ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
|
Số:
352/QĐ-UB
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 6 năm 1991
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUI ĐỊNH VỀ NGUYÊN TẮC, THỦ TỤC BÁN NHÀ
XƯỞNG MÁY MÓC VẮNG CHỦ (ĐÃ ĐƯỢC XỬ LÝ CHUYỂN THÀNH SỞ HỮU NHÀ NƯỚC) CHO THÀNH
PHẦN KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH ĐANG SỬ DỤNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 30 tháng 6 năm 1989;
Căn cứ Thông tri số 81/TT-TU ngày 7 tháng 9 năm 1990 của Ban Thường Vụ Thành uỷ
về việc kiểm tra thực hiện các Nghị quyết của Thành uỷ về một số vấn đề kinh tế
xã hội cấp bách;
Căn cứ quyết định số 359/QĐ-UB ngày 16-10-1990, quyết định số 636/QĐ-UB ngày
13-12-1990 và công văn số 1679/UB-CN ngày 22-4-1991 của Uỷ ban nhân dân thành
phố qui định về việc kiểm tra tài sản vắng chủ, xử lý và tổ chức bán nhà xưởng
vắng chủ dùng cho sản xuất kinh doanh;
Xét đề nghị của Hội đồng định giá bán nhà xưởng và máy móc thiết bị vắng chủ
thành phố;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
- Nay ban hành kèm theo quyết định này Bản qui định
những nguyên tắc, thủ tục bán nhà xưởng máy móc vắng chủ (đã được kiểm tra và xử
lý chuyển thành sở hữu Nhà nước) cho thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đang sử
dụng.
Điều 2.
- Bản qui định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3.
- Các Đồng chí Chánh Văn phòng UBND thành phố, Hội đồng
định giá bán nhà xưởng máy móc thiết bị thành phố, Tổ công tác kiểm tra tài sản
vắng chủ thành phố, Giám đốc Sở Nhà đất, Giám đốc Sở Tái chánh, Trưởng Ban Vật
giá thành phố, Trưởng Ban cải tạo CTN thành phố, Giám đốc Sở Công nghiệp, Chủ
nhiệm Uỷ ban Kế hoạch thành phố, Giám đốc Sở Xây dựng TP, Viện qui hoạch thành
phố và Chủ tịch UBND các quận huyện chịu trách nhiệm thi hành quyết định này
Nơi nhận:
- Như điều 3
- TT/HĐND.TP – TT/UB
- Hội đồng hoá giá nhà TP
- VPUB (CN, NĐ, TM)
- Lưu
|
T/M
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH/THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Văn Huấn
|
QUY ĐỊNH
NHỮNG NGUYÊN TẮC THỦ TỤC BÁN NHÀ XƯỞNG MÁY MÓC VẮNG CHỦ (ĐÃ
ĐƯỢC XỬ LÝ CHUYỂN THÀNH SỞ HỮU NHÀ NƯỚC) CHO THÀNH PHẦN KINH TẾ NGOÀI QUỐC
DOANH ĐANG SỬ DỤNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 352/QĐ-UB ngày 15-6-1991 của Uỷ ban nhân
dân thành phố)
Căn cứ quyết định số
359/QĐ-UB ngày 16-10-1990 và quyết định số 636/QĐ-UB ngày 13-12-1990 của Uỷ ban
nhân dân thành phố quy định việc kiểm tra, xử lý và thu hồi tài sản vắng chủ;
Căn cứ quyết định số 36/QĐ-UB ngày 5-2-1991 của Uỷ ban nhân dân thành phố về việc
thành lập Hội đồng định giá và phương thức xét bán nhà xưởng, máy móc thiết bị
vắng chủ thành phố;
Căn cứ quyết định số 22/QĐ-UB ngày 14-4-1982 của Uỷ ban xây dựng cơ bản Nhà nước
ban hành định mức dự toán xây dựng cơ bản;
Căn cứ Thông tư số 143/UB-TT ngày 17-11-1986 của Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà nước
về việc ban hành tỷ lệ phần trăm các phụ phí trong xây dựng cơ bản;
Căn cứ quyết định số 40/VGNN-TKK ngày 6-10-1989 của Uỷ ban Vật giá Nhà nước và
giá chỉ đạo kiểm kê máy móc thiết bị lúc 0 giờ ngày 01-01-1990 của Ban chỉ đạo
kiểm kê thành phố;
Căn cứ những quyết định xử lý từng trường hợp cụ thể chuyển tài sản vắng chủ
thành sở hữu Nhà nước của Uỷ ban nhân dân thành phố;
Uỷ ban nhân dân thành phố quy định về việc xét định giá và duyệt giá bán nhà xưởng,
máy móc thiết bị thuộc quyền sở hữu Nhà nước cho các thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh như sau:
Phần I
NHÀ XƯỞNG VÀ MÁY MÓC THIẾT
BỊ VẮNG CHỦ ĐƯỢC XÉT BÁN
Điều 1.
