ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/2019/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 26 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ CHO THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở số 65/2014/QH13
ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Quyết định số
27/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn
nhà ở công vụ;
Căn cứ Thông tư số 09/2015/TT-BXD
ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn việc quản lý sử
dụng nhà ở công vụ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây
dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về quản lý, sử dụng và cho thuê nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực
từ ngày 06/01/2020 và thay thế Quyết định số 45/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Quy định về quản lý, sử dụng nhà ở công
vụ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- BLĐVP UBND tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Các Phòng: KT, THNV, BTCD-NC;
- Lưu: VT, Phòng CNXD.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hoàng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ CHO THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ
VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2019/QĐ-UBND ngày 26/12/2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng áp dụng
Quy định này quy định việc quản lý, sử
dụng và cho thuê nhà ở công vụ để phục vụ nhu cầu về nhà ở cho cán bộ, công chức
trong thời gian công tác trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, áp dụng đối với các cơ
quan có thẩm quyền quản lý nhà ở công vụ; cơ quan trực tiếp quản lý người thuê
nhà ở công vụ và người thuê nhà ở công vụ.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Nhà ở công vụ là tài sản thuộc sở hữu
Nhà nước (bao gồm nhà, đất đã xác lập sở hữu Nhà nước hoặc xây dựng mới từ nguồn
vốn ngân sách Nhà nước) được xây dựng để phục vụ các đối tượng được quy định tại
Điều 4 của Quy định này thuê ở trong thời gian đảm nhận chức vụ công tác.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý, sử dụng nhà ở công vụ
1. Nhà ở công vụ phải được sử dụng,
cho thuê đúng mục đích, đúng điều kiện, đúng đối tượng và đúng quy định của
pháp luật.
2. Khi hết tiêu chuẩn thuê nhà ở công
vụ, chuyển đến nơi khác làm việc; tạo lập được nhà riêng hoặc nghỉ công tác
thì người thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm giao trả lại nhà ở công vụ.
3. Việc bố trí cho thuê nhà ở công vụ
trên cơ sở cân đối nhu cầu của cán bộ, công chức và quỹ nhà ở công vụ của tỉnh.
4. Việc quản lý, bảo trì, cải tạo thực
hiện theo quy định về quản lý, bảo trì, cải tạo nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Chương II
QUY ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG
VÀ ĐIỀU KIỆN THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ
Điều 4. Đối tượng
được thuê nhà ở công vụ
1. Cán bộ, công chức thuộc các cơ
quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được luân chuyển, điều động
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền từ Trung ương về tỉnh Trà Vinh hoặc từ
địa phương này sang địa phương khác.
2. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, phục vụ theo yêu cầu quốc
phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của
lực lượng vũ trang.
Điều 5. Điều kiện
được thuê nhà ở công vụ
Để được thuê nhà ở công vụ, cán bộ,
công chức phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có quyết định điều động, luân chuyển
đến công tác của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ.
2. Có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 trở
lên; thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê, thuê mua
hoặc mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở
hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng diện tích nhà ở bình quân trong hộ gia
đình dưới 15m2 sàn/người.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ
Điều 6. Quản lý,
sử dụng nhà ở công vụ
1. Việc quản lý, sử dụng, bảo hành, bảo
trì nhà ở công vụ thực hiện quy định của Luật Nhà ở năm 2014, Nghị định
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Nhà ở.
2. Tiêu chuẩn diện tích sử dụng và định
mức trang thiết bị nội thất cơ bản cho nhà ở công vụ thực
hiện theo Quyết định số 27/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ về tiêu chuẩn nhà ở công vụ.
3. Lưu trữ hồ sơ nhà ở công vụ thực
hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 của Thông tư
09/2015/TT-BXD ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về hướng dẫn
quản lý, sử dụng nhà ở công vụ.
