ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2012/QĐ-UBND
|
Bà Rịa, ngày
09 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH GIÁ
ĐẤT THỰC TẾ ĐỂ TÍNH THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN (CÔNG NHẬN) QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP, CHO PHÉP CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ
DỤNG ĐẤT; THU TIỀN THUÊ ĐẤT VÀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU
HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của
Chính
phủ
về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của
Chính
phủ
về thu tiền thuê
đất, thuê
mặt
nước;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 05 năm 2007 của
Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về
đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 08 năm 2009 của
Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP
ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP
ngày
14 tháng
11 năm 2005
của Chính phủ về
thu tiền thuê
đất,
thuê mặt
nước;
Căn cứ Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06 tháng 12
năm
2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung
giá
các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007
của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ- CP;
Căn cứ Thông tư
liên
tịch
số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC
ngày
08 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất
thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành
phố
trực thuộc
trung
ương;
Căn cứ Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng
12 năm
2004
của
Bộ Tài chính hướng dẫn
thực
hiện Nghị
định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng
12 năm
2005
của
Bộ Tài chính hướng dẫn
thực
hiện Nghị
định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê
đất, thuê
mặt
nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 2674/TT-STC ngày 17 tháng 10 năm 2012 và Tờ trình số 2827/STC-QLGCS ngày 31 tháng 10 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về quy
trình xác định giá đất thực tế để tính thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận
(công nhận) quyền sử dụng đất phi nông nghiệp, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; thu tiền thuê đất và bồi thường, hỗ
trợ,
tái định cư khi nhà
nước
thu
hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà
Rịa
- Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy
ban nhân
dân
tỉnh,
Giám
đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Kế hoạch và
Đầu
tư, Giám đốc Sở Xây dựng, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bà Rịa, thành phố Vũng Tàu và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Thới
|
QUY
ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ QUY TRÌNH
XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT THỰC TẾ ĐỂ TÍNH THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN (CÔNG NHẬN) QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP, CHO PHÉP CHUYỂN
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT; THU TIỀN THUÊ ĐẤT VÀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2012/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11
năm
2012 của Ủy banTnhân dân tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định tạm thời này quy định về
quy
trình xác định giá đất thực tế để tính thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận (công nhận)
quyền sử dụng đất phi nông nghiệp, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; thu tiền thuê đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Bà Rịa, thành phố Vũng Tàu và các cơ quan
nhà
nước thuộc
tỉnh có liên quan đến việc xác định giá
đất;
2. Các tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật về
thẩm định giá;
3. Các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất,
cho
thuê đất, cấp giấy chứng nhận (công nhận) quyền sử dụng đất phi nông
nghiệp, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất;
4. Các đối tượng khác có liên quan đến việc
xác
định giá đất thực tế.
Chương II
QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT ĐỂ TÍNH THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC
GIAO ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN (CÔNG NHẬN) QUYỂN SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP,
CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 3. Quy định chung về xác định giá
đất để tính
thu tiền sử dụng đất
1. Khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng đất được giao tại thời điểm có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp thời điểm bàn giao đất không
đúng với thời điểm ghi trong quyết định giao đất thì giá đất tính thu tiền sử
dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng đất được giao tại thời điểm bàn
giao đất thực tế.
2. Trường hợp tổ chức kinh tế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép chuyển mục đích sử
dụng
đất để thực
hiện dự
án sản xuất kinh doanh hoặc dự án về nhà ở thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích
sử dụng của đất
sau
khi
được
chuyển mục đích sử
dụng
tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cấp có thẩm
quyền.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy
chứng nhận (công nhận) quyền sử
dụng
đất
sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp đang sử dụng hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì giá đất
tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc theo
mục đích sử dụng của đất sau khi được chuyển
mục
đích
sử dụng tại thời
điểm
nộp
đủ hồ
sơ hợp lệ
xin
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xin chuyển mục đích sử dụng đất theo quy
định của cơ quan tài nguyên và
môi trường.
4. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại các khoản 1, 2, 3 điều này là giá
đất
do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; trường hợp giá
đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì phải căn cứ vào giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường để quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp.