A) Về
nhà xưởng:
1/ Loại nhà xưởng được xét bán:
- Tất cả những loại nhà xưởng vắng
chủ đang sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh đã có quyết định xử lý của Uỷ
ban nhân dân thành phố chuyển thành sở hữu Nhà nước.
- Nhà không nằm trong quy hoạch
tổng thể của thành phố từ 1991-1995
2/ Loại nhà xưởng chưa xét bán:
- Đang áp dụng hình thức tạm quản
lý bằng quyết định của Uỷ ban nhân dân thành phố hoặc quận huyện, chưa có quyết
định chuyển thành sở hữu Nhà nước của Uỷ ban nhân dân thành phố.
- Nhà nằm trong diện quy hoạch
sau đây:
- Xây cất bằng vật liệu tạm, cấp
4 nằm trong khu vực giải toả và được ghi vào kế hoạch của thành phố từ
1991-1995.
- Nhà cấp 3, 4 xây phạm lộ giới,
nằm trong khu vực mở rộng và phóng đường, được ghi vào kế hoạch của thành phố từ
1991-1995
- Nhà xây cất trên hệ thống cơ sở
kỹ thuật hạ tầng kỹ thuật chính của khu vực.
B) Về máy móc thiết bị:
Các loại máy móc thiết bị vắng
chủ trong các nhà xưởng vắng chủ đã xử lý chuyển thành sở hữu Nhà nước đều được
xét bán cùng một lúc với việc xét bán nhà xưởng.
Điều 2.-
Nhà vắng chủ đang sử dụng cho mục đích sản xuất kinh
doanh bao gồm các loại nhà xưởng, sân bãi trước đây người chủ cũ dùng để sản xuất
kinh doanh, hoặc vừa sản xuất vừa để ở, hoặc trước đây người chủ cũ dùng để ở
nhưng nay đã bố trí cho sản xuất kinh doanh.
Mọi sự thay đổi công năng từ nhà
xưởng sản xuất kinh doanh chuyển thành nhà ở từ 1/1/1980 đến nay nếu không có
quyết định của Uỷ ban nhân dân thành phố hoặc Sở Nhà đất thành phố đều coi là sản
xuất kinh doanh.
Điều 3.-
Điều kiện được mua nhà xưởng và máy móc thiết bị vắng
chủ:
1/ Nhà xưởng và máy móc thiết bị
vắng chủ được xét bán cho cơ sở sản xuất hiện đang được tạm giao sử dụng.
2/ Các tổ chức và cá nhân thuộc
các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh hiện đang được Nhà nước cho thuê nhà xưởng
hoặc được tạm giao máy móc thiết bị để sử dụng cho sản xuất kinh doanh, có hợp
đồng thuê nhà hợp pháp, có quyết định hoặc có biên bản bàn giao máy móc thiết bị
hợp pháp, có giấy phép sản xuất kinh doanh hợp pháp và có đơn xin mua nhà xưởng
và máy móc thiết bị.