Điều 7. Cơ quan đại
diện chủ sở hữu nhà ở công vụ
Ủy ban nhân dân tỉnh là đại diện chủ
sở hữu đối với nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 8. Cơ quan
quản lý nhà ở công vụ
1. Sở Xây dựng là cơ quan quản lý nhà
ở công vụ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
2. Quyền và trách nhiệm của cơ quan
quản lý nhà ở công vụ
a) Tiếp nhận, rà soát, thống kê, phân
loại nhà ở công vụ được giao quản lý;
b) Lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở công vụ
theo quy định;
c) Lập danh sách và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định người được thuê nhà ở công vụ; được quyền quyết định
người thuê nhà ở công vụ nếu được ủy quyền;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ hoặc tự quyết định lựa chọn đơn vị
quản lý vận hành nhà ở công vụ nếu được giao thực hiện
thông qua hợp đồng ủy quyền theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư
09/2015/TT-BXD ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
đ) Căn cứ vào quy định của pháp luật
để xây dựng giá cho thuê nhà ở công vụ đang quản lý để trình cơ quan đại diện
chủ sở hữu nhà ở công vụ quyết định;
e) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ theo quy định tại Điều
84 Luật Nhà ở năm 2014; được quyền quyết định thu hồi nhà ở công vụ nếu được ủy
quyền;
g) Định kỳ hàng năm, cơ quan quản lý
nhà ở công vụ lập dự toán kinh phí các chi phí liên quan đến việc quản lý, vận
hành nhà ở công vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
h) Kiểm tra, đôn đốc việc cho thuê, bảo
hành, bảo trì, quản lý vận hành nhà ở công vụ thuộc phạm vi quản lý;
i) Kiểm tra báo cáo thu, chi tài chính
của đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ;
k) Lập kế hoạch bảo trì, cải tạo hoặc
xây dựng lại nhà ở công vụ để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
l) Kiểm tra, giám sát và xử lý các hành
vi vi phạm hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm liên
quan đến việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ;
m) Tổng hợp, báo cáo định kỳ 06 tháng
hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ về
tình hình quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 17
Thông tư số 09/2015/TT-BXD ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Điều 9. Đơn vị
quản lý vận hành nhà ở công vụ
1. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công
vụ
a) Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công
vụ được cơ quan quản lý nhà ở công vụ quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số
09/2015/TT-BXD ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng giao nhiệm vụ
quản lý vận hành nhà ở thông qua hình thức chỉ định thầu hoặc đấu thầu để thực
hiện việc quản lý vận hành nhà ở công vụ thông qua hợp đồng ủy quyền quản lý vận
hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ.
b) Trường hợp trên địa bàn không có tổ
chức, đơn vị có chức năng, năng lực chuyên môn về quản lý vận hành nhà ở thì Sở
Xây dựng được tổ chức một bộ phận trực thuộc Sở Xây dựng để quản lý vận hành và
thuê các dịch vụ về quản lý vận hành nhà ở công vụ.
c) Đối với nhà ở công vụ của địa
phương để bố trí cho đối tượng thuộc cấp huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là
cấp huyện) quản lý thì có thể giao cho tổ chức, đơn vị có chức năng, năng lực về
quản lý vận hành nhà ở thực hiện quản lý vận hành (nếu có đơn vị quản lý vận
hành) hoặc giao cho cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện tổ chức thực hiện việc quản
lý vận hành.
2. Quyền và trách nhiệm của đơn vị quản
lý vận hành nhà ở công vụ
a) Tiếp nhận quỹ nhà ở công vụ do các
cơ quan quản lý nhà ở công vụ bàn giao để thực hiện quản lý và vận hành theo
quy định của pháp luật.
b) Thực hiện quản lý vận hành, bảo
trì, cho thuê nhà ở công vụ đảm bảo an toàn, an ninh và vệ sinh môi trường theo
hợp đồng ủy quyền ký kết với cơ quan quản lý nhà ở công vụ.
c) Xây dựng, ban hành và phổ biến nội
dung Bản nội quy quản lý, sử dụng nhà ở công vụ cho người thuê nhà ở công vụ.
d) Quản lý các diện tích nhà ở công vụ
chưa cho thuê trong khu nhà ở công vụ được giao quản lý.
đ) Khai thác phần diện tích dùng để
kinh doanh, dịch vụ (nếu có) trong dự án nhà ở công vụ theo quy định của pháp
luật để tạo nguồn bù đắp chi phí quản lý vận hành, bảo trì nhà ở.
e) Trường hợp đơn vị quản lý vận hành
nhà ở công vụ trực tiếp thu phí sử dụng các dịch vụ như điện, nước, internet hoặc
dịch vụ trông giữ tài sản thì phải đảm bảo nguyên tắc không nhằm mục đích kinh
doanh trong hoạt động thu phí này.
g) Dịch vụ quản lý vận hành nhà ở
công vụ được hưởng các chế độ như đối với dịch vụ công ích trong hoạt động cung
cấp dịch vụ cho nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật.
