ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2024/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 08
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở
số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức
tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 311/TTr-STNMT ngày 26 tháng 9 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan triển khai thực hiện, theo dõi,
kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện Quyết định này với Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
18 tháng 10 năm 2024
2. Quyết định này thay thế Quyết định số
14/2022/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2022 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk; bãi bỏ khoản 3 Điều 1, Điều 2 và Điều 3 Quyết định 05/2024/QĐ-UBND ngày 23
tháng 01 năm 2024 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của các Quy định
ban hành kèm theo Quyết định số 41/2021/QĐ-UBND ngày 23/12/2021 của UBND và Quyết
định số 14/2022/QĐ-UBND ngày 15/3/2022 của UBND tỉnh.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư; Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố; các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Trung tâm CN&CTTĐT tỉnh (để đăng tải);
- Báo Đắk Lắk;
- Công báo tỉnh, Đài PTTH tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các phòng CM của VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NN&MT (d 60b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY ĐỊNH
BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Kèm theo Quyết định số 36/2024/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định chi tiết, hướng dẫn thi
hành các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh được quy định tại khoản 2 Điều
104, khoản 4 Điều 103, điểm b khoản 4 và khoản 5 Điều 109, khoản 7 và khoản 10
Điều 111 Luật Đất đai năm 2024; khoản 3 Điều 4, khoản 7 Điều 12, khoản 9 Điều
13, khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 15, Điều 16, điểm b khoản 2 Điều 17, điểm c
khoản 1 Điều 18, khoản 2 Điều 19, khoản 5 và khoản 6 Điều 20, Điều 21, khoản 3
Điều 22, khoản 2 Điều 23, điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 24 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất, áp dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
2. Những nội dung liên quan đến bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất không quy định tại Quyết định này được thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách
nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản
lý nhà nước về đất đai và công chức làm công tác địa chính ở cấp xã; đơn vị, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Người có đất thu hồi và chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất thu hồi.
3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 3. Bồi thường chi phí đầu
tư vào đất còn lại cho trường hợp không có hồ sơ, chứng từ chứng minh
1. Đối với chi phí san lấp mặt bằng, chi phí gia cố
khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất,
kinh doanh
Căn cứ đơn giá, định mức kinh tế kỹ thuật do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ, ngành ban hành, đơn vị, tổ chức lập phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư tổ chức thực hiện xác định chi phí và trình phê duyệt cùng
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Đối với chi phí cải tạo đất, làm tăng độ màu mỡ
đất sản xuất nông nghiệp:
a) Đất trồng lúa: 2.000 đồng/m2
b) Đất trồng cây hằng năm khác: 1.000 đồng/m2
c) Đất trồng cây lâu năm: 2.000 đồng/m2.
Điều 4. Bồi thường thiệt hại do
hạn chế khả năng sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực
bảo vệ, vành đai an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ an toàn
Diện tích có đủ điều kiện được bồi thường thuộc
hành lang bảo vệ an toàn không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng bị hạn
chế khả năng sử dụng được bồi thường thiệt hại, cụ thể như sau:
1. Đối với đất ở và các loại đất khác trong cùng thửa
đất ở được bồi thường thiệt hại bằng 80% giá đất cùng loại.
2. Đối với diện tích đất trồng cây lâu năm, đất rừng
sản xuất của hộ gia đình, cá nhân trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn
điện trên không được bồi thường thiệt hại bằng 30% giá đất trồng cây lâu năm, đất
rừng sản xuất theo giá đất bồi thường.
Điều 5. Tỷ lệ quy đổi, điều kiện
bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất bị thu hồi
Khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở, nếu đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định tại
Điều 95 Luật Đất đai mà không có đất cùng loại để bồi thường, có nhu cầu bồi
thường bằng đất ở thì được xem xét bồi thường bằng đất ở, cụ thể như sau:
1. Đối với đất phi nông nghiệp: Nếu thu hồi hết diện
tích đang sử dụng hoặc diện tích còn lại nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định
của UBND tỉnh thì được quy đổi bằng một thửa đất ở (nếu địa phương có quỹ đất).
