UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 35/2009/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 24
tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng
12 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Giá;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ về Quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về
xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức
được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính
Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của
Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị
định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị quyết số 85/2009/NQ-HĐND ngày 24 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng
nhân dân thành phố Đà Nẵng khoá VII, nhiệm kỳ 2004 - 2011, kỳ họp thứ 15 về
nhiệm vụ năm 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 844/TTr-STNMT-ĐGĐ
ngày 22 tháng 12 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định giá các loại đất trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng.
Điều 2. Giá
đất áp dụng cho thuê đất đối với các hình thức đầu tư nước ngoài và giá đất
trong khu công nghiệp, khu chế xuất được áp dụng theo quy định riêng.
Điều 3. Sở
Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chủ trì tổ chức triển khai, hướng
dẫn, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 58/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2008 của UBND thành phố về việc ban
hành Quy định giá các loại đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và Quyết định số 22/2009/QĐ-UBND
ngày 04 tháng 9 năm 2009 của UBND thành phố về việc sửa đổi bổ sung phụ lục số
2 Quy định giá các loại đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ban hành kèm theo
Quyết định số 58/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2008 của UBND thành phố.
Điều 5. Chánh
Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính,
Xây dựng; Cục trưởng Cục Thuế; Chủ tịch UBND các quận, huyện; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
- Bộ TN-MT, TC, XD, TP;
- TVTU, TT HĐND TP;
- Đoàn ĐBQH TPĐN;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND TP;
- Chánh Văn phòng UBND TP;
- Các Phó Chánh Văn phòng UBND TP;
- Sở Tư pháp;
- Cục Thuế;
- Các Sở, Ban, Ngành, MTTQ, Đoàn thể TP;
- UBND các quận, huyện;
- TT Công báo TPĐN;
- Các Ban GTĐB các DA ĐT&XD;
- Lưu: VT, KTTH, QLĐBGT, QLĐTh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Minh
|
QUY
ĐỊNH
GIÁ
CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 35/2009/QĐ-UBND Ngày 24 tháng 12 năm 2009
của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Điều 1. Phạm vi áp
dụng
1. Giá đất ban hành tại Quy định này được sử
dụng làm căn cứ để:
a) Tính thuế đối với việc sử dụng đất và chuyển
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
b) Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi
giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu
dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Luật
Đất đai năm 2003;
c) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao
đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong các trường hợp
quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003;
d) Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính
vào giá trị tài sản của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất theo Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về
xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
đ) Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ
phí trước bạ theo quy định của pháp luật.
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại
Điều 39, Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003;
g) Tính tiền bồi thường đối với người có hành
vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của
Pháp luật;
h) Tính thu tiền sử dụng đất khi bán nhà
thuộc sở hữu Nhà nước.
2. Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất
theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thì
mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất
không được thấp hơn giá đất tại Quy định này.
3. Giá đất tại Quy định này không áp dụng đối
với trường hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận về giá đất khi thực hiện
các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng
quyền sử dụng đất.
4. Khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo dự án được phê duyệt hoặc giao đất
cho các doanh nghiệp Nhà nước khi thực hiện cổ phần hoá thì Hội đồng Thẩm định
giá đất thành phố có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định giá
đất cụ thể cho từng dự án, từng doanh nghiệp.
5. Đối với dự án do Nhà nước giao đất để khai
thác quỹ đất, giao cho tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho
thuê, xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê đất gắn với kết cấu
hạ tầng thì Ủy ban nhân dân thành phố quyết định giá đất cụ thể cho từng dự án.
6. Ngoài những phạm vi áp dụng tại Điều 1 Quy
định này, giá đất nông nghiệp trong khu vực nội thành còn được áp dụng để tính
thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng.
Điều 2. Các yếu tố để
xác định giá đất ở tại đô thị
1. Giá đất chuẩn: Căn cứ vào giá đất thị
trường trung bình và khung giá đất quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2004 và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm
2007 của Chính phủ, Nghị quyết số 85/2009/NQ-HĐND ngày 24 tháng 12 năm 2009 của
Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khoá VII, nhiệm kỳ 2004 - 2011, kỳ họp thứ
15 về nhiệm vụ năm 2010, giá đất chuẩn tại đô thị được quy định tại Bảng giá số
1 (Theo Phụ lục số 1 kèm theo Quy định này).
