ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2024/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày
31 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHO THUÊ QUỸ ĐẤT NGẮN HẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở
số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức
tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đất
đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 819/TTr-STNMT ngày 29 tháng 10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục cho thuê quỹ đất ngắn hạn trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã; Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất; Chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Báo Quảng Bình, Đài PT - TH Quảng Bình;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, CVKT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Ngọc Lâm
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHO THUÊ QUỸ ĐẤT NGẮN HẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 34/2024/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục cho thuê
quỹ đất ngắn hạn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình quy định tại Điều 43 Nghị định số
102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số Điều của Luật Đất đai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh, UBND cấp huyện
quản lý về tài nguyên và môi trường, tài chính, xây dựng, kế hoạch và đầu tư.
2. UBND các huyện, thành phố, thị xã (gọi chung
UBND cấp huyện);
3. UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung UBND cấp
xã);
4. Trung tâm Phát triển quỹ đất trực thuộc UBND tỉnh,
Trung tâm Phát triển quỹ đất trực thuộc UBND cấp huyện (gọi chung là Trung tâm
Phát triển quỹ đất).
5. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản
lý, khai thác, sử dụng quỹ đất ngắn hạn nêu tại Điều 1 Quy định này.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC
HIỆN
Điều 3. Phê duyệt danh mục
các khu đất, thửa đất khai thác ngắn hạn
1. Hằng năm, Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện
rà soát, lập danh mục các khu đất, thửa đất có khả năng khai thác quỹ đất ngắn
hạn, gửi lấy ý kiến các sở, phòng, ban, ngành có liên quan và địa phương nơi có
đất. Nội dung lấy ý kiến bao gồm: Tên khu đất, thửa đất; vị trí, diện tích khu
đất, thửa đất; số thửa đất, số tờ bản đồ địa chính (nếu có); thời hạn cho thuê
đất (không quá 05 năm); mục đích sử dụng khu đất, thửa đất; tài sản gắn liền với
đất.
2. Sau khi có ý kiến góp ý, Trung tâm Phát triển quỹ
đất tổng hợp, hoàn thiện danh mục các khu đất, thửa đất có khả năng khai thác
quỹ đất ngắn hạn.
a) Trường hợp các khu đất, thửa đất do Trung tâm
Phát triển quỹ đất trực thuộc UBND tỉnh quản lý thì trình Sở Tài nguyên và Môi
trường xem xét, trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục các khu đất, thửa đất khai
thác ngắn hạn.
b) Trường hợp các khu đất, thửa đất do Trung tâm
Phát triển quỹ đất trực thuộc UBND cấp huyện quản lý thì trình Phòng Tài nguyên
và Môi trường xem xét, trình UBND cấp huyện phê duyệt danh mục các khu đất, thửa
đất khai thác ngắn hạn.
Điều 4. Xác định đơn giá khởi
điểm cho thuê đất
Sau khi có Quyết định phê duyệt danh mục các khu đất,
thửa đất khai thác ngắn hạn của UBND cấp có thẩm quyền, Trung tâm Phát triển quỹ
đất có trách nhiệm cung cấp các hồ sơ liên quan, trình cơ quan có chức năng quản
lý đất đai xác định đơn giá khởi điểm cho thuê đất đối với từng khu đất, thửa đất;
trình Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền cho thuê đất quyết định đơn giá khởi điểm
cho thuê đất.
Điều 5. Công bố công khai thông
tin khu đất, thửa đất cho thuê
Trung tâm Phát triển quỹ đất gửi văn bản đề nghị
đăng thông tin các khu đất, thửa đất ngắn hạn cho thuê trên Cổng Thông tin điện
tử, trang thông tin điện tử của tỉnh, của huyện nơi có đất và của Trung tâm
Phát triển quỹ đất để lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đơn xin thuê đất và có đề
xuất đơn giá thuê cao nhất trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày công bố.
Nội dung công khai gồm: Tên các khu đất, thửa đất; địa điểm; đơn giá khởi điểm
cho thuê; mục đích sử dụng; thời gian cho thuê sử dụng của từng khu đất, thửa đất.
Điều 6. Lựa chọn tổ chức, cá
nhân, đơn vị thuê đất
1. Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện tiếp nhận
hồ sơ của các tổ chức, cá nhân có đơn xin thuê đất (theo mẫu
ban hành kèm theo Quyết định này) trong thời gian 30 ngày kể từ ngày công bố.
Hình thức nộp: Tổ chức, cá nhân bỏ đơn xin thuê đất
trực tiếp vào thùng phiếu được niêm phong đặt tại Trụ sở Trung tâm Phát triển
quỹ đất.