2. Đối với đất nông nghiệp: Nếu thu hồi hết diện
tích đang sử dụng hoặc diện tích đất nông nghiệp còn lại nhỏ hơn diện tích tối
thiểu được phép tách thửa theo quy định của UBND tỉnh và giá trị bằng tiền của
diện tích bồi thường bằng hoặc lớn hơn 80% thửa đất ở được giao đất thì được
quy đổi bằng một thửa đất ở (nếu địa phương có quỹ đất).
Điều 6. Bồi thường thiệt hại đối
với vật nuôi là thủy sản hoặc vật nuôi khác không thể di chuyển
Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật
nuôi là thủy sản hoặc vật nuôi khác mà không thể di chuyển được thì được bồi
thường thiệt hại theo mức đơn giá của con giống tại thời điểm thu hồi đất cộng
với chi phí chăn nuôi, chăm sóc kể từ thời điểm bắt đầu chăn nuôi đến thời điểm
thu hồi đất và được tận thu, tận dụng tài sản.
Điều 7. Bồi thường chi phí tháo
dỡ, vận chuyển, lắp đặt khi di chuyển tài sản
1. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất mà phải di
chuyển chỗ ở (bao gồm thu hồi đất được bồi thường đất ở và thu hồi đất không được
bồi thường về đất ở; di chuyển chỗ ở để xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở) thì được
bồi thường chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt khi di chuyển tài sản.
2. Mức bồi thường:
a) Nếu di chuyển trong phạm vi huyện, thành phố, thị
xã: 8.000.000đồng;
b) Nếu di chuyển ngoài phạm vi huyện, thành phố, thị
xã: 10.000.000 đồng;
c) Nếu di chuyển ra ngoài phạm vi tỉnh: 15.000.000
đồng.
Điều 8. Bồi thường thiệt hại
khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt đối với trường hợp di chuyển hệ thống máy móc,
dây chuyền sản xuất
Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển hệ thống
máy móc, dây chuyền sản xuất thì ngoài việc được bồi thường chi phí tháo dỡ, vận
chuyển, lắp đặt còn được bồi thường thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
Mức bồi thường bằng giá trị vật tư mới tương đương của các bộ phận bị hư hại
trong quá trình tháo dỡ hoặc không tiếp tục sử dụng được.
Điều 9. Bồi thường thiệt hại về
nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất
1. Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị tháo dỡ
hoặc phá dỡ một phần mà phần còn lại cải tạo, sửa chữa để tiếp tục sử dụng thì
phần tháo dỡ hoặc phá dỡ được bồi thường theo giá trị chất lượng còn lại và được
cộng với 20% giá trị xây dựng mới của phần còn lại nhưng giá trị bồi thường
không quá 100% giá trị xây dựng mới.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu
chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về chuyên ngành thì được bồi thường
theo giá trị chất lượng còn lại thực tế của công trình phù hợp trên địa bàn từng
địa phương.
Điều 10. Bồi thường chi phí cải
tạo, sửa chữa cho người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà
thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ thì
người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo,
sửa chữa, nâng cấp bằng giá trị cải tạo, sửa chữa, nâng cấp mới cho phần nhà đã
được cải tạo, sửa chữa, nâng cấp theo thiết kế dự toán phần cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp nhà ở được UBND cấp huyện phê duyệt.
Điều 11. Bồi thường di dời mồ
mả
1. Bồi thường về chi phí xây dựng
Trường hợp mộ di dời được xây theo mẫu có giá được Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành thì xác định theo đơn giá đã được ban hành. Trường hợp
mộ di dời xây không theo mẫu đã có giá thì xác định bằng giá trị xây dựng mới.
2. Bồi thường chi phí đào, bốc, di dời, chi phí tâm
linh là 12.000.000 đồng/mộ.