3/ Trường hợp người đang thuê
nhà xưởng và máy móc thiết bị không mua nhà hoặc máy móc thiết bị đang sử dụng,
thì tài sản ấy được đưa ra bán cho người khác theo phương thức đấu giá.
Phần II
NHỮNG NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG
PHÁP TÍNH GIÁ BÁN NHÀ XƯỞNG VÀ MÁY MÓC THIẾT BỊ VẮNG CHỦ
Điều 4.-
Giá bán nhà xưởng và máy móc thiết bị phải được tính đúng
giá trị của từng loại tài sản trên cơ sở giá chấp nhận của thị trường xã hội ở
thời điểm tính toán.
Những căn cứ để định giá:
A) Về nhà xưởng:
1/ Hiện trạng nhà ở vào thời điểm
tính toán và biên bản kỹ thuật đánh giá chất lượng còn lại của căn nhà do Sở
Nhà đất xác định.
2/ Căn cứ giá bán vật liệu xây dựng
và giá thuê nhân công xây dựng trên địa bàn thành phố ở thời điểm tính toán, do
Ban Vật giá thành phố xác định.
3/ Giá trị vị trí sử dụng đất
vào thời điểm tinh toán do Sở Nhà đất và Ban Vật giá thành phố xác định.
B) Về máy móc thiết bị:
1/ Giá bán máy móc thiết bị được
hình thành căn cứ theo tài liệu hướng dẫn kiểm kê 0 giờ ngày 01-01-1990 của Ban
chỉ đạo kiểm kê thành phố và quyết định số 40/VGNN-TKK ngày 6-10-1989 của Uỷ
ban Vật giá Nhà nước.
2/ Loại máy móc thiết bị nào
không có trong các văn bản trên thì áp dụng cách tính tương đượng hoặc tham khảo
giá thị trường trong thời điểm tính toán.
Điều 5.-
Phương pháp tính giá:
a) Về nhà xưởng:
1/ Giá trị xây dựng : căn cứ bản
vẽ hiện trạng căn nhà áp dụng định mức theo quyết định số 22/UB-XD ngày
14-4-1982 của Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà nước để tính toán khối lượng vật tư và
nhân công cần thiết để xây dựng căn nhà, áp dụng đơn giá vật liệu xây dựng và
nhân công ở thời điểm tính giá bán nhân với giá trị sử dụng còn lại của căn
nhà.
2/ Giá trị về quyền sử dụng đất
: Tính trên số mét vuông chiếm đất của khuôn viên căn nhà, đơn giá sẽ tính cụ
thể cho từng căn nhà theo vị trí sử dụng đất ở thị trường.
3/ Phí thanh toán giá bán: được
tính 01% trên giá thành căn nhà (phí này do người mua phải thanh toán, không
thuộc giá trị tài sản thu vào ngân sách).
4/ Công thức tính toán giá bán
nhà xưởng:
-Giá bán = [(khối lượng vật tư x
đơn giá) ÷ (khối lượng nhân công x đơn giá) ÷ (phụ
phí xây dựng cơ bản)] x giá trị sử dụng còn lại ÷ giá trị vị trí sử dụng đất ÷
1% phí tính toán bán nhà xưởng.
b) Về máy móc thiết bị:
1/ Căn cứ biên bản tạm giao máy
móc thiết bị cho cơ sở, áp dụng cách tính toán theo tài liệu hướng dẫn kiểm kê
0 giờ ngày 01-01-1990 và quyết định số 40/VGNN-TKK để tính toán, loại máy móc
nào không có trong các văn bản hướng dẫn nói trên thì vận dụng theo điểm 2 điều
4 mục B.
2/ Phí tính toán giá bán máy móc
thiết bị được trích 1% trên giá trị tài sản thu hồi được cho ngân sách.