2. Loại đường phố: Căn cứ vào giá thị trường
trung bình; mức độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng và điều kiện thuận lợi cho sản
xuất, kinh doanh - dịch vụ và đời sống, loại đường phố được phân ra 5 loại sau
đây (Theo Phụ lục số 2 kèm theo Quy định này).
a) Đường phố, đoạn đường phố loại 1: Là đường
phố, đoạn đường phố có điều kiện đặc biệt thuận lợi đối với hoạt động sản xuất,
kinh doanh - dịch vụ và đời sống; có điều kiện sinh lợi cao và cơ sở hạ tầng
đồng bộ (cấp điện, cấp nước, thoát nước, vỉa hè, thông tin liên lạc,...); có
giá đất thị trường trung bình cao nhất trong thành phố.
b) Đường phố, đoạn đường phố loại 2: Là đường
phố, đoạn đường phố có điều kiện rất thuận lợi đối với hoạt động sản xuất, kinh
doanh - dịch vụ và đời sống; có cơ sở hạ tầng đồng bộ (cấp điện, cấp nước,
thoát nước, vỉa hè, thông tin liên lạc,...); có giá đất thị trường trung bình
thấp hơn giá đất thị trường trung bình của đường phố, đoạn đường phố loại 1.
c) Đường phố, đoạn đường phố loại 3: Là đường
phố, đoạn đường phố có điều kiện thuận lợi đối với hoạt động sản xuất, kinh
doanh - dịch vụ và đời sống; cơ sở hạ tầng đồng bộ hoặc tương đối đồng bộ; có
giá đất thị trường trung bình thấp hơn giá đất thị trường trung bình của đường
phố, đoạn đường phố loại 2.
d) Đường phố, đoạn đường phố loại 4: Là đường
phố, đoạn đường phố có điều kiện thuận lợi đối với hoạt động sản xuất, kinh
doanh - dịch vụ và đời sống; cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ; có giá đất thị trường
trung bình thấp hơn giá đất thị trường trung bình của đường phố, đoạn đường phố
loại 3.
đ) Đường phố, đoạn đường phố loại 5: Là đường
phố, đoạn đường phố còn lại, có điều kiện không thuận lợi đối với hoạt động sản
xuất, kinh doanh - dịch vụ và đời sống; có giá đất thị trường trung bình thấp
hơn giá thị trường trung bình của đường phố, đoạn đường phố loại 4.
3. Hệ số đường phố, đoạn đường phố: Tuỳ theo
vị trí, mức độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng và điều kiện thuận lợi cho sản xuất,
kinh doanh - dịch vụ và đời sống mà vị trí đất ở mặt tiền đường phố hoặc đoạn
đường phố có các hệ số khác nhau (Theo Phụ lục số 2 và số 4 kèm theo Quy định
này).
a) Hệ số này áp dụng cho cả vị trí 2 và vị
trí 3 của đường phố, đoạn đường phố loại 1 và loại 2.
b) Hệ số này không áp dụng đối với các vị trí
2, 3, 4 và 5 của đường phố, đoạn đường phố loại 3, loại 4, loại 5 và các vị trí
4, vị trí 5 của đường phố, đoạn đường phố loại 1 và loại 2.
4. Vị trí đất:
a) Căn cứ vị trí đất ở mặt tiền đường phố,
ven đường kiệt hoặc hẻm (sau đây gọi chung là kiệt) và độ rộng của đường kiệt
mà phân loại theo 5 vị trí:
- Vị trí 1: Đất ở mặt tiền đường phố.
- Vị trí 2: Đất ở ven các đường kiệt có độ
rộng từ 4,5m trở lên.
- Vị trí 3: Đất ở ven các đường kiệt có độ
rộng từ 3m đến dưới 4,5m.
- Vị trí 4: Đất ở ven các đường kiệt có độ
rộng từ 1,7m đến dưới 3m.
- Vị trí 5: Đất ở ven các đường kiệt có độ
rộng dưới 1,7m.
b) Độ rộng của đường kiệt được xác định bằng
mặt cắt ngang nơi hẹp nhất của khoảng cách hai bờ tường (hoặc hai bờ rào) đối
diện của đường kiệt, bao gồm: vỉa hè, cống thoát nước có đanh đậy hai bên đường
kiệt (phần mặt đường lưu thông được, thuộc đất công).
c) Đối với các đường kiệt là vị trí 2, vị trí
3 quy định tại điểm a khoản này, nhưng cơ sở hạ tầng ở đó không cho phép ô tô
các loại lưu thông được thì giá đất tính bằng 0,8 so với giá đất ở các đường
kiệt tương tự cùng vị trí (vị trí 4 và 5 không áp dụng hệ số này).
Ngoài các trường hợp quy định tại điểm a, b
khoản 4 Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các ngành có liên quan trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết
định cụ thể.
d) Trường hợp không xác định được thửa đất
mang tên đường phố nào thì tính theo đường vào gần nhất và thuận lợi nhất.
đ) Căn cứ để xác định vị trí đất là Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất phi nông nghiệp, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở hoặc các giấy tờ hợp lệ về nhà, đất; giấy tờ có ghi địa
chỉ liên hệ hợp lý.
5. Hệ số khoảng cách: Tuỳ theo khoảng cách từ
thửa đất đến đường phố mà các vị trí 2, 3, 4 và 5 có các hệ số như sau:
- Hệ số 1,0: Áp dụng cho các thửa đất cách
đường phố dưới 50m.
- Hệ số 0,95: Áp dụng cho các thửa đất cách
đường phố từ 50m đến dưới 100m.
- Hệ số 0,9: Áp dụng cho các thửa đất cách
đường phố từ 100m đến dưới 150m.
- Hệ số 0,85: Áp dụng cho các thửa đất cách
đường phố từ 150m đến
dưới 200m.
- Hệ số 0,8: Áp dụng cho các thửa đất cách
đường phố từ 200m trở lên.
Điểm mốc để tính khoảng cách áp dụng hệ số
trên được tính từ mép trong vỉa hè (đối với đường có vỉa hè), hoặc mép đường
(đối với đường không có vỉa hè).
6. Hệ số phân vệt theo chiều sâu và che khuất
của thửa đất: Chỉ áp dụng đối với các thửa đất thuộc vị trí 1 và vị trí 2.
a) Đối với phần diện tích đất trong phạm vi
chiều sâu dưới 25m: Giá đất tính theo giá đất quy định tại các bảng phụ lục
đính kèm.
Đối với phần diện tích đất trong phạm vi
chiều sâu từ 25m trở lên: giá đất tính bằng 0,7 giá đất quy định tại các bảng
phụ lục đính kèm.
b) Đối với một thửa đất có phần diện tích đất
bị che khuất mặt tiền bởi phần đất của chủ sử dụng khác thì phần đất bị che
khuất tính bằng 0,6 giá đất quy định.
7. Trường hợp giáp ranh giữa các đường phố,
đoạn đường phố:
a) Trường hợp trên cùng một trục đường phố
được chia thành các đoạn có mức giá đất khác nhau thì giá đất của các thửa đất
ở trong phạm vi 50m giáp ranh của đường phố, đoạn đường phố có giá đất thấp hơn
được tính bình quân theo giá đất của hai đoạn giáp ranh đó.
b) Trường hợp các đường phố giao nhau có giá
đất khác nhau thì giá đất của các thửa đất ở trong phạm vi 50m thuộc các đường
phố có giá đất thấp hơn được nhân thêm hệ số 1,1 nhưng không vượt quá giá đất
của đường phố có giá cao nhất tại nơi các đường phố giao nhau.
c) Trường hợp một thửa đất có thể vận dụng 2
cách tính (theo quy định tại điểm a và b khoản này) và cho 2 kết quả khác nhau
thì lấy theo giá đất của cách tính có kết quả cao hơn.
d) Điểm mốc để tính phạm vi 50m quy định tại
điểm a, b và c khoản 7 Điều này được tính từ mép trong vỉa hè (đối với đường có
vỉa hè), hoặc mép đường (đối với đường không có vỉa hè).
