ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2020/QĐ-UBND
|
Đắk
Lắk, ngày 25 tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT
ĐAI, QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN HÒA GIẢI THÀNH TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số Nghị định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 402/TTr-STNMT ngày 28 tháng 8 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai, quyết định công nhận hòa giải thành trong giải quyết tranh chấp đất đai
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan tổ chức
triển khai thực hiện và có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết
định này; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 05 tháng 12 năm 2020 và thay thế Quyết định số
03/2016/QĐ-UBND ngày 13/01/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy định cưỡng chế thi
hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải
thành trong giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, Các PCT UBND tỉnh;
- Các Đoàn thể cấp tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Cổng TTĐT của tỉnh;
- Báo Đắk Lắk; Đài TTTH Đắk Lắk;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NNMT (V-80b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI,
QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN HÒA GIẢI THÀNH TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2020/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2020 của
UBND tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết về
nguyên tắc, điều kiện, thẩm quyền, trình tự, thủ tục và trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành trong giải quyết tranh
chấp đất đai do Chủ tịch UBND tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành đã có hiệu
lực pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (sau đây gọi là cưỡng chế) nhưng
một hoặc các bên có liên quan không tự nguyện chấp hành, trừ bản án, quyết định
công nhận hòa giải thành của Tòa án nhân dân các cấp.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải
chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải
thành trong giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực pháp luật nhưng không
tự nguyện chấp hành và một trong các bên tranh chấp có đơn đề nghị cưỡng chế.
2. Người có thẩm quyền, cơ quan chịu
trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế và các cơ quan, tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân có liên quan đến việc thi hành quyết định cưỡng chế theo Quy
định này.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong quy định này, một số thuật ngữ
được hiểu như sau:
1. Quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai là quyết định hành chính do người có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính nhà nước ban hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định để giải
quyết các tranh chấp đất đai.
2. Quyết định công nhận hòa giải
thành là quyết định hành chính do người có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính nhà nước ban hành trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai mà việc
tranh chấp đã được các bên tranh chấp thỏa thuận giải quyết.
3. Người phải chấp hành là tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người có liên quan phải
chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải
thành.
4. Người bị cưỡng chế là tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo; tổ chức nước ngoài có
chức năng ngoại giao; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài và người có liên quan phải chấp hành quyết định cưỡng chế.
5. Đối tượng bị cưỡng chế là tất
cả đồ vật, sự vật nằm trong phạm vi diện tích đất bị cưỡng chế như: Nhà cửa, vật
kiến trúc, cây trồng, vật nuôi... gắn liền với đất và những đồ vật khác nằm
trong phạm vi diện tích đất bị cưỡng chế.
Điều 4. Nguyên tắc
thực hiện cưỡng chế
1. Việc cưỡng chế phái tiến hành công
khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật
và việc cưỡng chế chỉ được thực hiện khi có quyết định cưỡng chế của người có
thẩm quyền.
2. Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng
chế được thực hiện trong giờ hành chính.
3. Không thực hiện cưỡng chế trong thời
gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định
của pháp luật; trong thời gian 15 ngày trước và sau tết nguyên đán; các ngày
truyền thông đối với các đối tượng chính sách nếu họ là người bị cưỡng chế và
các trường hợp đặc biệt khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị,
trật tự an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương.
Điều 5. Điều kiện
thực hiện cưỡng chế
1. Quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai, quyết định công nhận hòa giải thành trong giải quyết tranh chấp đất đai đã
có hiệu lực thi hành mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không chấp
hành quyết định và đã được UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
nơi có đất tranh chấp đã vận động, thuyết phục mà không chấp hành.
2. Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành trong
giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành; đã được niêm yết công
khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư (như: Tổ
dân phố, nhà văn hóa thôn, buôn, khối,...) nơi có đất tranh chấp.
3. Người bị cưỡng chế đã nhận được
Quyết định cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối
không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì
UBND cấp xã lập biên bản và có xác nhận của trưởng thôn, buôn, hoặc tổ trưởng tổ
dân phố.
Điều 6. Thẩm quyền
ban hành quyết định cưỡng chế
Chủ tịch UBND cấp huyện nơi có đất
tranh chấp ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành trong giải quyết tranh chấp đất
đai do Chủ tịch UBND tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành và tổ chức thực
hiện quyết định cưỡng chế.