2. Trung tâm Phát triển quỹ đất mời đại diện các sở,
phòng, ban, ngành có liên quan và địa phương nơi có đất mở niêm phong thùng phiếu
ngay sau khi kết thúc thời gian công bố để xác định tổ chức, cá nhân có đơn xin
thuê đất và có đề xuất đơn giá thuê cao nhất để ký hợp đồng.
Trường hợp chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân có đơn
xin thuê đất và có đề xuất đơn giá thuê đất không thấp hơn đơn giá khởi điểm được
Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt tại Điều 4 Quy định này thì Trung tâm
Phát triển quỹ đất ký hợp đồng cho thuê đối với tổ chức, cá nhân đó.
Trường hợp hết thời hạn 30 ngày mà không có tổ chức,
cá nhân xin thuê đất thì thực hiện lại việc công bố công khai theo quy định tại
Điều 5 Quy định này.
3. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ
ngày mở niêm phong thùng phiếu, Trung tâm Phát triển quỹ đất lập danh sách công
bố kết quả tổ chức, cá nhân được thuê đất, báo cáo UBND cấp có thẩm quyền, đồng
thời đăng công khai trên Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của tỉnh,
của huyện nơi có đất và của Trung tâm Phát triển quỹ đất.
Điều 7. Ký hợp đồng cho thuê quỹ
đất ngắn hạn
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ
ngày công bố kết quả tổ chức, cá nhân được thuê đất, Trung tâm Phát triển quỹ đất
dự thảo hợp đồng, thư mời gửi tổ chức, cá nhân thuê đất để ký hợp đồng cho thuê
đất. Nội dung Hợp đồng xác định rõ:
1. Thời hạn cho thuê: thực hiện theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 43 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP .
2. Tổ chức, cá nhân thuê đất: thực hiện theo quy định
tại khoản 4 Điều 43 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP .
Căn cứ vào mục đích sử dụng và diện tích khu đất
cho thuê ngắn hạn, Trung tâm phát triển quỹ đất quy định cụ thể khoản tiền đặt
cọc đối với trách nhiệm tháo dỡ công trình và được ghi vào Hợp đồng. Sau khi hết
thời hạn thuê đất hoặc trong thời hạn hợp đồng nhưng Nhà nước thực hiện kế hoạch
sử dụng đất phải thanh lý họp đông và tổ chức, cá nhân thuê đất thực hiện tháo
dỡ tài sản, công trình đã đầu tư trên đất thuê, hoàn trả lại mặt bằng thì khoản
tiền đặt cọc được trả lại cho tổ chức, cá nhân thuê đất. Trường hợp tổ chức, cá
nhân thuê đất không thực hiện việc tháo dỡ công trình trên đất để trả lại mặt bằng
thì Trung tâm Phát triển quỹ đất lập dự toán và sử dụng số tiền tổ chức, cá
nhân thuê đất đã đặt cọc để thực hiện tháo dỡ tài sản, công trình.
3. Tổ chức, cá nhân thuê đất không phải thực hiện
việc đăng ký đất đai, không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều 8. Bàn giao đất trên thực
địa
Sau khi người thuê đất hoàn thành nghĩa vụ tài
chính, trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, Trung tâm Phát triển quỹ đất
phối hợp với địa phương để bàn giao đất trên thực địa cho người thuê đất. Việc
bàn giao được lập thành văn bản và được ký bởi đại diện của các bên có liên
quan.
Điều 9. Quản lý các khu đất, thửa
đất cho thuê
Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm xây dựng
kế hoạch kiểm tra và phối hợp với địa phương nơi có đất kiểm tra việc sử dụng đất
của các tổ chức, cá nhân thuê đất. Kết thúc quá trình kiểm tra tổng hợp kết quả,
báo cáo UBND cấp có thẩm quyền.
Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện tổ chức, cá
nhân thuê đất vi phạm hợp đồng, Trung tâm Phát triển quỹ đất phối hợp địa
phương lập Biên bản, đồng thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền tổ chức cưỡng chế
(nếu có) và thực hiện thanh lý hợp đồng theo quy định.
Điều 10. Thanh lý Hợp đồng cho
thuê
Thanh lý hợp đồng trong các trường hợp sau:
1. Theo thỏa thuận giữa người có đất cho thuê và
người thuê đất về việc hủy bỏ hợp đồng cho thuê đất;
2. Hợp đồng thuê đất hết hạn;
3. Trong thời hạn hợp đồng nhưng Nhà nước thực hiện
kế hoạch sử dụng đất và phải thanh lý hợp đồng;
4. Phát hiện tổ chức, cá nhân thuê đất sử dụng đất
không đúng mục đích, hủy hoại đất hoặc làm giảm giá trị của đất.