8. Hệ số đối với thửa đất đặc biệt:
a) Ngoài hệ số giá đất giáp ranh quy định tại
khoản 7 Điều này, nếu thửa đất nằm ở góc ngã ba đường phố được nhân thêm hệ số
1,2; ở góc ngã tư đường phố được nhân thêm hệ số 1,3; nếu thửa đất có 3 mặt
tiền đường phố trở lên được nhân thêm hệ số 1,4.
b) Trường hợp thửa đất có nhiều mặt tiền
hướng ra nhiều đường phố nhưng không xác định được mặt tiền chính theo hướng
đường phố nào thì lấy theo đường phố có giá đất cao nhất; đồng thời được nhân
với hệ số góc đường phố tương ứng nêu ở điểm a khoản này.
c) Trường hợp khi phân vệt để tính hệ số
khoảng cách, giá đất giáp ranh, mà dẫn đến một thửa đất có vệt phân khoảng
cách, vệt giáp ranh tạo ra hai hay nhiều hệ số giá đất thì toàn bộ thửa đất đó
được tính theo giá đất có hệ số cao nhất.
d) Các thửa đất lớn để đầu tư sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp và các công trình khác không phải đất ở chỉ tính áp dụng
các hệ số tại điểm a khoản này đối với phần diện tích đất trong phạm vi chiều
ngang và chiều sâu 50m tính từ góc ngã ba, ngã tư.
9. Hệ số giá đất thấp hơn mặt đường:
Đối với đất có độ cao trung bình thấp hơn độ
cao tim đường thì áp dụng các hệ số sau:
- Hệ số 0,9: Đối với phần diện tích đất thấp
hơn mặt đường từ 1,0m đến 2,0m.
- Hệ số 0,8: Đối với phần diện tích đất thấp
hơn mặt đường trên 2,0m.
Các hệ số trên chỉ áp dụng để tính thu các
loại thuế khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trường hợp Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất thì tuỳ theo mức độ thấp trũng mà tính trừ chi phí tôn
tạo, san lấp mặt bằng cho phù hợp.
Điều 3. Giá đất ở ven
trung tâm đô thị
1. Giá đất ở ven trung tâm đô thị quy định
tại Phụ lục số 4 và chỉ áp dụng cho các thửa đất thuộc vị trí 1. Giá đất tại
các vị trí còn lại áp dụng theo giá đất khu dân cư nông thôn tại Điều 4 Quy
định này.
2. Đối với đất thuộc vị trí 1, hệ số phân vệt
theo chiều sâu và che khuất của thửa đất; hệ số giáp ranh giữa các đường phố,
đoạn đường phố; hệ số đối với thửa đất đặc biệt; hệ số đối với đất thấp hơn mặt
đường áp dụng như quy định tại khoản 6, 7, 8 và 9 Điều 2 Quy định này.
Điều 4. Giá đất ở khu
dân cư nông thôn
1. Giá đất ở tại khu dân cư nông thôn áp dụng
cho các xã thuộc huyện Hoà Vang và một số khu vực thuộc các phường của quận
Liên Chiểu, quận Ngũ Hành Sơn, quận Cẩm Lệ.
2. Giá đất ở tại khu dân cư nông thôn được
phân theo các khu vực và vị trí đất như sau:
a) Khu vực:
- Khu vực I: Đất ven các trục đường giao
thông chính; đất thuộc trung tâm xã, phường; gần trường học, chợ, trạm y tế,
khu thương mại và dịch vụ, khu du lịch, khu công nghiệp; gần đầu mối giao
thông; có giá đất thị trường trung bình cao nhất.
- Khu vực II: Đất ven các trục đường giao
thông liên thôn, liên khu vực; đất tiếp giáp với đất khu vực I; có giá đất thị
trường trung bình thấp hơn khu vực I.