Điều 7. Thời hạn
thi hành quyết định cưỡng chế
Thời hạn thi hành quyết định cưỡng chế
là 30 ngày, kể từ ngày các bên nhận được quyết định cưỡng chế. Trong trường hợp
khó khăn, phức tạp Ban thực hiện cưỡng chế báo cáo và kiến nghị người có thẩm
quyền xem xét gia hạn. Việc gia hạn chỉ được thực hiện một lần và thời gian gia
hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày ký quyết định gia hạn.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
THỰC HIỆN CƯỠNG CHẾ
Điều 8. Xác minh
điều kiện bảo đảm thi hành quyết định cưỡng chế
1. Sau khi nhận được đơn yêu cầu thi
hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải
thành trong giải quyết tranh chấp đất đai của một trong các bên tranh chấp đất
đai, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc Chủ tịch UBND cấp huyện giao Trưởng
phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan và UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp tiến hành xác minh các điều
kiện bảo đảm cưỡng chế thi hành quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
2. Cơ quan được giao xác minh các điều
kiện bảo đảm thi hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm:
a) Rà soát điều kiện thực hiện cưỡng
chế quy định tại Điều 5 Quy định này. Nếu điều kiện chưa đảm bảo thì đề nghị với
cơ quan, tổ chức có liên quan hoặc UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp thực hiện
các công việc để đảm bảo điều kiện cưỡng chế.
b) Thu thập thông tin về người phải
chấp hành, bao gồm các thông tin về: tên, tuổi, địa chỉ, nhân thân, hoàn cảnh
gia đình, nơi cư trú, nơi công tác, sức khỏe và một số thông tin khác nếu thấy
cần thiết.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan lưu giữ hoặc có các thông tin về người phải chấp hành có trách nhiệm cung
cấp thông tin, tài liệu khi nhận được yêu cầu, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do bằng văn bản,
c) Khảo sát hiện trạng diện tích đất
thuộc đối tượng cưỡng chế nhằm xác định rõ tình trạng của đất chuẩn bị cưỡng chế.
Trường hợp trên đất cưỡng chế có tài sản, công trình xây dựng, vật kiến trúc
khác thì phải xác định rõ số lượng, loại công trình, thời điểm hình thành, đồng
thời xử lý như sau:
- Nếu tài sản, công trình, vật kiến
trúc phát sinh sau khi có quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định
công nhận hòa giải thành trong giải quyết tranh chấp đất đai thì lập biên bản
yêu cầu người có tài sản, công trình xây dựng, vật kiến trúc tự tháo dỡ, di chuyển
ra khỏi diện tích đất thuộc đối tượng cưỡng chế để phục vụ công tác cưỡng chế.
- Nếu tài sản, công trình, vật kiến
trúc có trước khi có quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công
nhận hòa giải thành thì làm việc với người có tài sản, công trình, vật kiến
trúc để xác định rõ các yêu cầu của người có tài sản, công trình, vật kiến trúc
đó, cụ thể:
+ Trường hợp người có tài sản, công
trình, vật kiến trúc không có yêu cầu thì lập biên bản hoặc thông báo bằng văn
bản yêu cầu người có tài sản, công trình, vật kiến trúc tự tháo dỡ, di chuyển
ra khỏi diện tích đất thuộc đối tượng cưỡng chế để phục vụ công tác cưỡng chế.
+ Trường hợp người có tài sản, công
trình, vật kiến trúc có yêu cầu về tài sản hoặc bồi thường thiệt hại thi báo
cáo Chủ tịch UBND cấp huyện biết để chỉ đạo xử lý theo quy định của pháp luật,
d) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm
việc kể từ ngày có văn bản giao nhiệm vụ xác minh tại Khoản 1, Điều này, Trưởng
phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện phải có báo cáo bằng văn bản, tham mưu
Chủ tịch UBND cùng cấp ban hành quyết định cưỡng chế và thành lập Ban thực hiện
cưỡng chế.
3. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Chủ tịch UBND cấp huyện phải ban
hành quyết định cưỡng chế và thành lập Ban thực hiện cưỡng chế.
