ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2022/QĐ-UBND
|
Phú
Thọ, ngày 04 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG ĐỐI VỚI CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI LÀ THỦY SẢN
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số Nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi
thường đối với cây trồng, vật nuôi là thủy sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 11 năm 2022 và thay thế Quyết định số 05/2021/QĐ-UBND ngày 29 tháng 4
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Quy định về bồi thường đối với
cây trồng, vật nuôi là thủy sản và đơn giá bồi thường cây trồng khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ:
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm công báo - Tin học;
- CV NCTH;
- Lưu: VT, TN2.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Quang
|
QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG ĐỐI VỚI CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI LÀ THỦY SẢN KHI NHÀ NƯỚC THU
HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
(Kèm theo Quyết định số: 34/2022/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định về bồi thường
đối với cây trồng, vật nuôi là thủy sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ.
2. Những nội dung không quy định
trong văn bản này được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Người sử dụng đất quy định tại Điều
5 của Luật Đất đai năm 2013 khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 3. Nguyên
tắc xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ cây trồng, vật nuôi là thủy sản
1. Khi nhà nước thu hồi đất mà gây
thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường được thực hiện theo Khoản 1 Điều
90 Luật Đất đai năm 2013.
a) Giá trị bồi thường là tổng giá trị
của từng loại cây tại thời điểm kiểm kê.
b) Đơn giá bồi thường cây trồng do Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành sát vơi giá thị trường áp dụng trên địa bàn tỉnh và
giá bình quân nông sản do Sở Tài chính công bố.
c) Đối với nhóm cây cảnh, cây làm thuốc,
cây hoa và các loại tương tự trồng trong chậu, cây ươm bầu có thể có thể di
chuyển đến địa điểm khác thì chỉ hỗ trợ chi phí di chuyển.
2. Đối với vật nuôi là thủy sản tại
thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực
tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển thì được bồi thường chi
phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra. Căn cứ vào thời kỳ sản xuất
nuôi trồng thủy sản và thời điểm thu hồi đất, mức bồi thường thiệt hại và di
chuyển do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định nhưng không quá 70% giá trị sản lượng của 01 vụ thu hoạch được
tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm liền kề và giá trung bình theo
công bố định kỳ của Sở Tài chính.
Điều 4. Các trường
hợp không được bồi thường
Cây trồng, vật nuôi là thủy sản thuộc
các trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với
đất quy định tại Điều 92 Luật Đất đai năm 2013.
Điều 5. Điều khoản
chuyển tiếp
Đối với những dự án, hạng mục đã phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Quyết định này có
hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng theo
Quy định này.
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
có liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quyết định này.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị xây dựng đơn giá các
loại cây trồng gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
quyết định; khi các loại cây trồng có biến động về giá thì kịp thời trình Ủy
ban nhân dân tỉnh điều chỉnh đơn giá cho phù hợp.
2. Sở Tài chính
a) Theo dõi diễn biến giá trị cây trồng,
vật nuôi là thủy sản; chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan thẩm định
giá trị cây trồng, gửi thông báo kết quả thẩm định đến Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan ban ban hành thông báo giá các loại nông sản hàng năm để Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có
căn cứ tính bồi thường, hỗ trợ cây trồng, vật nuôi là thủy sản trên địa bàn.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Tài chính theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quyết định
này.
4. Cục Thống kê tỉnh: Công bố năng suất
bình quân các loại cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh để làm căn cứ xác định,
thẩm định giá trị bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành,
thị
a) Tổ chức thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi là thủy sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất trên địa bàn đúng theo Quy
định này.
b) Triển khai tuyên truyền, vận động
các tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ cây trồng, vật nuôi và thực
hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng theo đúng các quy định của
pháp luật.
c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của hộ
gia đình, cá nhân, tổ chức.
6. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng
Kiểm kê, tính toán giá trị thiệt hại
thực tế của cây trồng, vật nuôi và Lập phương án bồi thường cây trồng, vật nuôi
là thủy sản trình cấp thẩm quyền phê duyệt phù hợp với thực tế tại thời điểm
thu hồi đất; chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu trong việc
kiểm kê, phân loại và xác định mức giá bồi thường cụ thể tại thời điểm kiểm kê
cây trồng, vật nuôi là thủy sản trên địa bàn.
7. Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có khó khăn, vướng mắc, phát sinh, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp) để xem xét, quyết định sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp.