ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
33/2010/QĐ-UBND
|
Thái
Nguyên, ngày 15 tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI NHÀ
NƯỚC GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI
NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 16 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán
đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1373/TTr-STP ngày 11 tháng 10 năm
2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu giá quyền
sử dụng đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
các sở, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ
chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, định kỳ 06 tháng và hàng năm báo
cáo kết quả về Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các
đơn vị: Tư pháp, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu
tư, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và các cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 49/2008/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 9 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh, về việc ban hành Quy chế Đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Xuân Đương
|
QUY CHẾ
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ
DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2010/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2010
của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy
định việc đấu giá quyền sử dụng đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Các trường hợp được giao đất hoặc cho thuê đất theo
hình thức đấu giá
1. Giao đất có
thu tiền sử dụng đất:
a) Đầu tư xây
dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân;
b) Đầu tư xây
dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng
cho công nhân khu công nghiệp;
c) Đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
d) Sử dụng quỹ
đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
đ) Sử dụng đất
làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
e) Sử dụng đất
vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
2. Cho thuê đất
để thực hiện dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê do người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thực hiện.
3. Giao đất theo
hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục
đích sử dụng đất; trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.
4. Cho thuê đất
bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản.
5. Các trường
hợp khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 3. Điều kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá
1. Đã có quy hoạch
sử dụng chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi
tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về
đất đai, xây dựng.
2. Đã được bồi
thường giải phóng mặt bằng và đã xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy hoạch được công
bố.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo
hình thức đấu giá
Cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối
với loại đất nào, dự án nào thì có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất
theo hình thức đấu giá đối với loại đất đó, dự án đó:
1. Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức; giao đất, cho thuê
đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức,
cá nhân nước ngoài.
2. Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là cấp huyện) quyết định giao đất,
cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Điều 5. Đối tượng tham gia đấu giá
1. Đối tượng được
tham gia đấu giá gồm:
Tổ chức kinh tế,
hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai (gọi chung là người
tham gia đấu giá), có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm
nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối tượng không
được tham gia đấu giá:
a) Người không
có năng lực hành vi dân sự; người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự; người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
b) Người làm việc
trong Tổ chức bán đấu giá và cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị, em ruột của người
đó; người trực tiếp tham gia xác định, phê duyệt giá khởi điểm, người ký hợp
đồng đấu giá quyền sử dụng đất và cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột
của những người đó.
c) Người
không thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 6. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng
đất
Các đối tượng
quy định tại Điều 2, quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều
kiện sau:
1. Có đơn đề nghị
được tham gia đấu giá theo mẫu do tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất phát
hành, trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch
khi trúng đấu giá;
2. Điều kiện về
vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính:
a) Đối với tổ
chức phải có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu
tư theo quy định của pháp luật.
b) Đối với hộ
gia đình, cá nhân phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án
hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia
thửa làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu
giá không cần điều kiện này.
3. Một hộ gia
đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham
gia đấu giá; có hai (02) doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng Công ty thì
chỉ một doanh nghiệp được tham gia đấu giá; Tổng Công ty với Công ty thành viên,
Công ty mẹ và Công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên
doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU
GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 7. Tổ chức được giao đấu giá quyền sử dụng đất
Tổ chức được giao
đấu giá quyền sử dụng đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên là Tổ chức đấu giá tài sản của tỉnh
được Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập và giao nhiệm vụ thực hiện việc
tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất.
Điều 8. Cơ quan, tổ chức thực hiện việc ký hợp đồng bán đấu
giá quyền sử dụng đất với Tổ chức bán đấu giá
Tổ chức phát triển
quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện được thành lập theo quy định của pháp luật về đất
đai. Trong trường hợp chưa thành lập tổ chức này thì cơ quan có thẩm quyền giao
đất hoặc cơ quan, tổ chức được cơ quan có thẩm quyền giao đất ủy quyền hoặc
giao trách nhiệm ký hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất với tổ chức bán đấu giá
(sau đây gọi chung là Tổ chức phát triển quỹ đất).
Điều 9. Xác định giá khởi điểm, bước giá tối thiểu
1. Xác định giá
khởi điểm:
a) Giá khởi điểm
được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai trước khi ký kết hợp đồng
bán đấu giá quyền sử dụng đất.