Điều 9. Ban hành
Quyết định cưỡng chế
Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết
định cưỡng chế. Quyết định cưỡng chế bao gồm các nội dung chính sau đây:
- Căn cứ ban hành quyết định cưỡng chế;
- Họ, tên, địa chỉ của người bị cưỡng
chế;
- Nội dung cưỡng chế (trong đó, phải
ghi cụ thể thông tin về thửa đất thực hiện cưỡng chế);
- Lý do và phương pháp cưỡng chế;
- Thời gian, địa điểm thực hiện cưỡng
chế;
- Trách nhiệm tổ chức thi hành quyết
định cưỡng chế (trong đó phải ghi rõ người chủ trì thực hiện cưỡng chế);
- Quyền và nghĩa vụ của người bị cưỡng
chế.
Điều 10. Ban
hành quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế
Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định
thành lập Ban thực hiện cưỡng chế. Thành phần Ban thực hiện cưỡng chế gồm:
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp
huyện là trưởng ban;
- Thành viên đại diện cho các cơ quan
cấp huyện gồm: thanh tra, tư pháp, tài nguyên và môi trường, xây dựng; đại diện
lãnh đạo UBND cấp xã nơi có đất và tùy theo tính chất của từng vụ việc, Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định bổ sung thành viên Ban thực hiện cưỡng chế cho phù hợp.
Điều 11. Gửi,
niêm yết công khai quyết định cưỡng chế
1. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm
việc, kể từ ngày ban hành quyết định cưỡng chế, quyết định thành lập Ban thực
hiện cưỡng chế, Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm gửi, niêm yết công khai
quyết định cưỡng chế theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3, Điều này.
2. Quyết định cưỡng chế được giao trực
tiếp hoặc gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm (đối với trường hợp người
bị cưỡng chế cư trú, công tác ngoài địa bàn tỉnh) và thông báo cho người bị
cưỡng chế biết,
a) Trường hợp quyết định cưỡng chế được
giao trực tiếp mà người bị cưỡng chế từ chối nhận hoặc vắng mặt (tại nơi cư
trú hoặc không đến làm việc theo giấy mời) thì đại diện Ban thực hiện cưỡng
chế lập biên bản về việc từ chối nhận quyết định hoặc vắng mặt, có xác nhận của
UBND cấp xã nơi cư trú của người bị cưỡng chế, có đại diện tổ dân phố, thôn,
buôn, khối, ... hoặc có 02 người chứng kiến thì được coi là quyết định đã được
giao.
b) Trường hợp gửi qua bưu điện bằng
hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày quyết định cưỡng
chế đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do người bị cưỡng
chế cố tình không nhận và quyết định cưỡng chế đã được niêm yết theo quy định tại
Khoản 3, Điều này hoặc có căn cứ cho rằng người bị cưỡng chế trốn tránh không
nhận quyết định cưỡng chế thì coi như quyết định cưỡng chế đã được gửi cho người
bị cưỡng chế.
c) Quyết định cưỡng chế phải được gửi
cho các bên liên quan trong tranh chấp đất đai, UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã nơi thực hiện việc cưỡng chế và các tổ chức, cá nhân liên
quan.
3. Niêm yết công khai quyết định cưỡng
chế
a) Chậm nhất sau 02 ngày làm việc, kể
từ ngày ban hành quyết định cưỡng chế, Ban thực hiện cưỡng chế phối hợp với
UBND cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế tổ chức niêm yết công khai quyết định cưỡng
chế tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất
tranh chấp cưỡng chế trong vòng 07 (bảy) ngày liên tục kể từ ngày niêm yết;
b) Việc niêm yết và kết thúc niêm yết
phải được lập thành văn bản có ký xác nhận của cơ quan tổ chức niêm yết, tổ trưởng
tổ dân phố (thôn, buôn, khu dân cư), chính quyền địa phương nơi có đất tranh chấp
bị cưỡng chế.
Điều 12. Xây dựng,
phê duyệt kế hoạch tiến hành cưỡng chế
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày ban hành quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế, Ban thực hiện cưỡng
chế có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tiến hành cưỡng chế trình Chủ tịch UBND cấp
huyện nơi có đất tranh chấp phê duyệt.
2. Kế hoạch tiến hành cưỡng chế phải
có các nội dung: Căn cứ pháp lý; mục đích, yêu cầu; nội dung thực hiện cưỡng chế;
họ tên, địa chỉ của người bị cưỡng chế; thời gian, địa điểm thực hiện cưỡng chế;
phân công nhiệm vụ cho từng thành viên; các điều kiện đảm bảo thực hiện cưỡng
chế; dự kiến tình huống có thể phát sinh, phương án ứng phó; phương án bố trí
chỗ ở cho người bị di chuyển chỗ ở nhưng không có chỗ ở nào khác (nếu có); kinh
phí cưỡng chế và những nội dung khác có liên quan.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được Kế hoạch tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch UBND cấp huyện phải
xem xét phê duyệt kế hoạch tiến hành cưỡng chế.