- Khu vực III: Đất thuộc những vị trí còn lại
trên các địa bàn phường, xã nêu trên; có giá đất thị trường trung bình thấp
nhất.
b) Vị trí:
- Vị trí 1: Đất ven các trục đường giao thông
chính, liên xã, liên phường có kết cấu hạ tầng rất thuận lợi cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh - dịch vụ và đời sống, có mức giá thực tế cao nhất trong khu
vực được quy định tại các Phụ lục số 5, 6, 7 và 8.
- Vị trí 2: Đất ven các đường rộng từ 5m trở
lên (không thuộc vị trí 1 nêu trên).
- Vị trí 3: Đất ven các đường rộng từ 3,5m
đến dưới 5m.
- Vị trí 4: Đất ven các đường rộng từ 2m đến
dưới 3,5m.
- Vị trí 5: Đất ven các đường rộng dưới 2m.
Độ rộng mặt đường để xác định các vị trí là
phần mặt đường (đất công) lưu thông được (không kể ta-luy âm hoặc dương).
3. Giá đất chuẩn đất ở khu dân cư nông thôn:
Quy định tại Bảng giá số 3 (Theo Phụ lục số 1 kèm theo Quy định này).
Mức giá chuẩn được áp dụng đối với đất ven
đường bê tông hoặc đường nhựa.
- Đối với đất ven đường đá, sỏi, cấp phối thì
nhân hệ số 0,9 so với giá đất ven đường bê tông hoặc đường nhựa cùng vị trí.
- Đối với đất ven đường đất nhân hệ số 0,8 so
với giá đất ven đường bê tông hoặc đường nhựa cùng vị trí.
4. Hệ số đường: Tuỳ vị trí, khu vực, vùng, cơ
sở hạ tầng và điều kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh - dịch vụ và đời
sống mà các đường nông thôn có hệ số khác nhau (Theo Phụ lục số 5,6,7 và 8 kèm
theo Quy định này) .
5. Hệ số khoảng cách: Đối với các đường có
các thửa đất được xác định là vị trí 2, 3, 4 và 5 áp dụng theo giá đất khu vực
nông thôn xuất phát từ các đường: Tôn Đức Thắng, Nguyễn Lương Bằng, Nguyễn Văn
Cừ, Trường Chinh (trừ địa phận phường An Khê), Quốc lộ 1A, Quốc lộ 14B, đường
Cách mạng Tháng Tám (đoạn thuộc địa phận phường Hòa Thọ Đông), Ông Ích Đường
(thuộc địa phận phường Hòa Thọ Đông), Âu Cơ (đoạn từ Tôn Đức Thắng đến Nguyễn
Đình Trọng), Lê Văn Hiến (từ Nguyễn Đình Chiểu đến Trần Đại Nghĩa), Trần Đại
Nghĩa, Huyền Trân Công Chúa thì những thửa đất gần các đường nêu trên áp dụng
thêm các hệ số sau:
a) Cách đường phố dưới 50m: nhân hệ số 1,4.
b) Cách đường phố từ 50m đến dưới 100m: nhân
hệ số 1,3.
c) Cách đường phố từ 100m đến dưới 150m: nhân
hệ số 1,2.
d) Cách đường phố từ 150m đến dưới 200m: nhân
hệ số 1,1.
đ) Điểm mốc để tính khoảng cách áp dụng hệ số
trên được tính từ mép trong vỉa hè (đối với đường có vỉa hè) hoặc mép đường
(đối với đường không có vỉa hè).
Điều 5. Giá đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị và nông thôn
1.Giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp tại đô thị và nông thôn được xác định bằng 70% giá đất ở cùng vị trí.
2. Giá đất chuẩn đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp tại đô thị và nông thôn quy định tại Bảng giá số 2 và 4 (Theo Phụ
lục số 1 kèm theo Quy định này).
