ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/2016/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 27 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT
ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI; QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN HÒA GIẢI THÀNH ĐÃ CÓ
HIỆU LỰC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 405/TTr-STNMT ngày 16 tháng
8 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục
cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai; quyết định công nhận
hòa giải thành đã có hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản ( Bộ Tư pháp);
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh;
- CT, các
PCT UBND tỉnh;
- Các Đoàn thể cấp tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Quảng Bình; Đài PTTH Quảng Bình;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu: VT, NC, TCD, TNMT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI; QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN HÒA GIẢI THÀNH ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35 /2016/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm
2016 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy
định về nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thi hành
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai; quyết định công
nhận hòa giải thành trong giải quyết tranh chấp đất đai do
người có thẩm quyền ban hành đã có hiệu lực pháp luật nhưng
có một hoặc các bên có liên quan không tự nguyện chấp hành; quy
định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến
việc thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai, quyết định công nhận hòa giải thành trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp hoặc người được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ủy
quyền; các bên tranh chấp; người có quyền và nghĩa vụ liên quan; thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan đến việc
thi hành cưỡng chế theo Quy định này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, một số thuật ngữ được hiểu như sau:
1. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai là quyết định
hành chính do người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành theo
trình tự, thủ tục do pháp luật quy định để giải quyết các tranh chấp đất đai.
2. Quyết định công nhận hòa giải thành là quyết định
hành chính do người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành
trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai mà
việc tranh chấp đã được các bên tranh
chấp thống nhất giải quyết.
3. Người phải chấp hành là tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người có liên quan phải chấp
hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải
thành.
4. Người bị cưỡng chế là tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người có liên quan phải chấp
hành quyết định cưỡng chế.
5. Đối tượng bị cưỡng chế là tất cả
đồ vật, sự vật nằm trong phạm vi diện tích đất bị cưỡng chế như: Nhà cửa, vật
kiến trúc, cây trồng, vật nuôi... gắn liền với đất và những đồ vật khác nằm
trong phạm vi diện tích đất bị cưỡng chế.
Điều 4. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai; quyết định
công nhận hòa giải thành đã có hiệu lực pháp luật
1. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quá thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày
tổ chức công bố quyết định mà các bên tranh chấp không khiếu nại tiếp đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
2. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần hai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quá thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày tổ chức công bố quyết định.
3. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quá thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày tổ chức công bố quyết định mà các bên
tranh chấp không khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi
kiện tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
4. Quyết định công nhận hòa giải thành do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ký; các bên tranh chấp, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan
không có quyền khiếu nại, tố cáo.
5. Đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn
quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 (bốn mươi lăm) ngày.
6. Quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành có hiệu lực pháp luật ngay.
Điều 5. Nguyên tắc, điều kiện cưỡng chế
1. Nguyên tắc cưỡng chế:
a) Việc cưỡng chế
phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, điều kiện thi hành và tình hình thực tế địa phương; phải tiến hành công khai, dân chủ, đảm
bảo khách quan, đúng pháp luật, tuân thủ trình tự, thủ
tục theo quy định của pháp luật và Quy định này; bảo đảm an
ninh trật tự, an toàn tính mạng, tài sản của các bên tranh
chấp đất đai, của người tham gia cưỡng chế;
b) Tôn trọng sự thỏa thuận của các bên tranh chấp đất đai trong bất cứ giai đoạn nào của quá trình cưỡng
chế trên cơ sở không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
c) Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong
giờ hành chính. Không tổ chức thực hiện cưỡng chế trong
các thời điểm sau:
- Trong khoảng thời
gian 20 (hai mươi) ngày trước và sau tết Nguyên đán;
- Các ngày nghỉ, ngày lễ khác theo quy định của Nhà nước;
- Trong thời điểm
diễn ra các sự kiện quan trọng của đất nước, của tỉnh.
2. Thực hiện cưỡng chế khi có đủ
các điều kiện:
a) Người phải
chấp hành đã nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành trong giải quyết tranh chấp
đất đai hoặc quyết định đó đã được niêm yết, thông báo công khai theo quy định;
b) Người phải
chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai; quyết
định công nhận hòa giải thành đã có hiệu lực pháp luật mà không tự nguyện chấp
hành;
c) Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đã có biên bản vận động, thuyết phục hoặc đã thông báo bằng văn bản yêu cầu thực hiện trong
quá trình tổ chức thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định
công nhận hòa giải thành trong giải quyết tranh chấp đất đai nhưng người phải chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành trong giải quyết
tranh chấp đất đai vẫn không chấp hành;
d) Có quyết định
cưỡng chế bằng văn bản của người có thẩm quyền; quyết định
cưỡng chế đã được giao cho người bị cưỡng chế hoặc được niêm yết, thông báo
công khai theo quy định tại Điều 10 Quy định này;
đ) Việc tạm đình chỉ, đình chỉ
thực hiện quyết định cưỡng chế chỉ khi có quyết định của người có thẩm quyền.