Sau khi kế hoạch tiến hành cưỡng chế
được phê duyệt, Ban thực hiện cưỡng chế hợp triển khai, phổ biến kế hoạch cưỡng
chế và phân công nhiệm vụ cụ thể đến các thành viên; thành phần, lực lượng trực
tiếp cưỡng chế; thành phần, lực lượng tham gia cưỡng chế; ban hành thông báo cưỡng
chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa
giải thành trong giải quyết tranh chấp đất đai, yêu cầu đối với người bị cưỡng
chế, người có quyền và nghĩa vụ liên quan trước khi bắt đầu thực hiện cưỡng chế.
4. Ban thực hiện cưỡng chế phối hợp với
cơ quan Công an cấp huyện, xã xây dựng phương án đảm bảo trật tự, an toàn trong
quá trình thi hành quyết định cưỡng chế; mời cơ quan báo chí, đài truyền thanh,
truyền hình (nếu cần thiết) để kịp thời thông tin đến người dân.
Điều 13. Vận động,
thuyết phục, đối thoại và thông báo cưỡng chế
1. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm
việc, kể từ ngày kế hoạch thực hiện cưỡng chế được phê duyệt, Ban thực hiện cưỡng
chế phối hợp với chính quyền địa phương, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xã vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; người có quyền và
nghĩa vụ liên quan; tùy trường hợp cụ thể, Ban thực hiện cưỡng chế mời đại diện
tổ chức chính trị - xã hội cùng tham gia.
2. Trường hợp người bị cưỡng chế tự
nguyện chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận việc chấp
hành và phải được các thành phần tham gia, người bị cưỡng chế ký tên hoặc điểm
chỉ; việc thực hiện các nội dung trong quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai, quyết định công nhận hòa giải thành được thực hiện ngay sau khi lập biên bản
dưới sự giám sát của Ban thực hiện cưỡng chế.
3. Nếu người bị cưỡng chế không tự
nguyện chấp hành sau khi đã vận động, thuyết phục, Ban thực hiện cưỡng chế lập
biên bản vận động, thuyết phục không thành và thông báo thời gian cưỡng chế bằng
văn bản đến người bị cưỡng chế, thời hạn cưỡng chế sau 03 (ba) ngày làm việc, kể
từ ngày thông báo. Thông báo cưỡng chế phải có các nội dung cơ bản: Đối tượng bị
cưỡng chế; thời gian, địa điểm cưỡng chế; yêu cầu người bị cưỡng chế, người có
quyền và nghĩa vụ liên quan có tài sản trên đất phải di dời tài sản ra khỏi nơi
thực hiện cưỡng chế. Thông báo cưỡng chế phải được niêm yết công khai tại UBND
cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất tranh chấp bị cưỡng
chế.
4. Trường hợp không thể xác định được
địa chỉ cụ thể của người bị cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế phối hợp UBND
cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế tổ chức niêm yết công khai thông báo cưỡng chế tại
trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi thực hiện việc
cưỡng chế trước khi thực hiện cưỡng chế ít nhất 03 (ba) ngày.
Điều 14. Tổ chức
thực hiện cưỡng chế
1. Trên cơ sở quyết định cưỡng chế, kế
hoạch tiến hành cưỡng chế đã được phê duyệt, Ban thực hiện cưỡng chế phối hợp với
các cơ quan tiến hành cưỡng chế ngoài thực địa với sự tham gia chứng kiến của đại
diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc cấp xã, đại diện tổ dân phố, thôn, buôn, khu dân
cư nơi có đất cưỡng chế.