h) Tập hợp, lưu trữ hồ sơ có liên
quan đến quá trình xây dựng, vận hành, bảo hành, bảo trì, cải tạo nhà ở công vụ.
i) Tổ chức bảo trì, cải tạo nhà ở
công vụ theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
k) Kiểm tra, theo dõi phát hiện kịp
thời và đề nghị Sở Xây dựng xử lý các hành vi vi phạm trong quản lý sử dụng nhà
ở công vụ.
l) Phối hợp với cơ quan chức năng của
địa phương trong việc bảo đảm an ninh, trật tự cho người thuê nhà ở công vụ.
m) Phối hợp thực hiện thu hồi và quản
lý nhà ở công vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
n) Tổng hợp, báo cáo định kỳ 06 tháng
hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà ở công vụ về quản lý vận
hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ.
o) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Quyền
và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở
công vụ
1. Kiểm tra và xác nhận vào đơn đề
nghị thuê nhà ở công vụ. Gửi văn bản kèm theo đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ đến
đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ để Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét bố trí giải quyết nhà ở công vụ.
2. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà
ở công vụ thực hiện các thủ tục thu hồi nhà theo quy định đối với các trường hợp
phải thu hồi nhà.
3. Thông báo bằng văn bản cho đơn vị
quản lý vận hành nhà ở công vụ và Sở Xây dựng biết ngay khi người thuê hết tiêu
chuẩn được thuê nhà ở công vụ, chuyển công tác, nghỉ công tác hoặc nghỉ hưu.
Chương IV
HỢP ĐỒNG THUÊ,
GIÁ THUÊ, THANH TOÁN TIỀN THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ
Điều 11. Trình tự,
thủ tục thuê nhà ở công vụ
1. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ
quy định tại Điều 4 của Quy định này nếu có nhu cầu thuê nhà ở công vụ thì đề
nghị cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý nộp đơn đề nghị thuê nhà ở công
vụ theo quy định tại Phụ lục số 01 Thông
tư số 09/2015/TT-BXD ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng
dẫn quản lý sử dụng nhà ở công vụ (có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu
điện).
2. Cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản
lý người đề nghị thuê nhà ở công vụ tổng hợp đơn đề nghị sử dụng nhà ở công vụ
của các đối tượng theo quy định này và có văn bản gửi về cơ quan quản lý nhà ở
công vụ (kèm theo toàn bộ hồ sơ đề nghị của từng cá nhân).
3. Trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà ở công vụ chủ trì phối hợp với cơ quan,
tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ và các cơ
quan, đơn vị có liên quan để tiến hành xét duyệt hồ sơ; căn cứ vào điều kiện
sử dụng nhà ở công vụ quy định tại Quy định này và cân đối với quỹ nhà ở công vụ
hiện có, cơ quan quản lý nhà ở công vụ xem xét và tham mưu trình cấp có thẩm
quyền xem xét quyết định cho thuê nhà ở công vụ đối với từng trường hợp cụ thể
nếu đủ điều kiện hoặc thông báo cho người đăng ký biết đối với trường hợp
không đủ điều kiện.
4. Sau 05 ngày, kể từ ngày nhận được
quyết định cho thuê, sử dụng nhà công vụ của cấp có thẩm quyền, cơ quan được
giao quản lý nhà ở công vụ phải hướng dẫn và đề nghị cơ quan quản lý vận hành
sắp xếp, bố trí và ký hợp đồng thuê nhà, bàn giao nhà ở (phòng ở) cho người
thuê.
Điều 12. Hợp đồng
thuê, giá thuê, thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ
1. Hợp đồng cho thuê nhà ở công vụ thực
hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 03
Thông tư số 09/2015/TT-BXD ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
2. Giá cho thuê: Áp dụng mức giá cho
thuê nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban
hành.
3. Thanh toán tiền thuê
a) Cán bộ, công chức được bố trí thuê
nhà ở công vụ có trách nhiệm thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ hàng tháng.
b) Trường hợp sau 03 tháng kể từ ngày
có thông báo nộp tiền thuê nhà ở công vụ mà cán bộ, công chức không thanh toán
tiền thuê nhà ở công vụ thì cơ quan quản lý cán bộ, công chức có trách nhiệm khấu
trừ tiền lương theo giấy báo để trả cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ.