Điều 6. Thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế
1. Chủ tịch UBND
cấp huyện nơi có đất tranh chấp ban hành quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng
chế thi hành đối với các tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau;
giữa hộ gia đình, cá nhân với tổ chức, cộng đồng dân cư,
cơ sở tôn giáo bao gồm:
a) Quyết định
công nhận hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện đã có hiệu lực pháp luật, kể cả
trường hợp quyết định bị khiếu nại đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công nhận và đã hết thời hiệu
khởi kiện theo quy định của Luật Tố tụng hành chính hoặc đã được
Tòa án giải quyết công nhận;
b) Quyết định công nhận hòa giải
thành, Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
đã có hiệu lực pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế
thi hành đối với các tranh chấp đất đai trên địa bàn hành chính tỉnh giữa
các bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm:
a) Quyết định
công nhận hòa giải thành và quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh đã có hiệu lực pháp luật, kể cả trường
hợp quyết định bị khiếu nại và đã được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường giải
quyết công nhận hoặc đã được Tòa án giải quyết công nhận;
b) Quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có hiệu lực pháp luật;
c) Một số vụ việc có tính chất
phức tạp, ảnh hưởng đến tình hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
nhưng xét thấy cần thiết phải đưa lên tỉnh giải quyết.
3. Người có thẩm
quyền ban hành quyết định cưỡng chế quy định tại Khoản 1, 2 Điều này có thể ủy
quyền cho cấp phó, việc ủy quyền phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác
định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn được ủy quyền. Cấp phó được ủy quyền phải
chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật.
Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho bất kỳ người nào khác.
Điều 7. Thời
hạn thi hành quyết định cưỡng chế
Thời hạn thi hành quyết định cưỡng
chế là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận quyết định cưỡng chế; không tính thời
gian không tổ chức cưỡng chế quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 5 và thời gian
thông báo trên báo, đài, chuyển phát có bảo đảm quy định tại Điều 10 Quy định này. Trường hợp quyết định cưỡng chế có ghi thời hạn
thi hành nhiều hơn 30 (ba mươi) ngày thì thực hiện theo thời hạn đó. Đối với những
vụ việc mang tính cấp bách, ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân thì thời hạn cưỡng chế là 15 (mười lăm) ngày.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
THỰC HIỆN CƯỠNG CHẾ
Điều 8. Nộp hồ sơ đề nghị thi hành quyết định có hiệu lực pháp luật
Sau khi quyết định
có hiệu lực pháp luật, các bên tranh chấp, người có quyền và nghĩa vụ liên quan
(nếu có) có trách nhiệm thực hiện các nội dung trong quyết định có hiệu lực
pháp luật. Nếu bên có nghĩa vụ cố tình không thực hiện thì
bên kia có quyền nộp đơn yêu cầu đến người có thẩm quyền ban hành quyết
định cưỡng chế tại Điều 6 Quy định này để được xem xét giải quyết.
Hồ sơ gồm: Đơn
yêu cầu thi hành quyết định; quyết định giải quyết tranh chấp đất đai hoặc
quyết định công nhận hòa giải thành; các tài liệu liên quan đến
việc cưỡng chế (nếu có). Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ,
chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 (ba) ngày làm việc,
cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ
sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Điều 9. Ban
hành quyết định cưỡng chế
1. Trong thời hạn
07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu thi hành quyết định đầy đủ, hợp lệ, người
có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế giao cơ quan chuyên môn cùng cấp gặp
gỡ, làm việc với các bên tranh chấp, người có quyền và nghĩa vụ liên quan (nếu có)
để thu thập thông tin, vận động, thuyết phục, yêu cầu các bên chấp hành quyết định
đối với trường hợp người phải chấp hành quyết định có mặt tại địa phương hoặc
thông báo bằng văn bản yêu cầu thực hiện quyết định có hiệu lực pháp luật đối với
trường hợp người phải chấp hành quyết định cư trú tại tỉnh khác. Trường hợp không thể xác định được địa chỉ cụ thể của người phải chấp
hành quyết định thì thông báo bằng văn bản yêu cầu thực hiện quyết định có hiệu
lực pháp luật phải được niêm yết công khai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
tranh chấp. Thời gian thực hiện của cơ quan chuyên môn cùng cấp là không
quá 05 (năm) ngày làm việc.
Trường hợp các
bên tranh chấp, người có quyền và nghĩa vụ liên quan (nếu có) không chấp hành quyết
định thì trong thời hạn 03 (ba) ngày kể từ ngày kết thúc
thời hạn vận động, thuyết phục, cơ quan chuyên môn cùng cấp phải
báo cáo kết quả đến người có thẩm quyền xem xét, ban hành quyết định cưỡng chế
theo Điều 6 Quy định này; báo cáo gồm các nội dung cơ bản
sau: Việc triển khai thực hiện; quá trình giải thích, vận
động, thuyết phục, kết quả; yêu cầu của các bên tranh chấp; nhận xét và kiến
nghị ban hành quyết định cưỡng chế.