5. Tổ chức, cá nhân thuê đất không thực hiện nghĩa
vụ tài chính theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm thực hiện
1. Cơ quan tài nguyên và môi trường cấp tỉnh, cấp
huyện:
a) Thẩm định và trình UBND cấp có thẩm quyền phê
duyệt danh mục các khu đất, thửa đất khai thác ngắn hạn.
b) Phối hợp với cơ quan tài chính cấp tỉnh, cấp huyện
xác định đơn giá khởi điểm cho thuê đất đối với từng khu đất, thửa đất cho thuê
ngắn hạn, trình Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền cho thuê đất quyết định.
2. Cơ quan tài chính cấp tỉnh, cấp huyện:
a) Có ý kiến về đơn giá cho thuê đất quỹ đất ngắn hạn.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thu, nộp, sử
dụng tiền thu được từ công tác khai thác quỹ đất ngắn hạn theo quy định; xử lý
các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền.
c) Báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu của UBND
tỉnh, UBND cấp huyện.
3. Cổng Thông tin điện tử, trang thông tin điện tử
của tỉnh, của huyện phối hợp thực hiện đăng thông tin các khu đất, thừa đất ngắn
hạn cho thuê.
4. UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi có đất cung cấp
nhu cầu sử dụng đất tại địa phương, đồng thời phối hợp với Trung tâm Phát triển
quỹ đất theo dõi, quản lý, xử lý đối các khu đất, thửa đất trong quá trình cho
thuê ngắn hạn.
5. Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện việc khai
thác quỹ đất ngắn hạn bằng việc cho thuê diện tích đất và tài sản gắn liền với
đất (nếu có) theo quy định tại Quyết định này.
Điều 13. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát
sinh, giao Sở Tài nguyên và Môi trường (khi chưa thành lập Trung tâm Phát triển
quỹ đất theo quy định của Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính
phủ), Trung tâm Phát triển quỹ đất trực thuộc UBND tỉnh (khi đã thành lập Trung
tâm Phát triển quỹ đất theo quy định của Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024
của Chính phủ) chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp
huyện tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp và kịp
thời.
BIỂU
MẪU
(Kèm theo Quyết định
Ban hành Quy định trình tự, thủ tục cho thuê quỹ đất ngắn hạn trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình)
Mẫu Đơn xin thuê đất ngắn hạn:
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Quảng Bình, ngày
... tháng ... năm .....
ĐƠN XIN THUÊ ĐẤT NGẮN HẠN
Kính gửi: Trung tâm
Phát triển quỹ đất..........
1. Người xin thuê đất[1]:
..........................................................................................................................................
2. Địa chỉ liên hệ (điện thoại, fax, email...):
..........................................................................................................................................
3. Sau khi tìm hiểu thông tin công bố công khai
trên Cổng Thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của UBND tỉnh, UBND cấp
huyện nơi có đất và của Trung tâm Phát triển quỹ đất, Tổ chức/cá nhân xin đăng
ký thuê ngắn hạn khu đất sau:
- Tên khu đất, thửa đất:
...................................................................................................
- Địa điểm khu đất, thửa đất:
...........................................................................................
- Đơn giá khởi điểm cho thuê:
......................................................................... đồng/năm
- Đơn giá đề xuất thuê:
...................................................................................
đồng/năm.
(Bằng chữ: ......................................................................................................
đồng/năm)
- Mục đích sử dụng:
...........................................................................................................
- Thời gian thuê đất:
...........................................................................................................
4. Khi được cho thuê đất ngắn hạn đối với khu đất,
thửa đất nêu trên, tổ chức/cá nhân cam kết:
- Chấp hành đúng các quy định của pháp luật đất
đai, nộp tiền thuê đất đầy đủ, đúng hạn.
- Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới, đúng
thời hạn thuê đất, đúng các điều khoản trong hợp đồng thuê đất.
- Chấp hành các quy định về giữ gìn vệ sinh môi trường,
an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ.
- Sau khi hết thời hạn thuê đất hoặc trong thời hạn
hợp đồng nhưng Nhà nước thực hiện kế hoạch sử dụng đất phải thanh lý hợp đồng,
tổ chức/cá nhân cam kết sẽ bàn giao mặt bằng nguyên trạng cho Trung tâm Phát
triển quỹ đất theo đúng thời hạn thông báo của Trung tâm Phát triển quỹ đất mà
không được bồi thường về đất, tài sản và chi phí đầu tư vào đất.
Các cam kết khác (nếu có):
................................................................................................
|
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)
|
[1]
Đối với cá nhân, người đại diện thì ghi rõ họ tên và ngày/tháng/năm sinh, số căn
cước, cơ quan cấp Căn cước công dân hoặc số định danh hoặc Hộ chiếu...; đối với
tổ chức thì ghi rõ thông tin như trong Quyết định thành lập cơ quan, tổ chức sự
nghiệp/văn bản công nhận tổ chức tôn giáo/đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu
tư đối với doanh nghiệp/tổ chức kinh tế...