấp
giấy CNQSD đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai;
Căn cứ Quyết định số 2033/2006/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban Nhân
dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc quy định thẩm quyền, trình tự thủ tục giải
quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
Căn cứ Quyết định số 1490/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban Nhân
dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc quy định thẩm quyền, trình tự giải quyết
tranh chấp, khiếu nại về đất đai trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường Thành phố và Chánh Thanh
tra Thành phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định thẩm quyền,
trình tự giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai trên địa bàn Thành phố”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 07 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân
Thành phố, Chánh Thanh tra Thành phố, Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường,
Trưởng phòng Tư pháp; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các phường, xã; Thủ trưởng các
ban, ngành, đoàn thể thuộc Thành phố, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
QUY ĐỊNH
VỀ THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI
VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 367/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2008
của Ủy ban Nhân dân Thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy định này nhằm cụ thể hóa thẩm quyền, trình tự, thủ
tục giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai trên địa bàn Thành phố theo quy
định của pháp luật về đất đai.
Điều 2.
Quy định này được áp dụng cho tất cả các cá nhân, cơ
quan, tổ chức trong việc giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại về
đất đai được quy định tại Luật Đất đai năm 2003;
Quy định này không điều chỉnh đối
với những trường hợp tranh chấp, khiếu nại về đất đai có giấy tờ được quy định
tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai và tranh chấp về tài sản gắn liền với
đất.
Chương II
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 3.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thành phố
1. Giải quyết tranh chấp đất đai
giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau.
2. Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình trong quản lý đất đai.
3. Giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch
Ủy ban Nhân dân cấp phường xã, Trưởng phòng Tài nguyên và môi trường đã giải
quyết nhưng còn khiếu nại tiếp.
Điều 4.
Trách nhiệm tham mưu giải quyết tranh chấp, khiếu nại về
đất đai của các cơ quan trực thuộc Ủy ban Nhân dân Thành phố
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm thẩm tra, xác minh, kết luận, đề xuất biện pháp giải
quyết, báo cáo Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thành phố xem xét, giải quyết các trường
hợp:
a) Tranh chấp đất đai thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thành phố được quy định tại
khoản 1 Điều 3 Quy định này.
b) Khiếu nại quyết định hành
chính hoặc hành vi hành chính trong quản lý đất đai của Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân Thành phố; bao gồm:
- Quyết định giao đất, cho thuê
đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất;
- Quyết định gia hạn thời hạn sử
dụng đất;
- Quyết định bồi thường, hỗ trợ,
giải phóng mặt bằng, tái định cư.
2. Thanh tra Thành phố có trách
nhiệm thẩm tra, xác minh, kết luận, đề xuất biện pháp giải quyết, báo
cáo Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thành phố giải quyết khiếu nại đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai tại khoản 2, 3 điều 3
qui định này.
3. Các cơ quan chuyên môn theo
quy định tại Khoản 1, 2, Điều 4, phải có trách nhiệm báo cáo kết quả thẩm tra,
xác minh và đề xuất biện pháp giải quyết với Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thành phố
trước 05 ngày tính đến ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại được quy định tại
Luật Đất đai năm 2003, Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998, Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005.
Dự thảo văn bản giải quyết tranh
chấp, khiếu nại về đất đai do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thành phố giao; gửi về Văn
phòng Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân Thành phố xem xét lần cuối về nội
dung và hình thức để trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thành phố ký ban hành quyết
định giải quyết.
Chương III
TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
Mục 1. TIẾP
NHẬN, XỬ LÝ ĐƠN TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 5.
Tiếp nhận đơn tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Các cơ quan giải quyết tranh chấp,
khiếu nại về đất đai có trách nhiệm bố trí cán bộ thường trực tiếp nhận đơn,
phân loại theo nội dung đơn và đề xuất hướng xử lý cho người có thẩm quyền xem
xét giải quyết.
Thời điểm tiếp nhận đơn được
tính theo ngày ghi trên dấu công văn đến của cơ quan tiếp nhận hoặc kể từ ngày
công dân gửi đơn trực tiếp cho bộ phận tiếp nhận. Cơ quan nhận đơn tranh chấp,
khiếu nại đất đai phải có trách nhiệm cập nhật vào sổ theo dõi đơn, thư.
Điều 6.