Trong thời hạn 05
(năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo của cơ quan chuyên môn
cùng cấp, người có thẩm quyền phải xem xét, ban hành quyết định
cưỡng chế. Quyết định cưỡng chế có hiệu lực ngay sau khi ký ban hành.
2. Quyết định cưỡng
chế theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Quyết định
này.
Điều 10. Gửi quyết định cưỡng chế
1. Ngay sau khi
ban hành quyết định cưỡng chế, người có thẩm quyền phải gửi quyết định cưỡng chế
cho cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế, cơ quan, tổ chức có liên quan, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi tổ chức cưỡng chế để phối hợp thực
hiện.
2. Trong
thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được quyết định cưỡng chế, cơ quan chủ trì thực
hiện cưỡng chế phối hợp với cơ quan có liên quan tổ chức triển khai và gửi quyết
định cưỡng chế cho cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế, tổ chức
cá nhân có liên quan. Quyết định cưỡng chế được giao trực tiếp hoặc gửi qua đường
bưu điện bằng hình thức bảo đảm, đồng thời thông báo cho cá nhân, tổ chức
bị cưỡng chế biết. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết
công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại khu đất
bị cưỡng chế.
a) Đối với trường hợp
quyết định được giao trực tiếp mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế cố tình không
nhận thì người có thẩm quyền lập biên bản về việc không nhận quyết định có xác
nhận của chính quyền địa phương và được coi là quyết định đã được giao;
b) Đối với trường hợp gửi
qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ
ngày quyết định cưỡng chế đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ 03 (ba) mà
bị trả lại do cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế cố tình không nhận; quyết định cưỡng
chế đã được niêm yết tại nơi cư trú của cá nhân, trụ sở của tổ chức bị cưỡng chế
hoặc có căn cứ cho rằng người bị cưỡng chế trốn tránh không nhận quyết định cưỡng
chế thì được coi là quyết định đã được giao;
c) Trường hợp
không thể xác định được địa chỉ cụ thể của người bị cưỡng chế, ngoài việc niêm
yết quyết định cưỡng chế tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế, cơ
quan chủ trì thực hiện cưỡng chế thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng (báo, đài địa phương hoặc Trung ương) 03 (ba) lần; sau
thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày thông báo lần
thứ 03 (ba) thì được coi là quyết định đã được giao;
d) Trường hợp người
bị cưỡng chế đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù thì việc cưỡng chế
chỉ được thực hiện sau khi cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế đã thông qua cơ
quan đang thực hiện việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù gửi quyết định
cưỡng chế cho người bị cưỡng chế.
Điều 11.
Thỏa thuận của các bên tranh chấp đất đai sau khi có quyết định cưỡng chế
1. Sau khi có quyết
định cưỡng chế, nếu các bên tranh chấp đất đai có thỏa thuận về đất tranh chấp
khác với kết quả giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà nội dung thỏa
thuận đó không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội và thực hiện được
trên thực tế thì thi hành theo kết quả thỏa thuận đó.
Việc thỏa thuận của
các bên tranh chấp phải được lập thành văn bản trong đó nêu rõ thời gian, địa
điểm, nội dung thỏa thuận, có chữ ký của tất cả các bên tranh chấp và xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
2. Các bên tranh
chấp đất đai có trách nhiệm sao gửi văn bản thỏa thuận đã được Ủy ban nhân dân
cấp xã xác nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều này về cơ quan đã ban hành quyết
định cưỡng chế để xem xét, quyết định đình chỉ cưỡng chế.
Điều 12.
Quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế
1. Trong thời hạn
05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày
ban hành quyết định cưỡng chế, cơ quan chủ trì thực hiện
cưỡng chế phải xem xét, trình người có thẩm quyền ký ban hành quyết định thành
lập Ban thực hiện cưỡng chế.
2. Quyết định
thành lập Ban thực hiện cưỡng chế theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Quyết định này.
a) Thành phần Ban
thực hiện cưỡng chế của tỉnh gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban; Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực
hiện cưỡng chế là Phó Trưởng ban; đại diện các cơ quan cấp
tỉnh gồm: Thanh tra, Tư pháp, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh
và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; đại diện các cơ quan cấp huyện gồm: Tài nguyên
và Môi trường, Thanh tra, Công an huyện và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế là
thành viên;
b) Thành phần Ban
thực hiện cưỡng chế cấp huyện gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện là Trưởng ban; Thủ trưởng hoặc cấp phó cơ
quan chủ trì thực hiện cưỡng chế là Phó Trưởng ban; đại diện các cơ quan cấp
huyện gồm: Thanh tra, Tư pháp, Tài chính, Tài nguyên và Môi
trường, Công an huyện và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi thực hiện
cưỡng chế là thành viên.
Tùy theo tính chất
của từng vụ việc có liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý; ngoài các thành phần
nêu trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm quyền cưỡng chế quyết định bổ sung
thành viên Ban thực hiện cưỡng chế cho phù hợp.