Phần III
THỂ THỨC VÀ CHÁNH SÁCH
THANH TOÁN PHÂN BỔ TIỀN BÁN NHÀ XƯỠNG MÁY MÓC THIẾT BỊ VẮNG CHỦ
Điều 6.-
Thể thức và chính sách thanh toán:
a) Về nhà xưởng :
1/ Giá bán nhà xưởng sau khi được
Hội định giá duyệt, Sở Nhà đất có trách nhiệm thông báo cho người mua đến nạp
tiền vào tài khoản 00.0.212.0.533 do ông Huỳnh Hữu Danh quyền Giám đốc Sở Tài
chánh đứng tên chủ tài khoản tại Ngân hàng công thương thành phố, số 79 đường
Hàm Nghi quận 1.
Trường hợp người mua xin giảm
giá bán, nếu xét thấy hợp lý thì Thường trực Hội đồng định giá sẽ họp giải quyết
theo thoả thuận người mua.
Người mua có thể trả bằng tiền đồng
Việt Nam, bằng ngoại tệ mạnh, bằng vàng (nếu là ngoại tệ mạnh được tính theo hối
suất thanh toán mậu dịch của Ngân hàng ngoại thương trong thời điểm thanh toán,
nếu trả bằng vàng được lấy vàng 9,999 SJ làm chuẩn và được tính theo giá bán ra
của Công ty vàng bạc và đá quý thành phố trong thời điểm thanh toán).
2/ Nếu có tổ chức kinh tế hoặc
cá nhân mua nhà xưởng máy móc thiết bị có liên doanh với kinh tế quốc doanh,
trong đó tỷ lệ vốn liên doanh của Nhà nước chiếm từ 40% tổng vốn liên doanh trở
lên, cơ sở đang hoạt động có hiệu quả thì có thể được xem xét chiếu cố giảm giá
bán, do Hội đồng định giá bán nhà xưởng máy móc thiết bị vắng chủ trình Uỷ ban
nhân dân thành phố.
3/ Để khuyến khích việc sớm trả
dứt điểm tiền mua nhà xưởng, máy móc, người mua được xét giảm nếu trả tiền đủ một
lần.
b) Về máy móc thiết bị:
1/ Máy móc thiết bị tạm giao cho
đơn vị hiện đang sử dụng, nay phải đối chiếu lại biên bản bàn giao, do cán bộ kỹ
thuật của Sở Công nghiệp cùng với Phòng quản lý tài sản thuộc Sở Tài chánh xác
định giá trị còn lại để tính giá bán. Máy móc thiết bị đã hoá giá trước đây
nhưng chưa thu tiền thì nay xem xét tính lại.
Máy móc thiết bị đã hoá giá và
thu tiền vào ngân sách thì không đặt vấn đề xem xét lại, không truy thu chênh lệch
giá.
Trường hợp xét thấy hoá giá trước
đây quá bất hợp lý có ý kiến của cán bộ kỹ thuật Sở Công nghiệp và Phòng quản
lý tài sản thuộc Sở Tài chánh thì Hội đồng định giá nhà xưởng máy móc thiết bị
vắng chủ xem xét để định lại.
2/ Máy móc thiết bị đã chuyển
cho các xí nghiệp quốc doanh thuộc tài sản cố định của Nhà nước đã có kiểm kê
hàng năm thì không thanh toán.
Trường hợp đơn vị quốc doanh nhận
máy móc thiết bị đến nay vẫn để ngoài sổ sách tài sản cố định của đơn vị thì phải
thanh toán giá trị tài sản cho Nhà nước theo điều 1.
3/ Tiền bán máy móc thiết bị do
Sở tài chánh thông báo cho người mua nộp tại tài khoản 00.0.212.0.553 như đã
nói ở điểm 1 mục A điều 6.