Giá khởi điểm
được quy định theo đơn giá trên 1m2 chưa bao gồm lệ phí trước bạ và các lệ phí khác
(nếu có).
b) Thẩm quyền
quyết định giá khởi điểm: Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá khởi điểm đối với
các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, sau khi có báo cáo thẩm định của Sở
Tài chính.
2. Bước giá:
Bước giá được
quy định trên 1m2.. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bước giá tối thiểu nhưng không
dưới 1,0% giá khởi điểm. Tuỳ từng trường hợp cụ thể, khi tổ chức cuộc bán đấu
giá tổ chức bán đấu giá xác định bước giá cho phù hợp nhưng không thấp hơn bước
giá tối thiểu do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
Điều 10. Hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Hợp đồng bán
đấu giá quyền sử dụng đất được ký kết giữa Tổ chức bán đấu giá và tổ chức phát
triển quỹ đất.
2. Hợp đồng bán
đấu giá quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và có các nội dung chính
sau đây:
a) Tên, địa chỉ
của tổ chức phát triển quỹ đất; Tên, địa chỉ của Tổ chức bán đấu giá;
b) Mô tả thửa
đất, diện tích, tờ bản đồ, địa chỉ;
c) Giá khởi
điểm của thửa đất; bước giá tối thiểu;
d) Thời hạn, địa
điểm tổ chức bán đấu giá;
đ) Thời gian,
địa điểm tổ chức cho khách hàng xem thửa đất trên quy hoạch và thực địa;
e) Thời hạn, địa
điểm, phương thức thanh toán tiền bán quyền sử dụng đất trong trường hợp bán
đấu giá thành;
g) Thời hạn, địa
điểm, phương thức giao quyền sử dụng đất cho khách hàng trúng đấu giá;
h) Phí, chi phí
bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp bán đấu giá thành và chi phí bán
đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp bán đấu giá không thành;
i) Quyền, nghĩa
vụ của các bên;
k) Trách nhiệm
do vi phạm hợp đồng;
l) Các nội dung
khác do các bên thỏa thuận.
3. Khi ký kết
Hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất, tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm
cung cấp cho tổ chức bán đấu giá hồ sơ về các thửa đất được đưa ra bán đấu giá
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ đó. Hồ sơ bao gồm:
a) Quyết định
phê duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết của
khu đất bán đấu giá; Quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Quyết định
thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có);
c) Quyết định
phê duyệt giá khởi điểm, bước giá tối thiểu để bán đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Bản đồ địa
chính hoặc bản đồ quy hoạch chi tiết trong khu dân cư.
4. Tổ chức bán
đấu giá có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của các thông tin về hồ sơ do tổ
chức phát triển quỹ đất cung cấp.
Điều 11. Niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá quyền
sử dụng đất
1. Tổ chức bán
đấu giá có trách nhiệm thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm
yết việc bán đấu giá quyền sử dụng đất tại trụ sở Tổ chức phát triển quỹ đất,
Tổ chức bán đấu giá, nơi bán đấu giá và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi có thửa đất bán đấu giá ít nhất là 30 (ba mươi) ngày trước ngày mở cuộc bán
đấu giá.
2. Nội dung thông
báo, niêm yết công khai về việc bán đấu giá quyền sử dụng đất gồm:
a) Thời gian,
địa điểm bán đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Địa điểm, diện
tích, kích thước, mốc giới thửa đất, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, quy
hoạch xây dựng, thời hạn sử dụng đất;
c) Giá khởi điểm
của thửa đất;
d) Địa điểm, thời
hạn tham khảo hồ sơ quy hoạch và thực địa của thửa đất được đưa ra bán đấu giá;
đ) Địa điểm, thời
hạn đăng ký mua hồ sơ, nộp phí tham gia đấu giá, nộp tiền đặt trước để tham gia
đấu giá;
e) Những thông
tin cần thiết khác liên quan đến quyền sử dụng đất đưa ra bán đấu giá, gồm cả
những thông tin mà người có tài sản bán đấu giá yêu cầu thông báo công khai.
Điều 12. Đăng ký tham gia đấu giá
1. Người tham
gia đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp phí tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước.