Điều 13. Xây dựng kế hoạch cưỡng chế
1. Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm thu thập thông tin, khảo sát hiện trạng
nơi tiến hành cưỡng chế, chủ trì xây dựng kế hoạch cưỡng chế và dự toán
chi phí trình người có thẩm quyền phê duyệt trong thời hạn
05 (năm) ngày làm việc,
kể từ ngày ban hành quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế.
2. Kế hoạch cưỡng
chế phải có các nội dung cơ bản: Mục đích, yêu cầu; đối tượng,
nội dung cưỡng chế; thời gian, địa điểm cưỡng chế, phương
pháp cưỡng chế; lực lượng tham gia, hỗ trợ; phương tiện, công cụ phục vụ;
dự kiến các tình huống phát sinh và phương án ứng phó; phương án bố trí nơi ở
cho người phải di dời chỗ ở (nếu có); trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân thực hiện cưỡng chế; chi phí thực hiện cưỡng chế
và dự trù nguồn kinh phí ứng trước bảo đảm cho việc cưỡng chế và tổ chức thực
hiện.
3. Trong
thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thành lập, Trưởng
ban phải tổ chức họp triển khai kế hoạch thực hiện và phân công nhiệm vụ cho
các thành viên. Ban thực hiện cưỡng chế phối hợp với cơ quan Báo
chí, Đài Phát thanh - Truyền hình (nếu cần thiết) để kịp
thời thông tin, tuyên truyền đến người dân.
Điều 14. Vận động, thuyết phục và thông báo cưỡng chế
1. Trong thời hạn
05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày kế
hoạch cưỡng chế được phê duyệt, Ban thực hiện cưỡng chế phối hợp với chính quyền địa phương, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xã vận động, thuyết phục người bị cưỡng chế; người có quyền và nghĩa vụ liên
quan (nếu cần thiết); tùy một số trường hợp cụ thể, Ban
thực hiện cưỡng chế mời đại diện tổ chức chính trị - xã hội cùng
tham gia.
2. Nếu người bị
cưỡng chế tự nguyện thi hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập
biên bản công nhận sự tự nguyện và phải được thành phần tham gia, người bị cưỡng
chế ký tên hoặc điểm chỉ; nội dung tự nguyện phải được thực hiện trong thời hạn
không quá 03 (ba) ngày, kể từ ngày lập biên bản.
3. Nếu người bị cưỡng chế không tự nguyện chấp hành, Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản vận động, thuyết phục không thành và thông báo
thời gian cưỡng chế bằng văn bản đến người bị cưỡng chế, thời hạn cưỡng chế sau
03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày
thông báo. Thông báo cưỡng chế phải có các nội dung cơ bản: Đối tượng bị
cưỡng chế; thời gian, địa điểm cưỡng chế; yêu cầu người bị cưỡng
chế, người có quyền và nghĩa vụ liên quan có tài sản trên đất phải di dời tài sản
ra khỏi nơi thực hiện cưỡng chế, thông báo cưỡng chế phải được niêm yết công
khai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị tranh chấp cưỡng chế.
4. Trường hợp
không thể xác định được địa chỉ cụ thể của người bị cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện cưỡng
chế tổ chức niêm yết công khai thông báo cưỡng chế tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung
của khu dân cư nơi thực hiện việc cưỡng chế trước khi thực hiện cưỡng chế ít nhất
03 (ba) ngày.
Điều 15. Thực hiện cưỡng chế
1. Trên cơ sở quyết
định cưỡng chế, kế hoạch cưỡng chế đã được phê duyệt, Ban thực hiện cưỡng chế phối hợp với các cơ quan có liên quan, Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp tiến hành
cưỡng chế ngoài thực địa.
a) Trường hợp người
bị cưỡng chế, người có nghĩa vụ liên quan cố tình vắng mặt thì vẫn tiến hành cưỡng
chế nhưng phải có đại diện của chính quyền địa phương và ít nhất có 02 người chứng kiến;
b) Trước khi cưỡng
chế, nếu người bị cưỡng chế tự nguyện thi hành Quyết định cưỡng chế thì Ban
thực hiện cưỡng chế lập thủ tục theo Khoản 2 Điều 14 của Quy định này;
c) Biên bản
việc cưỡng chế phải được lập ít nhất thành 03 (ba) bản và giao cho người bị cưỡng chế 01 (một) bản, người ra quyết định cưỡng chế 01 (một) bản; biên bản ghi rõ: thời gian, địa điểm, cơ
quan chủ trì thực hiện cưỡng chế; cá nhân, tổ chức bị cưỡng
chế; đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến; địa điểm cưỡng chế,
hiện trạng đất khi cưỡng chế, kết quả thực hiện cưỡng chế và phải được thành phần
tham gia cưỡng chế ký tên, điểm chỉ; trường hợp vắng mặt hoặc từ chối ký biên bản
thì phải ghi lý do vào biên bản.