Điều 7.-
khi đã thu đủ tiền bán nhà theo thể thức ghi ở điều 6,
Ngân hàng công thương thành phố thông báo bằng văn bản cho chủ tài khoản, Hội đồng
định giá bán nhà xưởng vắng chủ và Sở Nhà đất trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày
thu tiền. Nếu trả đủ một lần Sở Nhà đất hoàn thành thủ tục chuyển dịch quyền sở
hữu bất động sản và cấp giấy chủ quyền cho người mua trong thời hạn 3 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản thông báo của Ngân hàng công thương thành phố. Nếu trả dần
trong 2 năm, khi nào trả xong toàn bộ thì mới được hoàn thành thủ tục chuyển dịch
quyền sở hữu.
Điều 8.-
Nhà xưởng vắng chủ đã xử lý chuyển thành sở hữu nhà nước
nhưng nằm trong diện quy hoạch từ 1991 đến 1995 sẽ tiếp tục cho người sử dụng
thuê dài hạn theo quy định hiện hành.
Điều 9.-
Phân bố tiền bán nhà và máy móc thiết bị :
Tiền bán nhà và máy móc thiết bị
được phân bổ như sau:
1/ Hoàn trả 1% phí tính toán giá
bán nhà xưởng, máy móc thiết bị cho lực lượng tính toán, thẩm định giá bán của
Hội đồng định giá. Cứ mỗi tháng Ngân hàng công thương thành phố trích trả 1 lần
vào ngày cuối tháng cho Hội đồng định giá thánh phố.
2/ Trích 0,3% (ba phần ngàn)
trên tổng giá bán thuởng cho lực lượng kiểm tra và xử lý thu hồi tài sản vắng
chủ theo quyết định 636/QĐ-UB ngày 13-12-1990 của Uỷ ban nhân dân thành phố. Mỗi
tháng Ngân hàng công thương thành phố trích thưởng một lần vào ngày cuối tháng
cho Tổ công tác kiểm tra tài sản vắng chủ thành phố.
3/ Phần còn lại (sau khi trích
0,3%) qui ra 100% phân bổ như sau:
- 30% đưa về ngân sách quận huyện
có tài sản vắng chủ để cấp vốn cho việc phát triễn kinh tế địa phương. Tỷ lệ
phân bổ cho từng quận do Tổ công tác kiểm tra tài sản vắng chủ thành phố căn cứ
trên số tài sản vắng chủ đã bán của quận xác nhận để quận trực tiếp lãnh tại
Ngân hàng công thương thành phố.
- 70% giữ lại tài khoản của Ngân
hàng công thương thành phố và chi theo lệnh chi của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
thành phố cho mục đích phát triễn kinh tế của thành phố.
Phần IV
NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN CỦA HỘI
ĐỒNG ĐỊNH GIÁ BÁN NHÀ XƯỞNG MÁY MÓC THIẾT BỊ VẮNG CHỦ ĐƯỢC THÀNH LẬP THEO QUYẾT
ĐỊNH 636/QĐ-UB NGÀY 13-12-1990, PHÂN CÔNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN TRONG HỘI ĐỒNG ĐỊNH
GIÁ, CHẾ ĐỘ GIAO BAN VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG.
Điều 10.-
Nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng:
1/ Tiếp nhận các quyết định xử
lý tài sản vắng chủ của Uỷ ban nhân dân thành phố và hồ sơ tài sản vắng chủ do
Tổ công tác kiểm tra tài sản vắng chủ chuyển qua.
2/ Triển khai tổ chức thực hiện
Bản quy định và nguyên tắc, thủ tục bán nhà xưởng và máy móc vắng chủ đã xử lý
chuyển thành sở hữu Nhà nước đến các ngành và quận huyện.