Xử lý đơn tranh chấp, khiếu nại về đất đai
1. Tranh chấp, khiếu nại về đất
đai thuộc một trong các trường hợp sau thì không được thụ lý giải quyết:
a) Thời hiệu khiếu nại quyết định
giải quyết tranh chấp lần đầu (15 ngày) đã hết.
b) Thời hiệu khiếu nại quyết định
hành chính, hành vi hành chính (30 ngày), thời hiệu khiếu nại quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu (45 ngày) đã hết. Trường hợp người khiếu nại chứng minh
được có trở ngại khách quan hoặc trường hợp chứng minh người giải quyết trước
đó có vi phạm pháp luật, thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết phải xem xét cụ
thể để xử lý.
c) Tranh chấp, khiếu nại đã có
quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại cuối cùng.
d) Khiếu nại đã được Toà án thụ
lý để giải quyết hoặc đã có bản án, quyết định của Toà án.
đ) Tranh chấp đã được ghi nhận tại
biên bản là hòa giải thành hoặc có quyết định công nhận hòa giải thành đã có hiệu
lực pháp luật.
e) Trường hợp tranh chấp, khiếu
nại mà người viết đơn không chứng minh được quyền và lợi ích hợp pháp của mình
bị xâm hại; khiếu nại đòi lại đất theo quy định tại Khoản 1, Điều 4, Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ “Về thi hành Luật Đất
đai”.
Trường hợp không thụ lý giải quyết,
người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, khiếu nại phải trả lời bằng văn bản
cho người tranh chấp, khiếu nại biết và việc trả lời chỉ được thực hiện 01 lần.
2. Khi nhận được đơn tranh chấp,
khiếu nại về đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết, thì người giải quyết phải thụ
lý, đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho người có đơn tranh chấp, khiếu nại
biết.
Mục 2. TRÌNH
TỰ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 7.
Trình tự giải quyết tranh chấp đất đai
1. Ủy ban Nhân dân xã, phường nhận
được đơn về tranh chấp đất đai phải tổ chức hoà giải giữa các bên tranh chấp.
a) Việc hoà giải được thực hiện
trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn tranh chấp.
b) Việc hoà giải phải được lập
thành biên bản có chữ ký của các bên tranh chấp và có xác nhận hòa giải thành
hoặc hoà giải không thành của Ủy ban Nhân dân cấp phường xã.
c) Biên bản hòa giải tranh chấp
đất đai được gửi cho các bên đương sự và lưu vào hồ sơ vụ việc tại Ủy ban Nhân
dân cấp phường xã.
d) Trong thời hạn năm (05)
ngày kể từ ngày tổ chức hoà giải, căn cứ vào kết quả hoà giải, Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân phường xã có văn bản báo cáo Ủy ban Nhân dân Thành phố hoặc hướng dẫn
các bên tranh chấp khởi kiện ra Toà án.
đ) Trường hợp hoà giải thành:
Đối với trường hợp hòa
giải thành, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa
giải thành, nếu các bên tranh chấp không có ý kiến khác thì Chủ
tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban Nhân dân Thành phố (qua Phòng Tài
nguyên và Môi trường) ban hành quyết định công nhận hòa giải thành theo
nội dung biên bản hòa giải thành. Phòng Tài nguyên và Môi trường dự thảo
Quyết định công nhận hoà giải thành, gửi về Văn phòng Hội đồng Nhân dân và Ủy
ban Nhân dân Thành phố xem xét về nội dung và hình thức để trình Chủ tịch Ủy
ban Nhân dân Thành phố ký ban hành quyết định.
Đối với trường hợp hoà giải
thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, chủ sử dụng đất thì Ủy ban Nhân
dân cấp phường xã gửi biên bản hoà giải thành đến Phòng Tài nguyên và Môi trường
đối với trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; gửi
đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm trình Ủy ban Nhân dân Thành phố quyết định công nhận việc thay đổi
ranh giới thửa đất và cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
e. Trường hợp hoà giải không
thành:
Đối với các trường hợp có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai và tranh chấp về tài sản gắn liền với
đất thì Ủy ban Nhân dân cấp phường xã có trách nhiệm hướng dẫn đương sự gửi đơn
đến Toà án giải quyết.
Đối với các trường hợp không có
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy
định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì Ủy ban Nhân dân cấp
phường xã hướng dẫn đương sự gửi đơn đến Ủy ban Nhân dân Thành phố để được giải
quyết. Đồng thời, Ủy ban Nhân dân cấp phường xã có văn bản báo cáo Ủy ban Nhân
dân Thành phố kèm biên bản hoà giải không thành.
2. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân
Thành phố giải quyết tranh chấp thuộc thẩm quyền được quy định tại Điều 3 của
Quy định này; trường hợp các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải
quyết của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thành phố thì có quyền gửi đơn đến Chủ tịch Ủy
ban Nhân dân Tỉnh để được giải quyết theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Tất cả các vụ việc tranh
chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thành phố,
các cơ quan được giao thụ lý trong quá trình thẩm tra, xác minh đều
phải tiến hành hòa giải. Nếu hòa giải thành thì trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp
không có ý kiến khác thì cơ quan thụ lý tham mưu cho cấp có thẩm
quyền ban hành Quyết định công nhận hòa giải thành theo nội dung biên
bản đã lập.