Điều 13. Quyền
và nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ
1. Quyền của người thuê nhà ở công vụ
a) Nhận bàn giao nhà ở và các trang
thiết bị kèm theo nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà;
b) Được sử dụng nhà ở cho bản thân và
các thành viên trong gia đình trong thời gian đảm nhận chức vụ công tác;
c) Đề nghị đơn vị quản lý vận hành
nhà ở sửa chữa kịp thời những hư hỏng nếu không phải do lỗi của mình gây ra;
d) Được tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà
ở công vụ nếu hết thời hạn thuê nhà ở mà vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều kiện
được thuê nhà ở công vụ theo quy định của Luật Nhà ở;
đ) Thực hiện các quyền khác về nhà ở
theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.
2. Nghĩa vụ của người thuê nhà ở công
vụ
a) Sử dụng nhà vào mục đích để ở và
phục vụ các nhu cầu sinh hoạt cho bản thân và các thành viên trong gia đình
trong thời gian thuê nhà ở;
b) Có trách nhiệm giữ gìn nhà ở và các tài sản kèm theo; không được tự ý cải tạo, sửa chữa,
phá dỡ nhà ở công vụ; trường hợp sử dụng căn hộ chung cư thì còn phải tuân thủ
các quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư;
c) Không được cho thuê lại, cho mượn,
ủy quyền quản lý nhà ở công vụ;
d) Trả tiền thuê nhà ở theo hợp đồng
thuê nhà ở ký với bên cho thuê và thanh toán các khoản chi phí phục vụ sinh hoạt
khác theo quy định của bên cung cấp dịch vụ;
đ) Trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước
khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà ở, khi không còn nhu cầu thuê nhà ở
công vụ hoặc khi có hành vi vi phạm thuộc diện bị thu hồi nhà ở theo quy định của
Luật Nhà ở trong thời hạn không quá 90 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của
cơ quan quản lý nhà ở công vụ;
e) Chấp hành quyết định cưỡng chế
thu hồi nhà ở của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp bị cưỡng chế thu hồi
nhà ở;
g) Các nghĩa vụ khác về nhà ở theo
quy định của luật và theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.
Điều 14. Thu hồi
nhà ở công vụ
Nhà ở công vụ được thu hồi trong các
trường hợp sau đây:
1. Người thuê nhà nghỉ hưu hoặc hết
tiêu chuẩn được thuê nhà ở công vụ.
2. Người thuê nhà chuyển công tác đến
địa phương khác.
3. Người thuê nhà có nhu cầu trả lại
nhà ở công vụ.
4. Người đang thuê nhà ở công vụ bị
chết.
5. Người thuê nhà sử dụng nhà ở công
vụ sai mục đích hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người thuê nhà ở công
vụ mà cơ quan quản lý nhà ở công vụ có quyết định xử lý thu hồi.
Điều 15. Trình tự,
thủ tục thu hồi nhà công vụ
1. Kể từ ngày nhận
được Tờ trình đề nghị của cơ quan quản lý nhà ở công vụ, cơ quan đại diện chủ sở
hữu nhà ở công vụ xem xét, nếu đủ điều kiện thu hồi thì có văn bản thu hồi nhà ở
công vụ và gửi 01 bản cho bên cho thuê nhà, 01 bản đơn vị quản lý vận hành nhà ở
công vụ và 01 bản cho cơ quan đang quản lý bên thuê nhà để phối hợp thực hiện
trong việc thu hồi nhà ở công vụ.
2. Trong thời gian không quá 03 tháng
kể từ ngày nhận quyết định thu hồi nhà ở công vụ của cấp có thẩm quyền, cơ quan
quản lý vận hành nhà ở công vụ tiến hành các thủ tục thanh lý hợp đồng thuê nhà
và thu hồi nhà. Người thuê nhà ở công vụ và các thành viên gia đình (nếu có) phải
di dời, giao trả lại nhà ở công vụ cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 16. Xử lý
chuyển tiếp
Các trường hợp đã được bố trí cho
thuê nhà ở công vụ trước ngày Quyết định này có hiệu lực vẫn được tiếp tục
thuê, nhưng phải thực hiện theo nội dung của Quyết định này.
Điều 17. Hiệu
lực thi hành
1. Giao trách nhiệm cho Sở Xây dựng,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, tổ chức triển khai
thực hiện quản lý, sử dụng nhà ở công vụ theo quy định này. Định kỳ tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ trên địa
bàn tỉnh.
2. Những nội dung khác không quy định
trong Quy định này thì được thực hiện theo Thông tư số 09/2015/TT-BXD ngày 29 tháng
12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý, sử dụng nhà ở công vụ.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc đê nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Xây dựng để tổng
hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh./.