3/ Theo dõi, đôn đốc, đẩy nhanh
tiến độ định giá xét bán nhà xưởng, máy móc thiết bị, tổ chức chỉ đạo kiểm tra
lực lượng tính toán và bán nhà xưởng, máy móc thiết bị. Theo dõi nắm chắc diễn
biến tình hình trình uỷ ban nhân dân thành phố kịp thời bổ sung sửa đổi những
chủ trương chính sách chưa phù hợp để thực hiện tốt, nhanh việc thu hồi giá trị
tài sản vắng chủ.
4/ Xem xét đề nghị giải quyết
các trường hợp phát sinh khiếu nại của người mua trong quá trình định giá bán
nhà xưởng, máy móc thiết bị.
Điều 11.-
Phân công trong Hội đồng:
1/ Hội đồng giám định giá bán
nhà xưởng và máy móc thiết bị thành phố là tổ chức làm việc tập thể, chịu trách
nhiệm trước uỷ ban nhân dân thành phố về công tác của mình, nhưng có phân công
cụ thể từng thành viên của Hội đồng.
2/ Chủ tịch Hội đồng (đại diện
Ban cải tạo CTN thành phố)
- Tổ chức triển khai nội dung
công tác xét bán nhà xưởng, máy móc thiết bị vắng chủ đã xử lý đến các ngành và
quận huyện.
- Chủ trì họp Hội đồng về xét định
giá bán nhà xưởng máy móc thiết bị do Sở Nhà đất (đối với nhà xưởng), Sở Tài
chánh và Sở Công nghiệp (đối với máy móc thiết bị) cùng Ban Vật giá thành
phố tính toán giá bán trình lên Hội đồng xét duyệt giá.
- Tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc
xét ban nhà xưởng.
- Đề xuất với Hội đồng về những
trường hợp cần thiết tuyển dụng thêm cán bộ có nghiệp vụ và có năng lực để tổ
chức phúc tra việc tính toán giá bán nhà xưởng máy móc thiết bị và làm công tác
tổng hợp báo cáo.
- Đôn đốc ngân hàng công thương
thành phố thu tiền theo điều 7.
3/ Phó chủ tịch thường trực Hội
đồng (đại diện Ban vật giá thánh phố):
- Xử lý các công việc của Chủ tịch
Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng uỷ quyền.
- Nghiên cứu, tham mưu giúp Chủ
tịch Hội đồng nắm chắc về giá bán vật liệu xây dựng, giá thuê nhân công, giá trị
về quyền sử dụng đất, giá máy móc thiết bị và vật tư, phụ tùng… vào những thời
điểm tính toán.
- Trực tiếp chỉ đạo Tổ phúc tra
việc tính toán giá bán nhà xưởng máy móc thiết bị trước khi Hội đồng duyệt giá.
- Lập dự toán về kinh phí hoạt động
của Hội đồng.
4/ Các thành viên trong Hội đồng
:
a) Đại diện Sở Nhà đất thành phố
: sử dụng bộ máy chuyên trách là Công ty đầu tư và kinh doanh nhà, thành lập Tổ
nghiệp vụ để thực hiện các công đoạn từ đầu tới cuối :
- Lập biên bản kỹ thuật đánh giá
chất lượng căn nhà.
- Lập bản hiện trạng căn nhà.
- Lập bảng tổng hợp khối lượng
xây lắp chủ yếu của căn nhà.
- Lập bản chiết tính giá trị xây
lắp hiện hữu.
- Tổng hợp về tính toán giá bán
từng căn nhà.
- Trình Hội đồng định giá để duyệt
và quyết toán giá bán.
- Thực hiện những qui định nói ở
điều 5, 6 và 7, hoàn thành cấp giấy chủ quyền cho người mua.
b) Đại diện Sở Tài chánh và Sở
Công nghiệp thành phố:
- Tổ chức bộ phận chuyên trách
tính toán và thu hồi tiền bán máy móc thiết bị, tổng hợp báo cáo về Hội đồng định
giá.