Điều 8.
Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai của cấp xã
Hội đồng hòa giải tranh chấp đất
đai của cấp phường xã do Ủy ban Nhân dân cấp phường xã thành lập, gồm có:
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân làm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên là: Đại diện
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện Ban Thanh tra nhân dân, cán bộ Địa chính,
cán bộ Tư pháp, Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, đối với
khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu năm tại xã, phường
biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất tranh chấp.
Điều 9.
Căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai khi các bên tranh chấp
không có giấy CNQSD đất hoặc không có một trong các giấy tờ quy định tại các
khoản 1, 2 và 5, Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003
1. Chứng cứ về nguồn gốc và quá
trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đưa ra.
2. Ý kiến của Hội đồng hòa
giải tranh chấp đất đai của xã, phường.
3. Thực tế diện tích đất mà các
bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân
diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương.
4. Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng
thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt.
5. Chính sách ưu đãi người có
công của Nhà nước.
6. Quy định của pháp luật về
giao đất, cho thuê đất.
Điều 10.
Thời hạn, thời hiệu khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết
định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý đất đai:
1. Trong thời hạn không quá chín
mươi (90) ngày kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thành phố có quyết định hành
chính, hành vi hành chính trong quản lý đất đai, người có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan không đồng ý thì có quyền nộp đơn khiếu nại Chủ tịch Ủy ban Nhân dân
Thành phố.
2. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân
Thành phố giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính, hành vi hành chính
trong quản lý đất đai là 30 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý để giải
quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 45
ngày kể từ ngày thụ lý giải quyết.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại
của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thành phố phải được công bố công khai theo quy
định hiện hành của pháp luật và gửi cho người khiếu nại, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan.
4. Trong thời hạn không quá bốn
mươi lăm (45) ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thành phố mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định
giải quyết đó thì có quyền khởi kiện ra Toà án Nhân dân hoặc khiếu nại đến Chủ
tịch Ủy ban Nhân dân Tỉnh.
Điều 11.
Thời hạn, thời hiệu giải quyết tranh chấp đất đai
trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Thời hạn giải quyết tranh chấp
lần đầu là không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ việc.
2. Trong thời hạn không quá mười
lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định giải quyết tranh chấp lần
đầu, nếu không đồng ý thì các bên tranh chấp có thể gửi đơn đến cơ quan có thẩm
quyền để được giải quyết tranh chấp lần cuối cùng.
Điều 12.
Việc thi hành quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại
về đất đai
1. Trong thời hạn năm (05) ngày
kể từ ngày ký quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai, người giải
quyết khiếu nại có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại
đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Quyết định giải quyết tranh
chấp, khiếu nại về đất đai được giao trực tiếp (có ký nhận) cho người
khiếu nại và các bên tranh chấp hoặc gửi bảo đảm theo đường Bưu điện. Đối
với vụ việc tranh chấp, khiếu nại phức tạp, giao trách nhiệm cho Thủ trưởng cơ
quan tham mưu thụ lý phối hợp với Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp phường xã nơi có
vụ việc tranh chấp, khiếu nại tiến hành công bố quyết định giải quyết tranh chấp,
khiếu nại. Việc công bố quyết định được lập thành biên bản và lưu vào hồ sơ vụ
việc.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai đã có hiệu
lực pháp luật, căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Luật
Đất đai, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các cấp phải có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc
và áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để thực hiện các
quyết định đó.
3. Định kỳ 6 tháng một lần, Ủy
ban Nhân dân cấp phường xã có trách nhiệm báo cáo về Ủy ban Nhân dân Thành phố
(qua Phòng Tài nguyên và Môi trường và Thanh tra Thành phố) đối với việc thực
hiện các quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai đã có hiệu lực
pháp luật.
Điều 13.
Hội đồng Tư vấn giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất
đai
Hội đồng Tư vấn giải quyết khiếu
nại, tố cáo ở các cấp có nhiệm vụ tư vấn, tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban Nhân
dân cùng cấp giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về đất đai thuộc thẩm quyền.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14.
Trách nhiệm thi hành
1. Chánh Văn phòng Hội đồng Nhân
dân và Ủy ban Nhân dân Thành phố, Chánh Thanh tra Thành phố, Trưởng phòng Tài
nguyên và Môi trường; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các phường, xã; Thủ trưởng các
ban, ngành, đoàn thể thuộc Thành phố chịu trách nhiệm thi hành Qui định này.
2. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có vướng mắc, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra Thành phố hướng
dẫn theo thẩm quyền./.