2. Ban thực
hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng
chế, người có liên quan ra khỏi nơi cưỡng chế và yêu cầu người bị cưỡng chế tự
tháo dỡ, di dời tài sản (nếu có) ra khỏi nơi cưỡng chế. Nếu
người bị cưỡng chế không tự nguyện thực hiện, Ban thực hiện
cưỡng chế yêu cầu lực lượng cưỡng chế đưa người bị cưỡng chế, người có
liên quan cùng tài sản ra khỏi nơi cưỡng chế.
3. Ngay sau khi
thực hiện xong cưỡng chế ngoài thực địa, Ban thực hiện cưỡng
chế, cơ quan chức năng có thẩm quyền đo đạc và lập biên bản bàn giao quyền sử dụng đất cho người sử dụng hợp pháp, biên bản bàn giao đất phải có
chữ ký của đại diện Ban thực hiện cưỡng chế, đối tượng nhận
bàn giao đất và xác nhận của chính quyền địa phương.
4. Trong thời
gian 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày
kết thúc cưỡng chế ngoài thực địa, Ban thực hiện cưỡng chế
họp đánh giá kết quả thực hiện cưỡng chế và báo cáo kết quả cưỡng chế đến người
ra quyết định cưỡng chế.
Điều 16. Tạm đình chỉ thi hành quyết định cưỡng chế
1. Việc tạm đình
chỉ thi hành quyết định cưỡng chế có hiệu lực pháp luật chỉ được thực hiện khi
có quyết định tạm đình chỉ thi hành của người có thẩm quyền ban hành quyết định
cưỡng chế. Khi hết thời hạn tạm đình chỉ thì quyết định cưỡng chế phải được tổ
chức thi hành.
2. Tạm đình chỉ thi hành quyết
định cưỡng chế trong các trường hợp sau:
a) Người bị cưỡng chế có bố mẹ
đẻ (hoặc người nuôi dưỡng từ nhỏ), bố mẹ vợ (hoặc bố mẹ chồng), vợ (hoặc chồng),
anh chị em ruột, con đẻ, con nuôi qua đời ngay sau khi ban hành Quyết định cưỡng
chế;
b) Người bị cưỡng chế phải di
chuyển chỗ ở nhưng chưa tìm được nơi ở mới và không còn chỗ ở nào khác nhưng phải
cam kết thời gian hoàn thành việc di dời đến nơi ở mới;
c) Quá trình cưỡng chế phát
sinh tình hình mới xảy ra ngoài dự kiến ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe, tài
sản của thành viên Ban thực hiện cưỡng chế và nhân dân, diễn biến xấu đến an
ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn không thể kiểm soát.
Điều 17. Xử lý tài sản sau khi thực hiện quyết định cưỡng chế
Trường hợp người bị cưỡng chế, người có liên quan từ chối nhận tài sản sau khi
di dời khỏi nơi cưỡng chế, thì Ban thực hiện cưỡng chế xử
lý như sau:
1. Đối với tài sản
không bảo quản được, dễ hư hỏng (thủy sản, hoa màu...) thì Ban thực hiện cưỡng chế thông báo cho chủ sở hữu tài sản nhận ngay sau khi
tiến hành cưỡng chế. Việc thông báo phải được lập biên bản, nếu người bị cưỡng
chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế chủ
trì phối hợp với cơ quan tài chính hoặc tổ chức do Ủy ban nhân dân cấp huyện
thành lập bán thanh lý tài sản để tổ chức bán ngay; chủ sở hữu tài sản phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại, chênh lệch giá đối với
tài sản đó.
Việc bán tài sản
không bảo quản được, dễ bị hư hỏng phải được lập thành biên bản. Nội dung chủ yếu
của biên bản gồm: Thời gian, địa điểm bán; thành phần tham
gia bán tài sản; đại diện chính quyền địa phương, người chứng kiến, người mua tài sản; tên, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, số lượng, trọng
lượng, hiện trạng của tài sản tại thời điểm bán; đơn giá bán, giá trị thanh
toán; chủ sở hữu tài sản (nếu có giấy tờ, chứng cứ xác định được chủ sở hữu) và
các nội dung khác có liên quan; biên bản phải có chữ ký của thành phần tham gia
bán tài sản, chủ sở hữu tài sản (nếu có), đại diện chính quyền địa phương, người
chứng kiến, người mua tài sản. Nếu chủ sở hữu tài sản không ký tên hoặc
điểm chỉ thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do.
Số tiền thu được,
sau khi trừ các chi phí cho việc vận chuyển, bảo quản, xử lý tài sản sẽ được gửi
tiết kiệm loại không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng và thông báo cho cá nhân, tổ
chức có tài sản biết để nhận khoản tiền còn lại.