3. Trường hợp hộ gia đình tự lo đất di dời mồ mả
thì ngoài phần bồi thường theo khoản 1 và khoản 2 Điều này thì còn được hỗ trợ
thêm chi phí về đất 2.000.000 đồng/mộ.
4. Trường hợp hộ gia đình sử dụng hình thức hỏa
táng, lưu trữ tro cốt tại các cơ sở lưu trữ tro cốt thì ngoài phần bồi thường
theo khoản 1 và khoản 2 Điều này thì còn được hỗ trợ thêm 10.000.000 đồng/mộ.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ HỖ TRỢ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 12. Hỗ trợ đào tạo chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm
1. Khi Nhà nước thu hồi đất, hộ gia đình, cá nhân
thuộc đối tượng được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo
quy định tại khoản 1 Điều 109 Luật Đất đai và khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều
22 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP thì được hỗ trợ tiền bằng 02 lần giá đất nông
nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành đối
với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao
đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất, hộ gia đình, cá nhân
thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 109 Luật Đất đai được hỗ
trợ bằng hình thức đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định
tại Quyết định số 12/2024/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Thủ tướng Chính
phủ về cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất
thu hồi.
Điều 13. Hỗ trợ di dời vật
nuôi
Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di dời vật nuôi
thì được hỗ trợ toàn bộ tiền công và chi phí thuê phương tiện di chuyển (nếu có
) theo chi phí thực tế.
Điều 14. Hỗ trợ ổn định sản xuất,
kinh doanh
1. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp
tại điểm a khoản 3 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP thì hỗ trợ ổn định sản xuất,
kinh doanh bằng tiền theo mức 2.000.000 đồng cho một hộ gia đình.
2. Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản
xuất, kinh doanh, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại điểm b khoản 3
Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh
bằng tiền theo mức bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình
quân của ba năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận.
3. Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
cá nhân sản xuất, kinh doanh, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP thuê lao động
theo hợp đồng lao động thì được hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc. Mức trợ cấp
ngừng việc được tính bằng tiền lương tối thiểu nhân với hệ số cấp bậc công việc
của ngành nghề tương ứng theo quy định hiện hành của Nhà nước trong thời gian
06 (sáu) tháng, được chi trả 01 (một) lần khi thực hiện chi trả tiền bồi thường,
hỗ trợ.
Điều 15. Hỗ trợ đối với các
trường hợp, dự án cụ thể
Đối với các trường hợp xem xét hỗ trợ theo từng dự
án, trường hợp cụ thể quy định tại khoản 10 Điều 111 Luật đất đai; khoản 7 Điều
12, khoản 9 Điều 13, khoản 2 Điều 19, khoản 5 Điều 20 và khoản 2 Điều 21 Nghị định
số 88/2024/NĐ-CP. Căn cứ vào tình hình thực tế đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phối hợp với chủ đầu tư đề xuất Ủy ban nhân
dân cấp huyện xem xét, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh mức hỗ trợ đối với từng dự
án, trường hợp cụ thể.
Điều 16. Cơ chế thưởng đối với
người có đất thu hồi bàn giao mặt bằng trước thời hạn
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chấp hành bàn giao
trước thời hạn được thưởng như sau:
1. Đối với trường hợp thu hồi đất có nhà ở, cơ sở sản
xuất, kinh doanh bị tháo dỡ toàn bộ được thưởng: 5.000.000 đồng; trường hợp bị
tháo dỡ một phần được thưởng: 3.000.000 đồng.
2. Các trường hợp còn lại được thưởng: 2.000.000 đồng.
Chương IV
BỐ TRÍ, HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH
CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 17. Suất tái định cư tối
thiểu
Suất tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều
24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk bằng đất ở, cụ thể như
sau:
1. Giá trị suất tái định cư tối thiểu được xác định
theo diện tích suất tái định cư tối thiểu nhân với giá đất ở thấp nhất tại nơi
bố trí tái định cư.