Điều 4. Quy trình xác định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất đối với tổ chức
kinh tế.
1. Luân chuyển hồ sơ:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thuộc Sở Tài nguyên và
Môi
trường có trách nhiệm chuyển hồ sơ sang Sở Tài chính để xác định giá đất làm căn cứ tính thu tiền sử dụng đất theo quy định. Hồ sơ
bao gồm:
- Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác
định nghĩa vụ tài chính; trong
phiếu chuyển phải ghi đầy đủ các thông tin theo quy định tại Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT ngày 18 tháng 04 năm 2005 của liên Bộ Tài chính -
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực
hiện nghĩa vụ tài chính;
- Quyết định giao đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc quyết định cho thuê đất của cấp có thẩm quyền (nếu thuê đất);
- Trích lục bản đồ khu đất;
- Biên bản
bàn
giao đất trên thực địa;
- Địa chỉ, số điện thoại, số fax của đơn vị được
giao đất, thuê
đất;
- Quyết định phê duyệt
quy hoạch chi
tiết
1/500 của
cấp có
thẩm
quyền;
- Các hồ sơ liên quan khác (nếu có).
(Các tài liệu nêu trên có đóng dấu treo của cơ
quan chuyển hồ sơ).
b) Trên cơ sở
hồ
sơ tiếp nhận từ Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất,
Sở Tài chính kiểm tra lại hồ sơ, thông tin; nếu hồ sơ và thông tin chưa đầy đủ thì trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ phải có
văn bản yêu cầu Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh cung cấp cho đầy đủ.
Trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ hồ sơ
cho
Sở Tài chính.
2. Tổ chức
lấy
ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện về
giá đất thực tế và
thuê
tư
vấn xác định giá
đất thực
tế
a) Trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ
hồ
sơ, Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Có Văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nơi có dự án đầu tư
có ý kiến về
giá
đất
thực tế
trên
thị
trường trong điều
kiện bình thường tại thời điểm có quyết định giao đất, thuê đất (hoặc bàn giao đất trên
thực địa), quyết định cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Lập thủ tục thuê tổ chức đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá xác định giá đất theo quy định của pháp luật về thẩm định giá. Thời gian thẩm định và cung cấp Chứng thư không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày ký hợp
đồng.
Đối
với các đơn vị tư vấn
thẩm định giá thường xuyên
chậm
trễ không xem xét ký hợp đồng thẩm định giá.
b) Ủy ban nhân dân các huyện thành phố nơi có dự án đầu tư hoặc nơi có thửa đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường
chủ
trì, phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục Thuế, Trung tâm
phát triển quỹ đất và các cơ quan liên quan của cấp huyện tổ chức điều tra, khảo sát
(hoặc căn cứ kết
quả
điều tra, khảo
sát
giá đất của
thời điểm gần nhất)
theo
quy
định tại Thông
tư liên
tịch số
02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08
tháng
01 năm 2010 của Bộ
Tài
nguyên
và Môi trường và
Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng
giá
đất
thuộc
thẩm
quyền
của Ủy
ban
nhân dân tỉnh,
thành
phố
trực
thuộc Trung ương (sau đây
gọi
chung
và Thông
tư liên tịch
số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC
ngày
08 tháng 01 năm 2010 của
Bộ Tài nguyên
và
Môi trường và Bộ Tài chính) để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện; và trong thời
gian 05
(năm)
ngày
làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản đề
nghị của Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản trả lời về giá đất thực tế
cho Sở Tài chính.
Trường hợp quá
thời hạn 05 (năm) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được
văn
bản đề nghị của
Sở Tài chính mà Ủy ban nhân dân cấp huyện chưa có văn
bản trả lời thì xem như giá đất do Ủy
ban
nhân dân tỉnh ban hành tại địa điểm có dự án và phù hợp
giá
thực tế
và Ủy ban nhân dân cấp
huyện
phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc không thể hiện ý kiến về giá đất tại địa
phương.