2. Đối với tài sản
bảo quản được, Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản, ghi
rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản, chủ sở hữu tài sản (nếu
có giấy tờ, chứng cứ xác định được chủ sở hữu) và lập biên bản bàn giao cho Ủy
ban nhân dân cấp xã bảo quản hoặc cơ quan có trách nhiệm chủ trì thực hiện cưỡng
chế thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để trông giữ, bảo quản tài sản; biên
bản phải ký tên hoặc điểm chỉ của đại diện bên bàn giao, bên nhận bảo quản tài
sản tạm quản lý, chủ sở hữu tài sản, đại diện chính quyền địa phương hoặc 02
người chứng kiến.
Đối với các tài sản
như vật liệu nổ công nghiệp; vật có giá trị lịch sử, văn hóa; bảo vật quốc gia;
cổ vật; hàng lâm sản quý hiếm thì tạm giao cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành để quản lý.
3. Trong thời hạn
03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cưỡng chế, Ban thực hiện cưỡng chế phải niêm yết công khai thông báo tại Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế, thông báo thời gian, địa điểm để chủ sở hữu,
người sử dụng hợp pháp nhận tài sản; việc niêm yết phải lập thành biên bản. Cá
nhân, tổ chức có tài sản phải chịu các chi phí vận chuyển, trông giữ, bảo quản
tài sản.
Điều 18. Xử
lý tài sản tạm quản lý thuộc trường hợp bán đấu giá
1. Trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày niêm yết công khai
thông báo nhận tài sản quy định tại Khoản 3 Điều 17 Quy định
này mà chủ sở hữu tài sản không đến nhận tài sản thì cơ quan chủ trì cưỡng chế
trình người ra quyết định cưỡng chế thành lập Hội đồng định giá tài sản để bán
đấu giá. Đối với những trường hợp đặc biệt khó khăn, vùng núi, vùng sâu,
vùng xa, vùng biên giới hải đảo thì thời hạn không quá 6 tháng, cụ
thể:
a) Thành phần Hội
đồng định giá tài sản gồm: Người ra quyết định cưỡng chế ban hành quyết định cưỡng
chế làm Chủ tịch Hội đồng; đại diện cơ quan tài chính cùng
cấp là Phó Chủ tịch Hội đồng; đại diện cơ quan có liên
quan là thành viên;
b) Hội đồng định
giá tài sản phải tiến hành việc định giá trong thời hạn không quá 05
(năm) ngày làm việc, kể từ ngày thành lập.
2. Việc định giá
tài sản theo Khoản 1 Điều này phải được lập thành biên bản và được tất cả thành
viên trong Hội đồng định giá tài sản ký tên. Hội đồng định giá tài sản làm việc
theo nguyên tắc tập thể. Cuộc họp định giá tài sản của Hội đồng do Chủ tịch Hội
đồng triệu tập và phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên tham dự. Trong cuộc họp
định giá, mỗi thành viên của Hội đồng định giá tài sản phát biểu ý kiến của
mình về giá trị của tài sản. Các quyết định về giá tài sản phải được quá 1/2
số thành viên Hội đồng tán thành. Trường hợp biểu quyết ngang
nhau thì quyết định theo bên có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng.
3. Cơ quan chủ
trì cưỡng chế lập thủ tục bán đấu giá theo quy định của pháp luật, số tiền thu
được, sau khi trừ các chi phí cho việc bán đấu giá tài sản, vận chuyển, trông
giữ, bảo quản, xử lý tài sản sẽ được gửi tiết kiệm loại không kỳ hạn tại tổ chức
tín dụng và thông báo cho cá nhân, tổ chức có tài sản biết để nhận khoản tiền
đó.
4. Đối với
tài sản hư hỏng và không còn giá trị, người tổ chức cưỡng chế tổ chức tiêu hủy
theo quy định của pháp luật. Người tổ chức cưỡng chế phải lập biên bản ghi rõ
hiện trạng của tài sản trước khi tiêu hủy.
Điều 19. Bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thực hiện cưỡng chế
1. Lực lượng Công
an có trách nhiệm ngăn chặn các hành vi gây rối, chống người thi hành công vụ,
bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình cưỡng chế. Cơ quan chủ trì thi hành
quyết định cưỡng chế phải gửi văn bản yêu cầu đến cơ quan Công an chậm nhất 05 (năm)
ngày làm việc trước khi thực hiện cưỡng chế để bố trí lực lượng.
2. Trong quá
trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế, nếu đương sự có dấu hiệu vi phạm
pháp luật hình sự thì lực lượng Công an lập hồ sơ xử lý theo quy định của pháp
luật hình sự.
Điều 20. Lưu trữ hồ sơ cưỡng chế
1. Hồ sơ cưỡng chế
lưu trữ gồm có:
a) Quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành có hiệu lực pháp
luật;
b) Quyết định cưỡng
chế;
c) Quyết định
thành lập Ban thực hiện cưỡng chế và kế hoạch cưỡng chế;
d) Biên bản vận
động, giải thích, thuyết phục; Biên bản cưỡng
chế; Biên bản tạm quản lý tài sản cưỡng chế; Biên bản bàn giao bảo quản tài sản tạm quản lý và các biên bản khác;
đ) Thông báo cưỡng chế;
e) Thông báo nhận
tài sản;
g) Hình ảnh, thiết bị lưu trữ ghi hình, ghi âm (nếu có) và các văn bản khác.