3. Ngoài giá đất chuẩn quy định tại khoản 1
Điều này, khi xác định giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị
và nông thôn còn phải áp dụng thêm các hệ số khác như quy định đối với đất ở
(nếu có):
a) Đối với đất đô thị, áp dụng các hệ số:
đường phố, thấp hơn mặt đường, khoảng cách, hạ tầng, phân vệt chiều sâu, che
khuất, giáp ranh, đặc biệt.
b) Đối với đất nông thôn, áp dụng các hệ số:
khoảng cách, ven đường đất, đá, sỏi, cấp phối; vùng; khu vực; vị trí, đường.
Điều 6. Giá đất trồng
cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, đất
rừng sản xuất
1. Giá đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây
lâu năm, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, đất rừng sản xuất được phân theo
vùng và vị trí như sau:
a) Vùng đất:
- Vùng đồng bằng: gồm các xã Hoà Châu, Hoà
Tiến, Hoà Phước, Hoà Nhơn, Hoà Phong, Hoà Khương và một số khu vực của xã Hòa
Sơn thuộc huyện Hoà Vang; các phường Hoà Thọ Đông, Hoà Thọ Tây, Hòa Xuân, Hoà
Phát, Hoà An thuộc quận Cẩm Lệ; các phường Hoà Hải, Hoà Quý thuộc quận Ngũ Hành
Sơn, các phường Hoà Minh, Hoà Hiệp Bắc, Hoà Hiệp Nam, Hoà Khánh Bắc, Hoà Khánh
Nam thuộc quận Liên Chiểu.
- Vùng miền núi: gồm các xã Hoà Phú, Hoà Liên,
Hoà Ninh, Hoà Bắc và một số khu vực của xã Hòa Sơn thuộc huyện Hoà Vang.
b) Vị trí: căn cứ vào yếu tố khoảng cách so
với nơi cư trú của người sử dụng đất, thị trường tiêu thụ nông sản phẩm, gần và
thuận lợi về giao thông là những yếu tố tạo lợi thế cho người sản xuất giảm
được chi phí đi lại, chi phí lưu thông (mua vật tư, bán sản phẩm), chi phí tiêu
thụ sản phẩm và có kết hợp với các yếu tố tạo lợi thế cho sản xuất.
- Vị trí 1: là vị trí có các yếu tố có lợi
thế tốt nhất cho sản xuất nông nghiệp bao gồm: địa hình bằng phẳng, điều kiện
tưới tiêu chủ động, độ phì nhiêu của đất cao, thời tiết khí hậu thuận lợi cho
sản xuất kinh doanh.
Vị trí 1 bao gồm khu vực đất cùng điều kiện
kinh tế - xã hội, cùng kết cấu hạ tầng, cùng mục đích sử dụng đất, có từ 1 đến
3 yếu tố về khoảng cách liền kề hoặc gần nhất so với nơi cư trú, thị trường
tiêu thụ, đường giao thông so với:
+ Nơi cư trú của người sử dụng đất (nơi cư
trú được xác định là trung tâm của tổ dân phố, thôn nơi có đất).
+ Thị trường tiêu thụ nông sản phẩm (chợ nông
thôn, chợ đô thị, nơi thu mua nông sản tập trung).
+ Đường giao thông gồm giao thông đường bộ;
giao thông đường thủy.
- Vị trí 2: bao gồm khu vực đất cùng điều
kiện kinh tế - xã hội, cùng kết cấu hạ tầng, cùng mục đích sử dụng đất, có từ 1
đến 3 yếu tố về khoảng cách so với nơi cư trú, thị trường tiêu thụ, đường giao
thông kết hợp với các lợi thế tốt cho sản xuất nông nghiệp nhưng kém hơn vị trí
1.
- Vị trí 3: bao gồm khu vực đất cùng điều
kiện kinh tế - xã hội, cùng kết cấu hạ tầng, cùng mục đích sử dụng đất, có từ 1
đến 3 yếu tố về khoảng cách so với nơi cư trú, thị trường tiêu thụ, thị trường
giao thông kết hợp với các lợi thế tương đối tốt cho sản xuất nông nghiệp nhưng
kém hơn vị trí 2.
Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm
và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản gồm có 3 vị trí (từ vị trí 1 đến vị trí
3).