2. Diện tích tái định cư tối thiểu ở các địa bàn được
quy định cụ thể bằng 1,5 lần hạn mức tối thiểu tách thửa đối với đất ở theo quy
định của UBND tỉnh Đắk Lắk tại các địa bàn bố trí tái định cư.
Điều 18. Bố trí tái định cư đối
với trường hợp sử dụng nhà thuộc sở hữu nhà nước
Người đang sử dụng nhà thuộc sở hữu nhà nước nằm
trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ nhà mà không còn chỗ ở nào khác trong địa
bàn cấp huyện nơi có đất thu hồi thì được hỗ trợ tiền thuê nhà với mức hỗ trợ
theo Điều 20 Quy định này, thời gian hỗ trợ 06 (sáu) tháng; trường hợp người
đang sử dụng nhà ở bị thu hồi có nhu cầu và địa phương có quỹ đất ở tái định cư
thì được giao 01 (một) thửa đất ở tái định cư có thu tiền sử dụng đất; trường hợp
tự lo chỗ ở mới thì được hỗ trợ bằng tiền theo quy định tại Điều 19 Quy định
này.
Điều 19. Hỗ trợ tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam
định cư ở nước ngoài đủ điều kiện được hỗ trợ tái định cư theo quy định tại khoản
8 Điều 111 của Luật Đất đai mà có nhu cầu tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi
thường về đất bằng tiền còn được nhận tiền hỗ trợ để tự lo chỗ ở; người đang sử
dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đủ điều kiện để bố
trí tái định cư mà tự lo chỗ ở thì được hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ cụ thể
trên các địa bàn như sau:
1. Các phường thuộc thành phố Buôn Ma Thuột: 150
triệu đồng.
2. Các phường thuộc thị xã Buôn Hồ, thị trấn các
huyện: 120 triệu đồng.
3. Các xã thuộc thành phố Buôn Ma Thuột: 100 triệu
đồng.
4. Các xã còn lại: 80 triệu đồng.
Điều 20. Hỗ trợ tiền thuê nhà trong
thời gian chờ bố trí tái định cư
Người có đất ở bị thu hồi để thực hiện dự án đầu tư
xây dựng khu đô thị được bố trí tái định cư tại chỗ; trong thời gian chờ bố trí
tái định cư được hỗ trợ tiền thuê nhà kể từ khi bàn giao đất đến khi được giao
đất tái định cư, cụ thể như sau:
1. Đối với địa bàn các phường, thị trấn: 1.500.000
đồng/khẩu/tháng, nhưng mức tối đa không quá 7.000.000 đồng/hộ/tháng; riêng với
hộ đơn thân 3.000.000 đồng/tháng.
2. Đối với địa bàn các xã: 1.200.000 đồng/khẩu/tháng,
nhưng mức tối đa không quá 5.000.000 đồng/hộ; đối với hộ đơn thân 2.000.000 đồng/tháng.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với các trường hợp đã có quyết định thu hồi
đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Quy định này có hiệu lực
thi hành nhưng chưa có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo Quy định này.
2. Đối với các trường hợp đã có quyết định thu hồi
đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy
định của pháp luật về đất đai trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì
tiếp tục thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt;
việc xử lý chi trả bồi thường chậm được thực hiện theo quy định của pháp luật tại
thời điểm Nhà nước ban hành quyết định thu hồi đất.
Điều 22. Trách nhiệm của các sở,
ngành cấp tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các sở ngành và địa phương
xem xét việc hỗ trợ đối với các trường hợp quy định tại Điều 15 quy định này
tham mưu, báo cáo UBND tỉnh mức hỗ trợ đối với từng trường hợp cụ thể.
b) Thực hiện kiểm tra, thanh tra việc thực hiện việc
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Quy định này.
c) Đối với dự án đầu tư do Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư phải thu hồi đất mà làm di
chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế, xã hội,
truyền thống văn hóa của cộng đồng và cần có chính sách đặc thù về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư. Trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi
trường tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định.
d) Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài
nguyên và Môi trường về tình hình và kết quả thực hiện thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn.
2. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét
việc hỗ trợ đối với các trường hợp quy định tại Điều 15 Quy định này, tham mưu,
báo cáo UBND tỉnh mức hỗ trợ đối với từng trường hợp cụ thể.
b) Kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh về lập dự toán, báo
cáo quyết toán về kinh phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo quy định.
3. Sở Xây dựng
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét
việc hỗ trợ đối với các trường hợp quy định tại Điều 15 Quy định này, tham mưu,
báo cáo UBND tỉnh mức hỗ trợ đối với từng trường hợp cụ thể.
b) Hướng dẫn xử lý những vướng mắc phát sinh trong
quá trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ đối với nhà cửa, vật kiến
trúc, công trình khác gắn liền với đất.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét
việc hỗ trợ đối với các trường hợp quy định tại Điều 15 Quy định này, tham mưu,
báo cáo UBND tỉnh mức hỗ trợ đối với từng trường hợp cụ thể.
b) Hướng dẫn xử lý các vướng mắc phát sinh trong
quá trình thực hiện chính sách về bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật
nuôi.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét việc
hỗ trợ đối với các trường hợp quy định tại Điều 15 Quy định này, tham mưu, báo
cáo UBND tỉnh mức hỗ trợ đối với từng trường hợp cụ thể.
6. Cục Thuế tỉnh
Chỉ đạo Chi cục thuế cấp huyện kiểm tra, cung cấp
thông tin về mức thu nhập sau thuế của hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh
doanh làm căn cứ hỗ trợ ổn định sản xuất được quy định tại khoản 2 Điều 14 của
Quy định này.
Điều 23. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo, tổ chức, điều hành các cơ quan chuyên
môn trực thuộc và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư thực hiện nhiệm vụ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo thẩm
quyền.
2. Tổ chức, tuyên truyền, vận động người có đất,
tài sản bị thu hồi thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quy định.
3. Quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo thẩm quyền.
4. Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan và
chủ đầu tư thực hiện dự án tái định cư.
5. Lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm tại địa phương.
6. Phối hợp với chủ đầu tư xây dựng chính sách đặc
thù về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án do Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư phải thu hồi đất mà làm di
chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế, xã hội,
truyền thống văn hóa của cộng đồng và cần có chính sách đặc thù về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
7. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài
nguyên và Môi trường tình hình và kết quả thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư tại địa phương trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
Điều 24. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn
vị có liên quan tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất để thực hiện dự án
cùng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Nhà nước.
2. Phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm theo quy định.
3. Kiểm tra, xác nhận nguồn gốc, thời điểm, tình trạng
sử dụng đất và thời điểm tạo lập tài sản; xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực
tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp; xác nhận các nội dung khác có liên quan.
Điều 25. Trách nhiệm của đơn vị,
tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Xây dựng kế hoạch triển khai công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư của dự án trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
2. Tổ chức lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đảm bảo đúng theo quy định pháp luật hiện hành.
3. Tiếp dân để giải đáp và hướng dẫn giải quyết các
vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của
dự án.
4. Hàng năm, lập báo cáo về kết quả công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã thực hiện trên địa bàn theo từng quý gửi về Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 26. Trách nhiệm của chủ đầu
tư
1. Phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo Quy định này trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và bàn giao các hồ sơ tài
liệu có liên quan của Dự án.
2. Đảm bảo kinh phí đầy đủ, kịp thời để thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp tự nguyện ứng trước tiền bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
3. Đối với dự án đầu tư do Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư phải thu hồi đất mà làm di chuyển
cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế, xã hội, truyền
thống văn hóa của cộng đồng và cần có chính sách đặc thù về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư. Chủ đầu tư dự án chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện nơi có dự án
đi qua, căn cứ tình hình thực tế, phong tục tập quán của cộng đồng dân cư bị ảnh
hưởng, xây dựng chính sách đặc thù về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện
cho dự án, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Đắk Lắk) để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát
sinh; các sở, ngành và địa phương kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.