2. Tài liệu trong
hồ sơ phải đánh số thứ tự, lập bảng kê tài liệu và được lưu tại cơ quan chủ trì
thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Giải quyết khiếu nại và xử lý trường hợp tái chiếm
1. Người bị cưỡng
chế có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện quyết định cưỡng chế, việc thực hiện cưỡng
chế theo quy định pháp luật.
2. Cơ quan ban
hành quyết định cưỡng chế, thực hiện cưỡng chế khi nhận được đơn khiếu nại có
trách nhiệm giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại.
3. Nếu người bị
cưỡng chế, người có nghĩa vụ liên quan tái chiếm thì Chủ tịch UBND cấp xã nơi
có đất bị cưỡng chế có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Điều 208 Luật Đất
đai năm 2013, trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo với Chủ tịch UBND cấp huyện để
kịp thời xử lý.
Điều 22. Chi phí tổ chức cưỡng chế
1. Chi phí cho
các hoạt động cưỡng chế hành chính được xác định trên cơ sở các chi phí hợp lý
thực tế đã phát sinh trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế, bao gồm:
a) Chi phí huy động
người thực hiện quyết định cưỡng chế;
b) Chi phí thù
lao cho các chuyên gia định giá để tổ chức đấu giá, chi phí tổ chức bán đấu giá
tài sản;
c) Chi phí thuê
phương tiện tháo dỡ, chuyên chở đồ vật, tài sản;
d) Chi phí thuê giữ
hoặc bảo quản tài sản;
đ) Chi phí thực tế
hợp lý khác.
2. Chi phí cho
các hoạt động cưỡng chế được tạm ứng từ ngân sách nhà nước
và được hoàn trả sau khi thu được tiền của đối tượng bị cưỡng chế.
3. Người bị cưỡng
chế phải chịu mọi chi phí cho các hoạt động cưỡng chế. Nếu
người bị cưỡng chế không tự nguyện hoàn trả hoặc hoàn trả chưa đủ chi phí cưỡng
chế thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có thể ra quyết định cưỡng
chế bằng các biện pháp quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 2 Điều 86 Luật Xử
lý vi phạm hành chính năm 2012.
4. Chi phí cho
các hoạt động cưỡng chế hành chính phải thực hiện theo các quy định, định mức
chi tiêu hiện hành do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đối với các đơn vị hành
chính, đơn vị sự nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh; đối với
các khoản chi phí không có trong quy định, định mức chi tiêu hiện hành của Nhà nước thì xác định trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận giữa các bên.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Trách nhiệm tổ chức cưỡng chế
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế của mình.
2. Các cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo phân
công của người có thẩm quyền.
3. Lực lượng Công
an nhân dân có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành
quyết định cưỡng chế.
4. Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm lập kế hoạch cưỡng chế và dự toán
kinh phí phục vụ cưỡng chế trình người ban hành quyết định cưỡng chế phê duyệt;
thông báo cưỡng chế, yêu cầu cơ quan Công an cử lực lượng
hỗ trợ; thực hiện cưỡng chế theo kế hoạch đã được phê duyệt; bàn giao đất cho đối
tượng sử dụng hợp pháp, báo cáo kết quả thực hiện cưỡng chế.
5. Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi thi hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm phối hợp với Ban
thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục đối tượng cưỡng chế; tổ
chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế; cử lực lượng
tham gia thực hiện cưỡng chế; di chuyển, bảo quản tài sản của người bị cưỡng chế
đối với trường hợp không nhận tài sản do Ban thực hiện cưỡng
chế bàn giao.
6. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng
chế, Ban thực hiện cưỡng chế khi có yêu cầu, tạo điều kiện
để cơ quan thực hiện cưỡng chế hoàn thành nhiệm vụ được phân công.
Điều 24. Tổ
chức thực hiện
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp trong chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện Quy định này.
2. Giao Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Chánh Thanh tra tỉnh,
Giám đốc Sở Tư pháp theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quy
định này.
Trong quá trình
triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức có liên
quan kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.
Mẫu số 01
(Ban hành kèm theo Quyết định số ....../2016/QĐ-UBND ngày... tháng... năm 2016 của UBND tỉnh Quảng Bình)
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH (1)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/QĐ-CC
|
……(2), ngày … tháng … năm …
|
QUYẾT ĐỊNH
Cưỡng chế thi hành quyết định …..(3)
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Điều 203
Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định
số ……../QĐ-UBND ngày .....tháng 10 năm 2016 của UBND tỉnh Quảng Bình ban hành Quy định trình
tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành đã có hiệu
lực pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;
Để bảo đảm thi
hành Quyết định..................................................... (3) số
.../QĐ-UBND ngày .....tháng... năm ... do ....... ký;
Căn cứ Văn bản
giao quyền số ..../…….. ngày ... tháng ... năm ……..(nếu có).