3. Tổ chức thẩm định, trình phê duyệt giá đất thực tế và xác định tiền
sử
dụng đất phải nộp thông báo cho nhà đầu tư.
a) Sau khi tiếp nhận Chứng thư thẩm định giá do doanh nghiệp thẩm
định giá cung cấp và ý kiến về giá đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong thời gian không quá
15
(mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận Chứng
thư, Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án, doanh nghiệp thẩm định giá, chủ dự án và mời đại diện Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh tham gia để
tổ chức
thẩm
định và hoàn
chỉnh hồ
sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm:
- Tờ trình đề nghị phê
duyệt giá đất của
Sở Tài chính (bản chính);
- Dự thảo tờ trình Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh;
- Dự thảo quyết định phê duyệt giá đất của
Ủy
ban nhân dân tỉnh,
- Bản sao quyết định giao đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất hoặc quyết định cho thuê đất của
cấp
có thẩm quyền;
- Bản sao phiếu chuyển thông tin
địa
chính của
Văn phòng đăng ký Quyền sử dụng đất tỉnh;
- Bản sao biên bản
bàn giao đất trên thực tế;
- Bản sao
văn
bản trả
lời
giá
đất
thực tế
của Ủy
ban
nhân
dân
cấp huyện;
- Chứng thư thẩm định giá của đơn vị tư vấn.
- Bản sao biên bản họp xác
định giá đất của các
ngành.
b) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được tờ trình của Sở Tài chính, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ký tờ trình trình Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh;
- Trong thời
gian
05 (năm) ngày làm
việc,
kể từ
ngày
nhận
được
tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh về
giá đất thực tế, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thẩm định và có văn bản phê duyệt giá đất
gửi Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được
văn
bản phê duyệt giá đất của Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng
Ủy
ban nhân dân tỉnh phải trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành Quyết định phê
duyệt giá đất.
- Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt giá đất cụ thể, phải chuyển ngay quyết định cho Cục Thuế tỉnh và các sở, ngành có liên quan và
Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án.
c) Căn cứ giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và thông tin địa chính của Văn
phòng đăng ký
quyền sử
dụng
đất tỉnh, Cục
Thuế
tỉnh
xác
định và thông báo tiền sử dụng đất phải nộp đối với tổ chức được giao đất,
được
chuyển mục
đích sử dụng đất theo quy định.
Điều 5. Quy trình xác định giá đất để hành thu tiền sử dụng đất đối với
hộ
gia đình, cá nhân:
1. Luân chuyển hồ sơ
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện cớ trách nhiệm
chuyển hồ sơ sang Sở Tài chính để xác định giá đất làm căn cứ tính thu tiền sử dụng đất theo quy định. Hồ sơ luân chuyển tương tự quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Quy định này.
Riêng trường hợp cấp giấy chứng nhận (công nhận) quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp đang sử dụng hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
thì
biên bản bàn giao
đất trên thực
tế được thay thế
bằng chứng từ
chứng minh thời điểm hộ gia đình, cá nhân nộp đủ hồ
sơ hợp lệ.
b) Trên cơ sở
hồ
sơ tiếp nhận từ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, Sở Tài chính kiểm tra lại hồ sơ, thông tin; nếu hồ sơ và thông tin chưa đầy đủ thì trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản yêu cầu Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
cung cấp cho đầy đủ.
Trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
của
Sở Tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách
nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ cho Sở
Tài
chính.