Phí tham gia đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
Khoản tiền đặt
trước do Tổ chức bán đấu giá và Tổ chức phát triển quỹ đất thỏa thuận quy định
nhưng tối thiểu là 5% và tối đa không quá 15% giá khởi điểm của thửa đất bán
đấu giá. Khoản tiền đặt trước được nộp cho Tổ chức bán đấu giá.
2. Người tham
gia đấu giá quyền sử dụng đất có thể ủy quyền bằng văn bản cho người khác thay mặt
mình tham gia đấu giá.
3. Trong trường
hợp người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất đã nộp khoản tiền đặt trước mua
được quyền sử dụng đất bán đấu giá thì khoản tiền đặt trước được trả lại sau
khi có xác nhận của cơ quan thuế về việc đã nộp đủ tiền sử dụng đất theo quy
định; nếu không mua được quyền sử dụng đất, thì khoản tiền đặt trước được trả
lại cho người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất sau khi cuộc bán đấu giá kết
thúc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Trong trường
hợp người đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất đã nộp khoản tiền đặt
trước nhưng không tham gia cuộc bán đấu giá mà không thuộc trường hợp bất khả
kháng thì khoản tiền đặt trước đó thuộc về Tổ chức bán đấu giá, trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác.
Điều 13. Tổ chức cho khách hàng xem bản đồ quy hoạch và khảo
sát thực địa
Tổ chức phát triển
quỹ đất có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức bán đấu giá cho khách hàng xem về
thửa đất sẽ đưa ra đấu giá trên bản đồ quy hoạch và thực địa. Thời gian cho xem
từ khi niêm yết thông báo bán đấu giá đến trước khi tổ chức đấu giá quyền sử
dụng đất 02 (hai) ngày.
Điều 14. Tổ chức cuộc bán đấu giá
1. Địa điểm bán
đấu giá
Cuộc bán đấu giá
quyền sử dụng đất có thể được tổ chức tại trụ sở của Tổ chức bán đấu giá, tại nơi
có tài sản hoặc tại một địa điểm khác theo thỏa thuận của Tổ chức bán đấu giá và
Tổ chức phát triển quỹ đất.
2. Hình thức bán
đấu giá
Tổ chức bán đấu
giá có thể lựa chọn một trong các hình thức đấu giá sau đây để tiến hành cuộc
bán đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Đấu giá trực
tiếp bằng lời nói;
b) Đấu giá bằng
bỏ phiếu;
c) Các hình thức
khác do Tổ chức phát triển quỹ đất và Tổ chức bán đấu giá thỏa thuận theo quy
định của pháp luật.
3. Trình tự tiến
hành cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất
a) Cuộc bán đấu
giá quyền sử dụng đất phải được tiến hành liên tục theo trình tự sau đây:
- Mở đầu cuộc
bán đấu giá, Đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá giới thiệu bản thân, người
giúp việc; thông báo nội quy của cuộc bán đấu giá; công bố danh sách người đăng
ký mua quyền sử dụng đất bán đấu giá và điểm danh để xác định người tham gia đấu
giá; giới thiệu từng thửa đất bán đấu giá; nhắc lại giá khởi điểm; thông báo
bước giá và khoảng thời gian tối đa giữa các lần trả giá (nếu có); trả lời các
câu hỏi của người tham gia đấu giá;
- Đấu giá
viên yêu cầu người tham gia đấu giá trả giá. Sau mỗi lần người tham gia đấu giá
quyền sử dụng đất trả giá, Đấu giá viên thông báo công khai về giá đã trả cho
người tham gia đấu giá;
- Nếu sau 03 (ba)
lần Đấu giá viên nhắc lại giá cao nhất đã trả mà không có người trả giá cao hơn
thì Đấu giá viên công bố người trúng đấu giá quyền sử dụng thửa đất bán đấu
giá. Sau khi Đấu giá viên công bố, người trúng đấu giá quyền sử dụng thửa đất
bán đấu giá được coi là đã chấp nhận giao kết Hợp đồng mua bán quyền sử dụng
đất bán đấu giá.