2. Trước khi bắt đầu cưỡng chế, Trưởng
Ban thực hiện cưỡng chế đọc, công bố công khai nội dung quyết định cưỡng chế,
biện pháp cưỡng chế, thời hạn thực hiện việc cưỡng chế; nêu rõ quyền và nghĩa vụ
của người bị cưỡng chế, người thực hiện cưỡng chế, người có quyền và nghĩa vụ
liên quan.
a) Trường hợp người bị cưỡng chế, người
có nghĩa vụ liên quan cố tình vắng mặt tại buổi cưỡng chế thì vẫn tiến hành cưỡng
chế nhưng phải có đại diện của chính quyền địa phương và ít nhất 02 người chứng
kiến.
b) Trường hợp trước khi cưỡng chế, nếu
người bị cưỡng chế tự nguyện thi hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng
chế lập thủ tục theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Quy định này.
c) Trường hợp nếu người bị cưỡng chế,
người có nghĩa vụ liên quan không tự nguyện chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng
chế lập biên bản ghi nhận việc không tự nguyện chấp hành quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành trong giải quyết tranh
chấp đất đai đã có hiệu lực pháp luật; đồng thời tiếp tục tổ chức thực hiện vận
động, thuyết phục, đối thoại và yêu cầu người bị cưỡng chế, người có nghĩa vụ
liên quan có tài sản trên đất phải tự di dời ngay tài sản ra khỏi nơi thực hiện
cưỡng chế, nếu cố tình không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản
vận động, thuyết phục, đối thoại không thành và yêu cầu lực lượng cưỡng chế đưa
người bị cưỡng chế ra khỏi nơi cưỡng chế; đồng thời thực hiện tháo dỡ nhà, các
công trình, vật kiến trúc, di dời tài sản, vật nuôi ra khỏi nơi cưỡng chế theo
quy định;
d) Việc cưỡng chế phải được lập thành
biên bản, giao cho người bị cưỡng chế một bản; biên bản phải được thành phần
tham dự cưỡng chế ký tên; trường hợp vắng mặt hoặc từ chối ký biên bản thì phải
ghi lý do vào biên bản.
3. Ngay sau khi thực hiện xong việc
cưỡng chế ngoài thực địa, Ban thực hiện cưỡng chế đề nghị cơ quan chức năng có
thẩm quyền đo đạc và lập biên bản bàn giao đất tại thực địa cho người sử dụng hợp
pháp, biên bản bàn giao đất phải có chữ ký của đại diện Ban thực hiện cưỡng chế,
người nhận bàn giao đất và xác nhận của chính quyền địa phương.
Trong thời gian 02 ngày làm việc, kể
từ ngày kết thúc cưỡng chế ngoài thực địa, Ban thực hiện cưỡng chế hợp đánh giá
kết quả thực hiện cưỡng chế và báo cáo kết quả cưỡng chế đến người ra quyết định
cưỡng chế.
Điều 15. Kết
thúc việc cưỡng chế
Kết thúc việc cưỡng chế, Chủ tịch
UBND cấp huyện giao cơ quan chuyên môn thực hiện các công việc sau đây:
1. Lưu giữ hồ sơ cưỡng chế, hồ sơ cưỡng
chế bao gồm:
a) Quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai, quyết định công nhận hòa giải thành có hiệu lực pháp luật;
b) Báo cáo kết quả xác minh về các điều
kiện bảo đảm thi hành quyết định cưỡng chế;
c) Quyết định cưỡng chế; Quyết định
thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;
d) Kế hoạch thực hiện cưỡng chế được
phê duyệt;
đ) Thông báo cưỡng chế;
e) Các biên bản gửi, công khai, niêm
yết quyết định cưỡng chế, thông báo thời gian cưỡng chế; Biên bản vận động, giải
thích, thuyết phục; Biên bản cưỡng chế; Biên bản tạm quản lý tài sản cưỡng chế;
Biên bản bàn giao bảo quản tài sản tạm quản lý; Biên bản cưỡng chế hoặc biên bản
thỏa thuận thành của các bên tranh chấp hoặc biên bản ghi nhận chấp hành của
người bị cưỡng chế và các biên bản khác;
f) Thông báo nhận tài sản;
g) Hình ảnh, thiết bị lưu giữ ghi
hình, ghi âm (nếu có) và các văn bản khác.
Tài liệu trong hồ sơ phải đánh số thứ
tự, lập bảng kê tài liệu và được lưu giữ tại cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế
theo quy định của pháp luật.
2. Sao gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan
tài nguyên và môi trường cùng cấp để quản lý, theo dõi.