2. Tổ chức
lấy
ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện về
giá đất thực tế và
thuê
tư
vấn xác định giá
đất thực
tế
a) Trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có thửa đất phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính có ý kiến về giá đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm
có quyết định giao đất, thuê đất (hoặc bàn giao đất
trên
thực địa), quyết định cho phép
chuyển mục đích sử
dụng
đất
hoặc
tại thời điểm nộp đủ hồ sơ
hợp lệ;
- Lập thủ tục thuê tổ chức đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá xác định giá đất theo quy định của pháp luật về thẩm định giá. Thời gian thẩm định và cung cấp Chứng thư không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày ký Hợp đồng. Đối với các đơn vị tư vấn thẩm định giá thường xuyên chậm trễ
không xem xét ký Hợp đồng thẩm định giá.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có thửa đất phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính
có trách nhiệm chỉ đạo
Phòng Tài
nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Phòng Tài chính -
Kế hoạch, Chi cục
Thuế, Trung tâm Phát triển Quỹ đất và các cơ quan liên quan của cấp huyện tổ chức điều tra, khảo sát
(hoặc căn cứ kết quả điều tra, khảo sát giá đất của thời điểm gần nhất) theo
quy định tại
Thông tư
liên tịch
số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC
ngày
08 tháng 01 năm
2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính để báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện; và trong thời gian 05 (năm)
ngày làm việc kể
từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn
bản trả lời về giá
đất thực
tế cho Sở Tài chính.
Trường hợp quá
thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn
bản đề nghị của
Sở Tài chính mà Ủy
ban nhân dân
cấp
huyện chưa có văn
bản trả lời thì xem như giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành là phù hợp giá
thực tế
và Ủy ban nhân dân cấp huyện phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc không thể hiện ý kiến về giá đất tại địa phương.
3. Tổ chức thẩm định, trình phê duyệt giá đất phải nộp thông báo cho hộ gia đình, cá nhân
a) Sau khi tiếp nhận chứng thư thẩm định giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp và ý kiến về giá đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong
thời gian không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận chứng thư, Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Cục
Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có thửa đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, doanh nghiệp thẩm định giá, hộ gia đình, cá nhân được giao đất và mời đại diện Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh tham gia để tổ chức thẩm định và hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét quyết định.
Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh tương tự quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Quy định này.
b) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được tờ trình của Sở Tài chính, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ký tờ trình trình Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh;
- Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh về giá đất thực tế, Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh thẩm định và
có
văn bản phê duyệt giá
đất gửi
Ủy
ban nhân dân tỉnh;
- Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được
văn
bản phê duyệt giá đất của Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng
Ủy
ban nhân dân tỉnh phải trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành Quyết định phê
duyệt giá đất;
- Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt giá đất
cụ thể, phải chuyển ngay quyết định cho Cục Thuế tỉnh và các sở, ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có thửa đất phải thực hiện nghĩa
vụ
tài chính.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sao gửi Quyết định phê
duyệt giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Chi cục Thuế
cấp
huyện.
d) Căn cứ giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và thông tin địa
chính của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, Chi cục Thuế cấp
huyện xác định và thông báo tiền sử dụng đất phải
nộp
đối với
hộ
gia đình, cá nhân được giao đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
được
chuyển mục
đích sử dụng đất theo quy định.
Chương III
QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT ĐỂ TÍNH THU TIỀN THUẾ ĐẤT
Điều 6. Quy định chung về xác định giá
đất để tính
thu tiền thuê đất.
1. Trường hợp tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê
đất có
thu tiền thuê đất
không thông qua hình thức đấu
giá quyền sử
dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì giá đất tính thu tiền thuê đất và giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy
định
tại
thời điểm cho thuê
đất
chưa
sát với giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì phải
căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại địa phương để quyết định mức giá
cụ
thể cho phù hợp.
2. Đối với những thửa đất có giá trị từ 10 tỷ đồng trở
lên
tính theo Bảng
giá
đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định thì Sở Tài chính thuê tổ chức có
chức năng thẩm định giá xác định. Trên cơ sở giá đất do tổ chức thẩm định
giá
xác định, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Cục
Thuế tỉnh và các cơ quan có liên quan thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để tính thu tiền thuê đất cho từng trường hợp cụ thể.
Điều 7. Quy trình xác định giá đất để tính thu tiền thuê đất đối với tổ
chức
kinh tế.
1. Việc luân chuyển hồ sơ và trình tự các bước tiến hành xác định giá
đất
thực tế để tính tiền thuê đất được thực hiện theo quy định tại điều 4 Quy định này.