Đất rừng sản xuất có 2 vị trí (từ vị trí 1
đến vị trí 2). Đất rừng sản xuất ở vùng núi thuộc phường, xã đồng bằng (như núi
Sơn Trà, Phước Tường, Hải Vân,...) thì áp dụng giá đất rừng sản xuất xã miền
núi.
2. Giá đất nông nghiệp trong khu vực nội
thành tuỳ theo mục đích sử dụng được áp dụng theo mức giá vị trí 1 thuộc
phường, xã đồng bằng.
3. Giá đất chuẩn: Quy định tại các Bảng giá
số 5, 6, 7, 8 (Theo Phụ lục số 1 kèm theo Quy định này).
Điều 7. Xử lý một số
trường hợp đặc biệt
1. Các trường hợp sau đây Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các địa phương liên quan đề xuất
Hội đồng Thẩm định giá đất trình Uỷ ban nhân dân thành phố xử lý:
a) Đường mới được nâng cấp hoàn thiện do Ủy
ban nhân dân quận, huyện đề xuất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Đất chưa quy định giá tại Quy định này
được tính tương đương mức giá quy định tại Bảng giá chuẩn và theo phương pháp
xác định giá đất đối với đất có vị trí và cơ sở hạ tầng tương tự.
2. Trường hợp bồi thường theo giá đất tại Quy
định này thì chủ đầu tư các khu dân cư đề xuất Sở Tài chính thẩm định trình Uỷ
ban nhân dân thành phố phê duyệt.
3. Trường hợp thửa đất có hình dạng và vị trí
đặc biệt thì Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan liên
quan đề xuất Hội đồng Thẩm định giá đất trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết
định.
4. Trường hợp các khu đất đã ký Hợp đồng giao
quyền sử dụng đất trước ngày 01/01/2010 và đang trong thời gian nộp tiền sử
dụng đất theo quy định thì vẫn áp dụng theo giá đất đã được Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định.
5. Các tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ nhà, đất
để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nộp các khoản thuế, lệ phí khi chuyển
dịch quyền sử dụng đất và được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận từ
ngày 31/12/2009 trở về trước thì áp dụng theo giá đất năm 2009.
Điều 8. Giá đất các
khu dân cư đang xây dựng hoặc mới hoàn thành việc xây dựng và đưa vào sử dụng
1. Giao cho Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với chủ đầu tư và địa phương liên quan đề xuất Hội đồng Thẩm định giá đất về
giá đất tái định cư cụ thể cho từng dự án trình Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét quyết định.
2. Đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp tại các khu dân cư, các dự án đang đầu tư xây dựng hoặc đã đầu tư hoàn
thành đưa vào sử dụng theo Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố,
mà chưa được xác định giá tại Quy định này thì áp dụng theo giá đất tại Phụ lục
số 3 để tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.
Điều 9. Giá đất xây
dựng các công trình khác
Đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây
dựng công trình sự nghiệp; đất quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào các mục
đích công cộng; đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng; đất có công trình là đình,
đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa và đất phi
nông nghiệp khác: căn cứ vào giá đất ở liền kề và giá đất ở tại vùng lân cận
gần nhất (trường hợp không có đất liền kề) đã quyết định và căn cứ vào phương
pháp xác định giá cụ thể cho từng loại đất để quyết định giá.
Điều 10. Điều chỉnh,
bổ sung khi có biến động giá đất
1. Trường hợp có sự biến động về giá chuyển
nhượng đất trên thị trường, biến động về cơ sở hạ tầng, khu vực cần phải điều
chỉnh giá đất tại Quyết định này, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng phương
án, báo cáo UBND thành phố để trình xin ý kiến Trường trực Hội đồng nhân dân
thành phố trước khi quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ
họp gần nhất.
2. Khi có sự bổ sung về đặt tên đường thì Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương liên quan
nghiên cứu đề xuất Hội đồng Thẩm định giá đất để thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân thành phố quyết định bổ sung loại đường phố, hệ số đường phố, đoạn đường
phố.
Điều 11. Tổ chức thực
hiện
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên
và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng xem xét
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|