UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2014/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 19 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở VÀ HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP CÓ VƯỜN,
AO TRONG CÙNG MỘT THỬA ĐẤT ĐANG CÓ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2580/TTr-STNMT ngày 08 tháng 12 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Hạn mức giao đất ở
1. Hạn mức giao đất ở cho hộ
gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn hoặc tự xây dựng nhà ở tại đô thị
đối với trường hợp chưa đủ điều kiện giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở
như sau:
- Tại các phường: 100m2.
- Tại các thị trấn: 150m2.
- Tại các xã: 300m2.
2. Hạn mức giao đất ở quy định
tại khoản 1 Điều này không áp dụng trong trường hợp giao đất tại các dự án phát
triển nhà ở theo quy hoạch, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất để xây dựng nhà
ở đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2. Hạn mức công nhận
đất ở đối với trường hợp có vườn, ao
1. Đất vườn, ao của hộ gia đình,
cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.
2. Trường hợp thửa đất ở có
vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng
có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2
và 3 Điều 100 của Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013 (sau đây gọi là Luật
Đất đai năm 2013) có ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định
theo giấy tờ đó.
Trường hợp thửa đất ở có vườn,
ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, người đang sử dụng có một trong
các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100
của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 mà trong giấy tờ đó chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện
tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định cụ thể
như sau:
- Diện tích đất ở có vườn, ao
gắn liền với nhà ở mà nhỏ hơn 05 (năm) lần hạn mức giao đất ở tương ứng với
từng khu vực quy định tại Điều 1 của Quyết định này, thì được công nhận không
phải nộp tiền sử dụng đất bằng diện tích đất ở thực tế.
- Diện tích đất ở có vườn, ao
gắn liền với nhà ở mà bằng hoặc lớn hơn 05 (năm) lần hạn mức giao đất ở quy
định tại Điều 1 của Quyết định này thì diện tích được công nhận không phải nộp
tiền sử dụng đất bằng 05 (năm) lần hạn mức giao đất ở tương ứng với từng khu
vực.
3. Trường hợp thửa đất ở có
vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng
đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 mà trong giấy tờ đó ghi rõ
diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
4. Trường hợp thửa đất ở có
vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng
đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 mà trong giấy tờ đó không
ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo hiện trạng, nhưng
tùy thuộc theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình và từng khu vực để xác định
mức tối đa, cụ thể như sau:
a) Đối với hộ gia đình có năm
(05) nhân khẩu trở xuống:
- Tại các phường 200m2.
- Tại các thị trấn 250m2.
- Tại các xã 350m2.
b) Đối với hộ gia đình có trên
năm (05) nhân khẩu:
- Tại các phường 250m2.
- Tại các thị trấn 300m2.
- Tại các xã 400m2.
Trường hợp diện tích thửa đất
lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều này thì diện
tích đất ở được xác định như điểm a, b khoản 4 Điều này.
Trường hợp diện tích thửa đất
nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác
định là toàn bộ diện tích thửa đất.
5. Số lượng nhân khẩu trong hộ
gia đình nêu tại Khoản 4 Điều này là người có tên trong hộ khẩu tại thời điểm
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất hoặc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi về đất; trường hợp
trong cùng thửa đất có nhiều thế hệ chung sống (đã tách hộ khẩu) thì số lượng
nhân khẩu được tính trên cơ sở những người có tên trong các sổ hộ khẩu tại thửa
đất đó.
6. Trường hợp không có giấy tờ
về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 mà đất đã
sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác
định theo mức quy định tại khoản 4 Điều này; trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể
từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở
giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định theo hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình,
cá nhân tại Khoản 1 Điều 1 của Quyết định này.
7. Phần diện tích còn lại sau
khi đã xác định diện tích đất ở quy định khoản 2, 3, 4 và 6 của Điều này hiện
đang là đất vườn, ao mà người sử dụng đất đề nghị được công nhận là đất ở hoặc
đất phi nông nghiệp khác thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích đó và phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 29/2011/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2011 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc quy định hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia
đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở và hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở
có vườn, ao trong cùng thửa đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn; các tổ chức; hộ gia đình và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Trong quá trình thực hiện Quyết
định này nếu phát sinh vướng mắc, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách
nhiệm tổng hợp, phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Thành Hạo
|