Trong trường hợp
đấu giá bằng bỏ phiếu, nếu có từ 02 (hai) người trở lên trả giá cao nhất bằng
nhau, thì Đấu giá viên tổ chức đấu giá tiếp giữa những người cùng trả giá cao
nhất để chọn ra người trúng đấu giá. Nếu không có người trả giá cao hơn thì Đấu
giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
b) Diễn biến của
cuộc bán đấu giá phải được ghi vào biên bản bán đấu giá tài sản. Biên bản bán
đấu giá phải có chữ ký của Đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá, người ghi
biên bản, người trúng đấu giá, 01 (một) người tham gia đấu giá và 01 (một) người
tham dự cuộc bán đấu giá (nếu có).
c) Kết quả cuộc
bán đấu giá được ghi vào Sổ đăng ký bán đấu giá. Trong trường hợp bán đấu giá
thành thì Đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá lập Hợp đồng mua bán quyền sử
dụng đất.
d) Tùy từng trường
hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất cụ thể hoặc theo yêu cầu của Tổ chức phát
triển quỹ đất; Tổ chức bán đấu giá mời tổ chức, cá nhân có liên quan đến tham
dự cuộc bán đấu giá.
Điều 15. Các trường hợp đặc biệt trong cuộc đấu giá
1. Người trả giá
cao nhất rút lại giá đã trả
Tại cuộc đấu giá,
người đã trả giá cao nhất mà rút lại giá đã trả trước khi người điều hành đấu
giá công bố người trúng đấu giá thửa đất đã đấu giá, thì cuộc đấu giá vẫn tiếp
tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề trước đó. Trong trường hợp không
có người trả giá tiếp thì cuộc đấu giá coi như không thành. Người rút lại giá
đã trả bị truất quyền tham gia đấu giá tiếp và không được hoàn trả khoản tiền
đặt trước. Khoản tiền đặt trước của người rút lại giá đã trả thuộc về Tổ chức
bán đấu giá.
2. Từ chối trúng
đấu giá
a) Trong cuộc
đấu giá, khi người điều hành đấu giá đã công bố người trúng đấu giá mà người này
từ chối, thì thửa đất được ưu tiên cho người trả giá liền kề trúng đấu giá, nếu
giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người
từ chối trúng đấu giá. Giá trúng đấu giá là giá mà người trả giá liền kề đã trả
(không cộng thêm khoản tiền đặt trước);
b) Đối với cuộc
đấu giá bằng hình thức bỏ phiếu kín, trong trường hợp có người từ chối trúng
đấu giá nêu tại điểm a khoản này mà có từ 02 (hai) người trở lên trả giá liền
kề bằng nhau, thì người điều hành cuộc đấu giá tổ chức bốc thăm để chọn ra người
trúng đấu giá;
c) Trường hợp
giá liền kề cộng với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối trúng
đấu giá, hoặc trường hợp người trả giá liền kề không đồng ý trúng đấu giá thì
cuộc đấu giá được coi là không thành;
d) Người từ chối
trúng đấu giá không được hoàn trả khoản tiền đặt trước, khoản tiền đặt trước
này thuộc về Tổ chức phát triển quỹ đất.
3. Trường hợp
các thửa đất đã thông báo tổ chức đấu giá 02 (hai) lần nếu không có hoặc chỉ có
01 (một) người đăng ký tham gia đấu giá, thì tổ chức bán đấu giá lập biên bản về
việc không có khách hàng tham giá đấu giá thửa đất đó và thông báo cho cơ quan
ký hợp đồng đấu giá quy định tại Điều 8 Quy chế này biết để xử lý. Người đã
đăng ký tham gia đấu giá được hoàn trả khoản tiền đặt trước.
Điều 16. Thẩm định và phê duyệt kết quả đấu giá
Chậm nhất sau
02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày có kết quả trúng đấu giá, Tổ chức bán đấu giá
thông báo bằng văn bản về kết quả bán đấu giá thành cho Tổ chức phát triển quỹ đất
phối hợp với cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê
duyệt kết quả bán đấu giá. Cụ thể:
1. Giám đốc Sở
Tài chính thẩm định và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả đấu
giá khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất đối với tổ chức
trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Phòng Tài chính
– Kế hoạch cấp huyện thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê
duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất đối với các trường hợp:
a) Hộ gia đình,
cá nhân người Việt Nam trong nước mua quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở hoặc
sản xuất kinh doanh;
b) Hộ gia đình,
cá nhân người Việt Nam trong nước thuê đất.
3. Nội dung thẩm
định và phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất gồm:
Họ tên, địa chỉ
người trúng đấu giá, vị trí và diện tích của thửa đất trúng đấu giá, tổng số
tiền trúng đấu giá phải nộp.