Điều 16. Xử lý
tài sản sau khi thực hiện quyết định cưỡng chế
Trường hợp người bị cưỡng chế, người
có quyền và nghĩa vụ liên quan từ chối nhận tài sản đã được di dời khỏi nơi cưỡng
chế, thì Ban thực hiện cưỡng chế xử lý như sau:
1. Đối với tài sản không bảo quản được,
dễ hư hỏng (thủy sản, hoa màu, hàng tươi sống, thực phẩm và các vật phẩm
khác) thì Ban thực hiện cưỡng chế thông báo cho chủ sở hữu tài sản nhận
ngay sau khi tiến hành cưỡng chế. Việc thông báo phải được lập biên bản, nếu
người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế chủ trì phối
hợp với cơ quan tài chính hoặc tổ chức do UBND cấp huyện thành lập bán thanh lý
tài sản; chủ tài sản phải chấp nhận kết quả bán thanh lý tài sản và chịu trách
nhiệm về những thiệt hại, chênh lệch giá đối với tài sản (nếu có).
Việc bán tài sản phải được lập thành
biên bản, có chữ ký của thành phần tham gia bán tài sản, chủ sở hữu tài sản (nếu
có), đại diện chính quyền địa phương, người chứng kiến, người mua tài sản.
Số tiền bán tài sản thu được, sau khi
trừ các chi phí cho việc vận chuyển, bảo quản, xử lý tài sản sẽ được gửi tiết
kiệm loại không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng và thông báo cho cá nhân, tổ chức
có tài sản biết để nhận khoản tiền còn lại.
2. Đối với tài sản bảo quản được, Ban
thực hiện cưỡng chế lập biên bản, ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng loại
tài sản, chủ sở hữu tài sản (nếu có giấy tờ, chứng cứ xác định được chủ sở hữu)
và lập biên bản bàn giao cho UBND cấp xã nơi có đất bị cưỡng chế bảo quản hoặc
cơ quan có trách nhiệm chủ trì thực hiện cưỡng chế thuê tổ chức, cá nhân có đủ
điều kiện để trông giữ, bảo quản tài sản; biên bản phải ký tên hoặc điểm chỉ của
đại diện bên bàn giao, bên nhận bảo quản tài sản tạm quản lý, chủ sở hữu tài sản,
đại diện chính quyền địa phương hoặc 02 người chứng kiến.
3. Đối với các tài sản như vật liệu nổ
công nghiệp hoặc các tài sản khác mà người bị cưỡng chế không được phép quản
lý, lưu giữ, sử dụng theo quy định của pháp luật thì Ban thực hiện cưỡng chế phải
lập biên bản và bàn giao cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để quản lý,
xử lý theo quy định của pháp luật.
Người bị cưỡng chế phải chịu toàn bộ
các chi phí cho việc vận chuyển, quản lý, bảo quản tài sản.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày kết thúc việc cưỡng chế, Ban thực hiện cưỡng chế phải ban hành thông
báo nhận tiền, tài sản cho người bị cưỡng chế, người có quyền và nghĩa vụ liên
quan; niêm yết công khai thông báo tại UBND cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế,
thông báo thời gian, địa điểm để chủ sở hữu, người sử dụng hợp pháp nhận tiền,
tài sản; niêm yết phải lập thành biên bản.
5. Trường hợp quá 06 tháng, kể từ
ngày niêm yết công khai thông báo nhận tiền, tài sản quy định tại Khoản 4, Điều
này mà chủ sở hữu tài sản không đến nhận tiền, tài sản thì cơ quan chủ trì cưỡng
chế trình người ban hành quyết định cưỡng chế thành lập Hội đồng định giá tài sản
để bán đấu giá theo quy định của pháp luật; số tiền thu được, sau khi trừ các
chi phí cho việc bán đấu giá tài sản, vận chuyển, trông giữ, bảo quản, xử lý
tài sản sẽ được gửi tiết kiệm loại không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng và thông
báo cho cá nhân, tổ chức có tài sản biết để nhận khoản tiền đó. Đối với tài sản
tạm quản lý nhưng không còn giá trị sử dụng hoặc không bán được thì cơ quan chủ
trì cưỡng chế tham mưu người ra quyết định cưỡng chế thành lập hội đồng tiêu hủy
gồm: Cơ quan chủ trì cưỡng chế là Chủ tịch hội đồng; đại diện cơ quan tài
chính, tư pháp cùng cấp; đại diện cơ quan có liên quan là thành viên.