2. Sau khi nhận
Quyết
định
phê
đuyệt
giá
đất
của
Ủy ban
nhân dân tỉnh, trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận quyết định, Sở Tài chính có trách nhiệm
xác
định đơn giá thuê đất của dự án chuyển cho Cục
Thuế tỉnh và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh để xác định nghĩa
vụ
tài chính phải nộp, thông báo cho chủ dự án theo quy định.
Điều 8. Quy trình xác định giá đất để tính thu tiền thuê đất đối với hộ gia đình cá nhân.
1. Việc luân chuyển hồ sơ và trình tự các bước tiến hành xác định giá
đất
thực tế để tính tiền thuê đất được thực hiện theo quy định tại điều 5 Quy định này.
2. Sau khi nhận
Quyết
định
phê
duyệt
giá
đất
của
Ủy ban
nhân dân tỉnh,
Ủy ban
nhân dân
cấp huyện
có trách
nhiệm
sao gửi Quyết
định phê duyệt giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh cho Phòng Tài chính - Kế hoạch, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và Chi cục
Thuế cấp
huyện.
3. Căn cứ giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; căn cứ tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; căn cứ vào thực tế
sử
dụng đất của từng hộ gia đình, cá nhân, Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng ở cấp huyện xác định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đơn giá thuê đất cho từng hộ gia
đình, cá
nhân.
4. Căn cứ đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
và
thông tin địa chính của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, Chi cục Thuế cấp huyện xác định và thông báo tiền thuê đất phải nộp đối với
hộ
gia đình, cá nhân được
thuê
đất
theo quy định.
Chương IV
QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT THỰC TẾ ĐỂ TÍNH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH
CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 9. Quy định chung về xác định giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư
Khi triển
khai
thông báo thu hồi
đất
hoặc quyết
định thu hồi đất mà
người dân bị thu hồi đất có ý kiến giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
tại
thời điểm quyết định thu hồi đất chưa sát (cao hơn hoặc thấp hơn) so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện có trách nhiệm báo cáo với
Ủy ban
nhân dân cấp
huyện
(đồng
gửi
Phòng
Tài nguyên
và Môi trường, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện) để xem xét báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ được phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá đất.
Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét việc tổ chức
điều
tra, khảo sát, xây
dựng và đề xuất giá đất bồi thường của dự án tại thời điểm quyết định thu hồi đất gửi Sở Tài chính để phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế
tỉnh và
các ngành có
liên
quan thẩm định
trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 10. Quy trình xác định giá đất đối với trường hợp không thuê tư vấn.
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Phòng Tài
chính-Kế
hoạch, Chi cục
Thuế, Trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện và
các phòng, ban có liên quan căn cứ quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất
và
khung giá các loại đất, Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 07
năm 2007 của Chính
phủ sửa đổi,
bổ sung
một
số điều của Nghị
định
số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp xác định giá
đất
và khung giá các loại đất; Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06 tháng
12 năm
2007
của
Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị
định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP
ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định
số 188/2004/NĐ-CP;
và Thông tư
liên tịch số
02/2010/TTLT- BTNMT-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
và
Bộ Tài chính để tiến hành thu thập thông tin, tổ chức điều tra, khảo sát giá
đất, áp dụng các phương pháp xác định giá đất và xây dựng giá đất tính bồi
thường cho dự án tại thời điểm quyết định thu hồi đất báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét.
Trong quá trình thực
hiện
điều
tra, khảo sát giá đất,
áp dụng các
phương pháp xác định giá đất để xây dựng giá đất tính bồi thường của dự án,
nếu có khó khăn, vướng mắc, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện báo cáo
xin
ý kiến
hướng dẫn của
Sở Tài nguyên và
Môi
trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ điều tra, khảo sát
giá
đất, áp dụng các phương pháp xác định giá đất... cho cấp huyện.
2. Sau khi xem
xét giá
đất
tính bồi thường
của
dự án
do Phòng Tài nguyên và Môi trường báo cáo, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo, đề
xuất giá
đất
tính
bồi
thường
của dự
án gửi Sở Tài
chính thẩm định.
Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
Tờ trình hoặc văn bản
đề nghị
thẩm
định
của Ủy ban nhân
dân
cấp huyện (bản chính)
- Báo cáo về tình hình và kết quả điều tra, khảo sát giá đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện (Bản chính). Báo cáo gồm các nội dung chủ yếu sau: Các căn cứ pháp lý về xác định lại giá đất thực tế; tóm tắt tình hình (quản lý, sử
dụng đất của dự án (tổng diện tích đất của dự án, diện tích đất ở, đất nông
nghiệp theo từng loại đường, khu vực, vị trí..; Tổng số hộ dân của dự án...); kết quả thu thập, tổng hợp, phân tích giá đất thị trường; tình hình biến động và mức biến động (tăng hoặc giảm) giữa giá đất thị trường với giá đất cùng loại trong bảng giá đất
hiện
hành
do Ủy
ban nhân
dân
tỉnh ban hành; thời
điểm
xác định lại giá đất; phương pháp xác định giá đất được áp dụng; đề xuất mức giá đất đối với các khu vực, đường phố, đoạn đường phố, vị trí để tính bồi thường của dự án theo các phương pháp xác định giá đất theo quy định;
- Báo cáo kết quả điều tra, khảo sát giá đất theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Bộ
Tài
nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính trên địa bàn cấp huyện của
thời kỳ liền kề thời điểm xác định giá
(bản sao);
- Các loại hồ sơ liên quan khác
(nếu có).
3. Trong thời gian 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và mời đại diện Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh tham gia tổ chức thẩm định và hoàn chỉnh hồ sơ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm:
- Tờ trình đề nghị phê
duyệt giá đất của
Sở Tài chính;
- Dự thảo tờ trình Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh;
- Dự thảo quyết định phê duyệt giá đất của
Ủy
ban nhân dân tỉnh;
- Bản sao văn bản đề
nghị thẩm
định và báo cáo về tình hình và kết quả điều tra, khảo sát giá đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Bản sao biên bản thẩm định xác
định giá đất của
các ngành.
4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và
Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được Tờ trình của Sở Tài chính, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ký tờ trình trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh về giá đất thực tế, Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh thẩm định và
có
văn bản phê duyệt giá
đất gửi
Ủy
ban nhân dân tỉnh;
- Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được
văn
bản phê duyệt giá đất của Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng
Ủy
ban nhân dân tỉnh phải trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành Quyết định phê
duyệt giá đất.
- Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt giá đất cụ thể, phải chuyển ngay quyết định cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án và các sở, ngành có liên quan.
5. Căn cứ giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức thực
hiện.
Điều 11. Quy trình xác định giá đất đối với trường hợp thuê tư vấn xác
định giá đất.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện thuê tư vấn xác định giá đất. Trường hợp phí thẩm định dưới 100 triệu đồng thì Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định chỉ
định đơn vị
tư vấn
và giao cho Phòng
Tài nguyên và
Môi
trường
cấp huyện lập thủ tục thuê chỉ định tổ chức đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá
xác
định giá đất (Danh sách các tổ chức đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá được đăng tải trên trang http://taisancong.mof.gov.vn
của Cục Quản lý công sản); trường hợp phí thẩm định từ 100 triệu đồng trở lên, Phòng Tài nguyên và Môi trường lập thủ tục và tổ chức đấu thầu để lựa chọn đơn vị thẩm định giá theo quy định.
Việc thuê đơn vị thẩm định giá theo hình thức chỉ định hoặc đấu thầu đều phải lập hợp đồng theo quy định. Hợp đồng thuê tư vấn ngoài các nội
dung theo quy định của pháp luật, phải thể hiện rõ yêu cần của bên thuê vào
trong hợp đồng, cụ thể
như:
Yêu cầu đơn vị tư vấn xác định giá đất của từng loại đất theo từng loại đường, vị trí, khu vực đúng theo mục đích sử dụng đất hợp pháp (như: đất ở,
đất
nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất
nuôi
trồng
thủy
sản, đất làm
muối,
đất
nông nghiệp trong khu
dân cư, đất nông nghiệp ngoài khu dân cư...);
- Yêu cầu đơn vị tư vấn xác định giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất
thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm quyết định
thu hồi đất;
- Quy định rõ thời gian đơn vị tư vấn phải cung cấp Chứng thư và số
lượng Chứng thư phải cung cấp (thời gian thẩm định và cung cấp Chứng thư không quá 20 (hai mươi)
ngày làm việc
kể
từ ngày ký Hợp đồng).