Tôi:................................. ... Chức vụ:……..……..
Đơn vị ……..……..……..
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cưỡng chế thi hành Quyết định................................ (3) số
.../QĐ-UBND ngày ... tháng ... năm……..……..đối với:
Ông (Bà)/Tổ chức:.....................................................................................
Ngày ... tháng
... năm sinh ……..……..
Quốc tịch:........................................................
Nghề nghiệp/lĩnh
vực hoạt động:..................................................................
Địa chỉ:
....................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ
chiếu/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số: .....................
Cấp ngày:……..……..
……..Nơi cấp:..........................................................
Lý do áp dụng:..............................................................................................
.................................................................................................................................
Biện pháp cưỡng chế
gồm: (4).................................................................
.................................................................................................................................
Thời gian thực hiện: (5) ......................................................................., kể từ ngày nhận được Quyết định này.
Địa điểm thực hiện: (6) ..............................................................................
Cơ quan, tổ chức
phối hợp:...........................................................................
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày … tháng ... năm
Điều 3. Quyết định này được:
1. Giao/Gửi cho
ông (bà)/tổ chức (7).........................................................để chấp hành.
Ông (Bà)/Tổ chức
vi phạm phải thực hiện Quyết định này và phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức
thực hiện cưỡng chế.
Ông (Bà)/Tổ chức
vi phạm có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này
theo quy định của pháp luật.
2. Giao (8)............................................................................................ để tổ chức thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: Hồ sơ.
|
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký tên, đóng dấu)
(Ghi rõ chức vụ, họ tên)
|
____________
(1) Ghi tên cơ quan của người ra quyết định, theo hướng dẫn của Bộ Nội
vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
(2) Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật
trình bày văn bản hành chính.
(3) Ghi quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai hoặc quyết định công nhận hòa giải thành cần thực hiện cưỡng chế.
(4) Ghi rõ biện pháp cưỡng chế được áp dụng.
(5) Ghi rõ ngày, tháng, năm tổ chức cưỡng chế.
(6) Ghi rõ thời gian, địa điểm tổ chức
cưỡng chế
(7) Ghi rõ họ tên của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế.
(8) Ghi họ tên, chức vụ, đơn vị người thi hành Quyết định; cơ quan phối hợp cưỡng chế, cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối
hợp thực hiện.
Mẫu số 02
(Ban hành kèm theo Quyết định số ....../2016/QĐ-UBND ngày... tháng... năm 2016 của UBND
tỉnh)
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH (1)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
...../QĐ-UBND
|
……..(2), ngày …… tháng …… năm ……
|
QUYẾT ĐỊNH
Thành lập Ban thực hiện cưỡng chế thi hành Quyết định……..…….. (3)
CHỦ TỊCH UBND ……..……..……..
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Đất
đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định
số ……../QĐ-UBND ngày ….. tháng năm 2016 của UBND tỉnh Quảng Bình ban hành Quy định trình
tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai, quyết định công nhận hòa giải thành đã có hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;
Căn cứ Quyết định
cưỡng chế thi hành Quyết định số............................ (4);
Xét đề nghị của....................................................................................... (5),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Ban thực hiện cưỡng chế, gồm các
ông (bà) có tên sau đây: (6)
1.............................................................................................
, Trưởng ban;
2........................................................................., Phó Trưởng ban (nếu có);
3..................................................................................... , thành viên;
Điều 2. Ban thực hiện cưỡng chế có nhiệm vụ xây dựng
kế hoạch cưỡng chế, vận động thuyết phục đối tượng bị cưỡng
chế, thông báo cưỡng chế, thực hiện cưỡng chế thi hành Quyết định (4) đối
với Ông (Bà)/Tổ chức (7)……..…….. và xử
lý tài sản sau khi thực hiện quyết định cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình
thực hiện cưỡng chế, Ban thực hiện cưỡng chế được sử dụng
con dấu của …..(1)
Ban thực hiện cưỡng
chế tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
-
.......................................................................................................................... (8)
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các ông (bà) có
tên tại Điều 1, (5), (7) và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu:...
|
……..……..……..…(9)
(Ký, ghi rõ tên và đóng dấu)
|
_____________
(1) Tên cơ quan ra quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế.
(2) Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật
trình bày văn bản hành chính.
(3) Ghi tên quyết định cưỡng chế.
(4) Ghi Quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai hoặc công nhận hòa giải thành cần thực hiện cưỡng chế.
(5) Ghi Cơ quan tham mưu.
(6) Ghi Thành phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Quy định cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
(7) Ghi rõ họ tên cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế (theo Quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai hoặc công nhận hòa giải thành cần thực hiện cưỡng chế)
(8) Ghi Cơ quan có trách nhiệm tham gia phối hợp; các nội dung khác có liên quan
(nếu có).
(9) Người có thẩm quyền ban hành.