Điều 17. Cưỡng
chế trong một số trường hợp cụ thể
1. Trường hợp cưỡng chế mà phải di
chuyển chỗ ở của người bị cưỡng chế thì việc cưỡng chế chỉ được thực hiện sau
khi cơ quan xác minh điều kiện đảm bảo thi hành quyết định cưỡng chế đã thông
báo cho người phải chấp hành về nghĩa vụ phải thực hiện quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành trong giải quyết tranh
chấp đất đai để người phải chấp hành tự tìm nơi ở mới; trường hợp người bị cưỡng
chế không tìm được nơi ở mới và không còn chỗ ở nào khác thì việc cưỡng chế chỉ
được thực hiện sau khi cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế đã bố trí nơi ở tạm cho
người bị cưỡng chế.
2. Trường hợp người bị cưỡng chế đang
bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù thì việc cưỡng chế chỉ được thực hiện
sau khi Ban thực hiện cưỡng chế đã thông qua cơ quan đang thực hiện việc tạm giữ,
tạm giam, thi hành án phạt tù gửi quyết định cưỡng chế cho người bị cưỡng chế.
3. Trường hợp phát hiện người phải chấp
hành, người bị cưỡng chế chết, cơ quan xác minh, Ban thực hiện cưỡng chế báo
cáo Chủ tịch UBND cùng cấp chỉ đạo thực hiện như sau:
a) Phối hợp UBND cấp xã nơi có đất
tranh chấp hoặc nơi cư trú của người phải chấp hành, người bị cưỡng chế gửi văn
bản thông báo về việc cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai, quyết định công nhận hòa giải thành trong giải quyết tranh chấp đất đai
kèm bản sao quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa
giải thành trong giải quyết tranh chấp đất đai cho các đồng thừa kế của người
chết biết.
b) Nếu các đồng thừa kế nhất trí thực
hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành
trong giải quyết tranh chấp đất đai thì cơ quan xác minh, Ban thực hiện cưỡng
chế phối hợp UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp hoặc nơi cư trú của một trong
các đồng thừa kế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và chậm nhất sau 07 ngày
làm việc kể từ ngày lập biên bản ghi nhận sự chấp hành, các đồng thừa kế phải
bàn giao ranh giới, mốc giới hoặc bàn giao diện tích đất theo quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành trong giải quyết
tranh chấp đất đai để cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục lập hồ sơ địa
chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định.
c) Nếu các đồng thừa kế hoặc một
trong các đồng thừa kế không nhất trí thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành trong giải quyết tranh chấp đất
đai thì cơ quan xác minh, Ban thực hiện cưỡng chế phối hợp UBND cấp xã nơi có đất
tranh chấp hoặc nơi cư trú của một trong các đồng thừa kế lập biên bản ghi nhận
sự việc để báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp và việc cưỡng chế chỉ được thực hiện
sau khi đã làm rõ vấn đề thừa kế theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp cưỡng chế đối với chủ đầu
tư hoặc kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp thì thành phần Hội đồng cưỡng chế
phải có đại diện Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, việc cưỡng chế chỉ được
thực hiện sau khi Quyết định cưỡng chế được niêm yết công khai tại trụ sở Ban
Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và khu công nghiệp nơi thực hiện cưỡng chế.
5. Cưỡng chế trong trường hợp người bị
cưỡng chế giải thể hoặc phá sản:
a) Trường hợp người bị cưỡng chế đang
thực hiện thủ tục giải thể hoặc phá sản thì trước khi cưỡng chế, người có thẩm
quyền cưỡng chế có văn bản thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan
tòa án, cơ quan tài nguyên và môi trường cấp có thẩm quyền và các tổ chức, cá
nhân liên quan biết về nghĩa vụ phải chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành trong giải quyết tranh chấp đất
đai của người đang thực hiện các thủ tục giải thể hoặc phá sản.
b) Trường hợp người bị cưỡng chế đã
giải thể hoặc đã được tòa án tuyên bố phá sản:
Trường hợp diện tích đất bị cưỡng chế
đã được giao hoặc phán quyết cho người khác, cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế có
văn bản yêu cầu tòa án xem xét lại phán quyết đó và giải thích rõ lý do bằng
văn bản. Chậm nhất sau 07 ngày làm việc, cơ quan nhận được yêu cầu phải trả lời
bằng văn bản. Nếu phán quyết không thể thay đổi thì người có thẩm quyền cưỡng
chế dừng việc cưỡng chế và có văn bản trả lời người yêu cầu cưỡng chế về lý do
dừng việc cưỡng chế.