Chi phí thuê thẩm định
giá
đất được chi từ
nguồn
kinh phí
phục vụ
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án. Chi phí này được chi
trước khi phân bổ cho các tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo
quy định tại
khoản
2 điều
17 Quy định
ban hành kèm theo Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 04 năm 2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành quy định một số chính sách cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Trường hợp kinh phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
dự
án (sau khi đã chi trả
chi phí thẩm định giá đất) không đủ để chi
phí thì Ủy ban nhân dân cấp huyện lập dự toán bổ sung gửi Sở Tài chính thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp bổ sung từ nguồn ngân sách.
2. Sau khi đơn vị tư vấn giá cung cấp Chứng thư, Phòng Tài nguyên và
Môi
trường cấp huyện chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi
cục
Thuế; Trung tâm Phát triển quỹ đất và các phòng, ban chức năng của cấp huyện làm việc với đơn vị tư vấn thẩm tra xem xét và báo cáo, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Sau khi xem xét
báo cáo đề xuất giá đất tính bồi thường của
dự
án do Phòng Tài
nguyên và
Môi
trường báo cáo, Ủy ban nhân
dân cấp huyện
có trách nhiệm báo cáo, đề xuất giá đất tính bồi thường của dự án gửi Sở Tài
chính thẩm định.
Hồ sơ gửi thẩm định tương tự theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Quy định này và 04 bộ bản chính chứng thư thẩm định giá và báo cáo thuyết minh kết quả thẩm định giá của đơn vị tư vấn.
4. Trong thời gian 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, doanh nghiệp thẩm định giá và
mời
đại diện Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh tham gia để tổ chức thẩm định và
hoàn
chỉnh
hồ sơ
trình
Ủy ban
nhân
dân
tỉnh xem
xét quyết định.
Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh tương tự theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Quy định này và
chứng thư thẩm định giá của đơn vị tư vấn.
5. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và
Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được Tờ trình của Sở Tài chính, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ký tờ trình trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh về giá đất thực tế, Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh thẩm định và
có
văn bản phê duyệt giá
đất gửi
Ủy
ban nhân dân tỉnh;
- Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được
văn
bản phê duyệt giá đất của Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng
Ủy
ban nhân dân tỉnh phải trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành Quyết định phê
duyệt giá đất.
Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt giá đất cụ thể, phải chuyển ngay Quyết định cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có
dự
án và các sở, ngành có liên quan.
6. Căn cứ giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức thực
hiện.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
1. Các sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bà
Rịa,
thành phố Vũng Tàu có trách nhiệm tổ chức
triển khai, thực hiện, chỉ đạo
các cơ quan trực thuộc thực hiện và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan với nhau trong việc thực hiện quy trình xác định giá đất thực tế để phục vụ các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính và quyền lợi của người dân trong
việc
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Đối với những địa bàn, khu vực, đoạn đường, tuyến đường đã thực hiện thuê tư vấn khảo sát, xác định giá đất thực tế để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và
bồi
thường, hỗ
trợ,
tái định
cư,
nếu giá đất không
có biến động và trong thời gian có hiệu lực của chứng thư thì Sở Tài chính và Ủy ban
nhân dân các huyện thành phố Bà Rịa, thành phố Vũng Tàu không nhất thiết
phải thuê tư vấn xác định giá đất mà vận dụng kết quả giá đất đã xác định để
tính toán, tham mưu đề xuất giá đất cho các dự án liền kề, dự án cùng nằm trên tuyến đường, đoạn đường, vị trí, khu vực
với dự án đã xác định giá
đất.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện vấn đề chưa phù hợp, cần bổ sung, chỉnh sửa, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bà
Rịa,
thành phố Vũng Tàu và các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ảnh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh./.