ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
34/2014/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày
31 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC KHI NHÀ NƯỚC CHO THUÊ ĐẤT,
THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC
ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số Điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước;
Xét đề nghị của Sở Tài chính (Tờ
trình số 652/TTr-STC ngày 30/12/2014),
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định đơn
giá thuê đất, thuê mặt nước khi Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước trên địa
bàn tỉnh Thái Bình”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười
ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND ngày 22/9/2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đơn giá thuê đất sản xuất kinh doanh trên địa bàn
tỉnh Thái Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Các Giám đốc
sở, thủ trưởng ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính, Bộ TN&MT;
- Cục kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư Pháp;
- TT Tỉnh ủy; HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Tòa án ND, Viện KSND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Công báo Thái Bình;
- Báo Thái Bình;
- Lưu: VT, KHTC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Sinh
|
QUY ĐỊNH
ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC KHI NHÀ NƯỚC CHO THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
Điều 1. Đối tượng
và phạm vi áp dụng
Quy định này áp dụng trong việc xác định
đơn giá thuê đất, thuê mặt nước đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong
nước và nước ngoài khi Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước hoặc cho phép chuyển
từ hình thức giao đất sang thuê đất (gọi chung là cho thuê đất) theo quy định tại
Điều 1, Điều 2 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ trên địa
bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Đơn giá
thuê đất
1. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu giá
Đơn giá thuê đất hàng năm = Tỷ lệ phần
trăm (%) nhân (x) Giá đất tính thu tiền thuê đất.
a/ Tỷ lệ % để
tính đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất lần đầu và trường hợp hết thời
hạn thuê đất được gia hạn
- Đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với
vỉa hè hoặc mép hiện trạng của đường, phố hoặc đoạn đường, phố tại đô thị tại
thành phố Thái Bình bằng 1,8% giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm;
- Đất còn lại tại đô thị bằng 1,5%
giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm;
- Đất tại nông thôn có ít nhất một mặt
tiếp giáp với mép hiện trạng của đường Quốc lộ, đường tỉnh lộ, đường huyện lộ bằng
1,2% giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm;
- Đất còn lại tại nông thôn bằng 1%
giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm;
- Thuê đất tại các Khu công nghiệp, cụm
công nghiệp bằng 1% giá đất Khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
- Đất thuộc các xã thuộc địa bàn Tiền
Hải, Thái Thụy bằng 0,8 (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm.
b/ Giá đất để tính thu tiền thuê đất
được xác định theo quy định tại Điều 3 quy định này;
2. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá.
Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả
thời gian thuê là giá đất của thời hạn thuê đất và được xác định theo quy định
tại Điều 3 quy định này
3. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất
thuê
a) Trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn một
năm.
Đơn giá khởi điểm để đấu giá quyền sử
dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm được xác định theo quy định tại Khoản
2 Điều 3 quy định này. Đơn giá trúng đấu giá được ổn định 10 năm, hết thời gian
ổn định thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo chính sách về thu tiền thuê
đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua hình
thức đấu giá; mức điều chỉnh không vượt quá 30% đơn giá thuê đất trúng đấu giá
hoặc đơn giá thuê đất của kỳ ổn định liền kề trước đó.
b) Trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu
giá của thời hạn thuê đất. Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê được
xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 quy định này.
Điều 3. Giá đất
để tính thu tiền thuê đất
1. Giá đất cụ thể được xác định theo
các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại
Nghị định của Chính phủ về giá đất áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Áp dụng trong trường hợp diện tích
tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất
trong Bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên, khi thực hiện xác định đơn giá thuê
đất cụ thể như sau:
- Xác định đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất đầu tiên;
- Xác định đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá;
- Xác định đơn giá thuê đất khi chuyển
từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê theo quy định tại Khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai;
- Xác định đơn giá thuê đất khi nhận
chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại Khoản 3 Điều 189
Luật Đất đai;
- Xác định đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
b) Xác định giá khởi điểm trong đấu
giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê.
2. Giá đất cụ thể được xác định theo
phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Bảng giá đất và Quyết định quy định hệ số điều chỉnh giá đất
hàng năm được áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Áp dụng trong trường hợp diện tích
tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất
trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng, khi thực hiện xác định đơn giá thuê đất cụ
thể như sau:
- Xác định đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất đầu tiên;
- Xác định đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá;
- Xác định đơn giá thuê đất khi chuyển
từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê theo quy định tại Khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai;
- Xác định đơn giá thuê đất khi nhận
chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại Khoản 3 Điều 189
Luật Đất đai;
- Xác định đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
b) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm khi điều chỉnh lại đơn giá thuê đất cho chu kỳ ổn định tiếp
theo.
c) Xác định giá khởi điểm trong đấu
giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm.