Trường hợp diện tích đất bị cưỡng chế
chưa được giao, phán quyết cho người khác hoặc đã giao, phán quyết cho người
khác nhưng sau đó tòa án có văn bản xác nhận việc giao, phán quyết này là không
đúng hoặc diện tích đất cưỡng chế do người khác chiếm giữ bất hợp pháp, Hội đồng
cưỡng chế thông báo cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan biết và tiến
hành cưỡng chế theo quy định.
6. Trong trường hợp đặc biệt, người bị
cưỡng chế vắng mặt vì lý do khách quan (ốm đau phải cấp cứu tại cơ sở y tế,
bệnh viện cấp huyện trở lên; trở ngại khách quan như thiên tai, dịch họa, sự cố
bất ngờ) hoặc khi có căn cứ xác định việc thi hành quyết định cưỡng chế làm
ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, nguy cơ
đe dọa tính mạng con người thì người ban hành quyết định cưỡng chế quyết định tạm
hoãn thi hành quyết định cưỡng chế cho đến khi không còn lý do khách quan; nếu
vẫn thi hành quyết định cưỡng chế thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ
tịch UBND tỉnh.
Điều 18. Tạm
đình chỉ, đình chỉ thi hành quyết định cưỡng chế
1. Việc tạm đình chỉ thi hành quyết định
cưỡng chế chỉ được thực hiện khi có quyết định tạm đình chỉ thi hành của người
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Khi hết thời hạn tạm đình chỉ thì
quyết định cưỡng chế phải được tổ chức thi hành.
2. Việc đình chỉ thi hành quyết định
cưỡng chế chỉ được thực hiện khi có quyết định của người có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
Điều 19. Kinh
phí cưỡng chế
1. Kinh phí cho các hoạt động cưỡng
chế được xác định trên cơ sở các chi phí hợp lý thực tế phát sinh trong quá
trình thi hành quyết định cưỡng chế và thực hiện theo các quy định, định mức
chi tiêu hiện hành do UBND tỉnh ban hành.
2. UBND cấp tỉnh bố trí kinh phí thực
hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Khoản 59, Điều 2, của Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017.
Điều 20. Giải
quyết khiếu nại, khiếu kiện về việc cưỡng chế và xử lý việc lấn, chiếm đất đã
cưỡng chế
1. Người bị cưỡng chế, người có quyền
và nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc
hành vi hành chính về việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu
nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về việc cưỡng chế thực hiện theo
quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện
quyết định hành chính, hành vi hành chính về việc cưỡng chế thực hiện theo quy
định của pháp luật về tố tụng hành chính.
3. Người bị cưỡng chế, người có nghĩa
vụ liên quan tái lấn, chiếm đất đã cưỡng chế thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất bị cưỡng chế có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Điều 208,
Luật Đất đai năm 2013 và xử lý các vi phạm hành chính theo thẩm quyền quy định
của pháp luật, trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo với Chủ tịch UBND cấp huyện
để kịp thời xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Điều
khoản chuyển tiếp
Các quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành trong giải quyết tranh chấp đất
đai ban hành trước ngày Quy định này có hiệu lực nếu chưa thực hiện cưỡng chế
thì thực hiện cưỡng chế theo Quy định này.
Điều 22. Trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ
trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan, hướng dẫn,
kiểm tra UBND cấp huyện thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành trong giải quyết tranh
chấp đất đai và việc tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Các Sở, ban, ngành có liên quan:
Phối hợp với UBND cấp huyện giải quyết, tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn trong
quá trình thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai, quyết định công nhận hòa giải thành khi có văn bản đề nghị.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
a) Chủ tịch UBND cấp huyện có trách
nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành khi một bên tranh
chấp không thi hành.
b) Báo cáo kết quả việc cưỡng chế thi
hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải
thành cho Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan.
c) Tiếp nhận, giải quyết các kiến nghị,
phản ánh, khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Xử lý
hành vi vi phạm của cán bộ, công chức trong hoạt động cưỡng chế
Cán bộ, công chức có hành vi vi phạm
pháp luật trong hoạt động cưỡng chế, gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân có liên
quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định
của pháp luật.
Điều 24. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ
tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã theo chức năng, nhiệm vụ của mình tổ
chức phổ biến, thực hiện nội dung Quy định này; trường hợp pháp luật có quy định
khác với Quy định này thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật đó.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản
ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem
xét quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.