- Cấp biên nhận cho người mua
máy móc thiết bị sau khi đã thu đủ tiến.
c) Đại diện Viện qui hoạch và
xây dựng thành phố và Uỷ ban kế hoạch thành phố:
Tham mưu đề xuất kịp thời cho Hội
đồng định giá nhà xưởng được xét bán hoặc không được xét bán (như đã nói ở điều
1).
d) Đại diện Uỷ ban nhân dân quận,
huyện:
- Phối hợp với Hội đồng để xem
xét giải quyết việc bán tài sản vắng chủ đúng đối tượng.
- Cung cấp nhân sự có nghiệp vụ
vào Tổ công tác chuyên trách tính toán giá bán nhà xưởng máy móc thiết bị khi
được Hội đồng định giá yêu cầu để đẩy mạnh tiến độ công tác.
- Tham gia họp đầy đủ và thường
xuyên với Hội đồng định giá bán nhà xưởng, máy móc thiết bị vắng chủ thành phố.
Điều 12.-
Chế độ giao ban hội họp, báo cáo định kỳ:
Hội đồng định giá bán nhà xưởng,
máy móc thiết bị vắng chủ thành phố họp định kỳ vào sáng thứ bảy hàng tuần. Trụ
sở Hội đồng đặt tại số 378 Ter đường Điên Biên Phủ, phường 11 quận 10.
Hàng tháng Hội đồng định giá họp
giao ban và thứ bảy của tuần cuối tháng để sơ kết rút kinh nghiệm việc chỉ đạo
và thực hiện công tác xét bán nhà xưởng vắng chủ.
Các cuộc họp và giao ban của Hội
đồng định giá phải có đại diện của Tổ công tác và kiểm tra tài sản vắng chủ
thành phố.
Hàng tuần và hàng tháng Hội đồng
định giá bán nhà xưởng và máy móc thiết bị thành phố phải lập báo cáo định kỳ về
Thường trực Uỷ ban nhân dân thành phố.
Điều 13.-
Kinh phí hoạt động của Hội đồng :
Kinh phí hoạt động của Hội đồng
được tính 1% trên giá thành căn nhà theo điểm 3 điều 5 mục A và điểm 1 điều 9.
Sở Tái chánh duyệt ứng trước
kinh phí theo dự toán của Hội đồng, sau khi thực hiện việc bán nhà, số tiến nay
được khấu trừ trong tỷ lệ 1% phí tính toán giá bán nhà xưởng và máy móc thiết bị.
Phần V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14.-
Bản quy định này có hiệu lực từ ngày ký.
Những quy định trước đây về bán
nhà xưởng máy móc thiết bị vắng chủ theo diện hoá giá trái với nội dung Bản quy
định này đều được bãi bỏ.
Tiền hoá giá nhà trước đây nếu
nguồn gốc là tài sản vắng chủ cũng được phân bố theo điều 9 của Bản quy định
này.
Điều 15.-
Hội đồng định giá và phương thức xét bán nhà xưởng, máy
móc thiết bị vắng chủ thành phố phối hợp với các ngành hữu quan chịu trách nhiệm
hướng dẫn triễn khai nội dung Bản quy định này, nghiên cứu biểu mẫu, sổ sách,
thống nhất để thực hiện tốt việc thu hồi giá trị tài sản vắng chủ cho ngân
sách.
Điều 16.-
Hội đồng định giá bán nhà xưởng máy móc thiết bị vắng chủ
thành phố, Tổ công tác kiểm tra tài sản vắng chủ thành phố. Giám đốc Sở Nhà đất,
Giám đốc Sở Tài chành, Trưởng Ban Vật giá thành phố, Trưởng Ban cải tạo CTN
thành phố, Giám đốc Sở Công nghiệp, Chủ nhiệm Uỷ ban kế hoạch thành phố, Viện
qui hoạch thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận huyện và các đơn vị kinh tế
sử dụng tài sản vắng chủ có trách nhiệm thi hành qui định này.
|
UỶ
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
|