Điều 4. Đơn giá
thuê đất để xây dựng công trình ngầm
1. Đối với đất được Nhà nước cho thuê
để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng
trên mặt đất) theo quy định Luật Đất đai, tiền thuê đất được xác định như sau:
- Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm, đơn giá thuê đất không quá 20 % đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình
thức thuê đất trả tiền, thuê đất hàng năm có cùng mục đích sử dụng.
- Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê, đơn giá thuê đất trả một lần cho cả thời gian
thuê không quá 20 % đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có cùng mục đích sử dụng và thời hạn sử
dụng đất.
2. Đối với đất xây dựng công trình ngầm
gắn với phần ngầm công trình xây dựng trên mặt đất mà có phần diện tích xây dựng
công trình ngầm vượt ra ngoài phần diện tích đất trên bề mặt có thu tiền thuê đất
thì số tiền thuê đất phải nộp của phần diện tích vượt thêm này được xác định
theo quy định tại điểm a Điều này.
Điều 5. Đơn giá
thuê đất đối với đất có mặt nước
1. Đối với phần diện tích đất không
có mặt nước, xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại Điều 2, 3
quy định này.
2. Đối với phần diện tích đất có mặt
nước thì đơn giá thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê bằng 50% đơn giá thuê đất hàng năm hoặc đơn giá thuê đất
thu một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục
đích sử dụng.
Điều 6. Thời hạn
ban hành và thẩm quyền Quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thuê đất, thuê đất xây dựng công trình ngầm, thuê
đất có mặt nước trả tiền hàng năm do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển
đến căn cứ vào đơn giá thuê quy định tại Điều 2, 3, 4, 5 Quy định này:
1. Cục trưởng Cục
Thuế xác định đơn giá thuê cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức
kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê
đất, thuê đất xây dựng công trình ngầm, thuê đất có mặt nước.
2. Chi cục trưởng
Chi Cục Thuế xác định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp
hộ gia đình, cá nhân thuê đất, thuê đất xây dựng công trình ngầm, thuê đất có mặt
nước.
3. Trường hợp có ý kiến khác nhau về
đơn giá thuê đất giữa người thuê đất với cơ quan có thẩm quyền quyết định đơn
giá thuê đất thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là quyết
định cuối cùng.
Điều 7. Thời gian
ổn định đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm, đơn giá
thuê đất có mặt nước của dự án thuê trả tiền hàng năm
1. Thời gian ổn định đơn giá thuê của
mỗi dự án như sau:
- 05 năm đối với trường hợp thuê đất
không qua đấu giá quyền sử dụng đất thuê;
- 10 năm đối với trường hợp thuê đất
qua đấu giá quyền sử dụng đất thuê.
2. Điều chỉnh đơn giá thuê đất trong
các trường hợp sau:
- Dự án đã thực hiện thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước hết thời hạn ổn định theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
- Dự án thay đổi mục đích sử dụng đất
thuê theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì thực hiện điều chỉnh lại đơn giá
thuê theo mục đích sử dụng mới tại thời điểm thay đổi mục đích sử dụng đất.
- Hết thời gian ổn định,
Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng Chi Cục Thuế căn cứ quy định tại Điều 2, Điều
3, Điều 4, Điều 5 Quy định này điều chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng cho thời hạn
tiếp theo; Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh đơn giá thuê mặt nước theo thẩm quyền.
3. Việc điều chỉnh đơn giá thuê đất,
thuê mặt nước không áp dụng cho các trường hợp:
- Dự án trả tiền thuê đất cho cả thời
gian thuê;
- Dự án chưa hết thời gian ổn định
đơn giá.
Điều 8. Điều khoản
thi hành
Các nội dung khác
liên quan đến việc thu tiền thuê đất, thuê mặt nước không nêu trong Quy định
này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và Thông tư số 77/TT-BTC
ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
của Chính phủ;
Giao Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kho bạc Nhà nước tỉnh
hướng dẫn về thủ tục hồ sơ và luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất khi thực
hiện nghĩa vụ tài chính.
Trong quá trình thực hiện, nếu có gì
vướng mắc, phát sinh thì các tổ chức, cá nhân; các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố phản ánh bằng văn bản về Sở Tài chính để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết./.