4. Thời hạn thẩm
định và phê duyệt kết quả đấu giá không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản thông báo kết quả đấu giá của tổ chức bán đấu giá.
Điều 17. Thu, nộp tiền trúng đấu giá
1. Căn cứ Quyết
định phê duyệt kết quả đấu giá, chậm nhất sau 03 (ba) ngày làm việc Tổ chức
phát triển quỹ đất phối hợp cùng cơ quan thuế có văn bản thông báo nộp tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất và các khoản nộp khác (nếu có) gửi đến người trúng đấu
giá.
2. Trong thời
hạn không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền
của cơ quan thuế, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trúng đấu giá phải nộp đủ số
tiền sử dụng đất và các khoản phí, lệ phí theo quy định bằng tiền mặt hoặc
chuyển khoản tại địa điểm nộp tiền theo thông báo.
Điều 18. Thanh lý Hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Sau khi khách
hàng trúng đấu giá nộp đủ tiền sử dụng đất, Tổ chức bán đấu giá tiến hành thanh
lý hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất với Tổ chức phát triển quỹ đất.
2. Việc thanh
lý được lập thành văn bản và có các nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ
của Tổ chức phát triển quỹ đất; Tên, địa chỉ của Tổ chức bán đấu giá;
b) Số lượng thửa
đất đã tổ chức đấu giá;
c) Giá khởi điểm
của thửa đất; Giá bán thửa đất;
d) Phí, chi phí
bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp bán đấu giá thành và chi phí bán
đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp bán đấu giá không thành;
đ) Quyền, nghĩa
vụ của các bên;
e) Các nội
dung khác do các bên thỏa thuận.
Điều 19. Giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
người trúng đấu giá
Căn cứ vào quyết
định phê duyệt kết quả đấu giá và giấy nộp đủ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
vào Kho bạc nhà nước, trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc Tổ chức phát
triển quỹ đất phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giao đất
trên thực địa, lập hồ sơ quản lý đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất,
đăng ký quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo quy định hiện hành.
Điều 20. Xử lý trường hợp giao đất có chênh lệch diện tích
hoặc có thay đổi quy hoạch
1. Trường hợp
khi bàn giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá, nếu diện tích đất thực tế
tăng hoặc giảm so với diện tích đã công bố trong hồ sơ đấu giá thì số tiền phải
nộp tăng thêm hoặc giảm đi được tính theo công thức:
Số
tiền điều chỉnh kết quả đấu giá
|
=
|
Giá
trúng đấu giá cho 1m2 thửa đất
|
x
|
Diện
tích đất tăng hoặc giảm
|
2. Trường hợp
thửa đất trúng đấu giá được cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch làm tăng
hoặc giảm diện tích đất thực tế thì số tiền người trúng đấu giá phải nộp tăng thêm
hoặc được giảm đi tính theo công thức quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp
đất dự án được điều chỉnh quy hoạch theo đề nghị của nhà đầu tư mà làm giảm diện
tích thực tế thì không được giảm số tiền của giá trị diện tích đất giảm.
Chương III
XỬ LÝ VI PHẠM, KHIẾU NẠI
- TỐ CÁO
Điều 21. Hủy kết quả trúng đấu giá
1. Kết quả trúng
đấu giá bị hủy trong trường hợp người trúng đấu giá vi phạm việc thanh toán
tiền trúng đấu giá theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Quy chế này. Khi kết
quả trúng đấu giá bị hủy, người trúng đấu giá không được hoàn trả khoản tiền
đặt trước.
2. Tổ chức bán
đấu giá có trách nhiệm thông báo việc hủy kết quả trúng đấu giá quy định tại
khoản 1 Điều này cho người trúng đấu giá biết và khoản tiền đặt trước thuộc về
Tổ chức bán đấu giá.
Điều 22. Xử lý vi phạm đối với người thực hiện đấu giá
Cán bộ, công chức,
viên chức trong Tổ chức bán đấu giá, khi tham gia thực hiện đấu giá quyền sử
dụng đất mà không hoàn thành trách nhiệm được giao, làm lộ bí mật thông tin về
việc đăng ký của người tham gia đấu giá hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý
làm trái các quy định về đấu giá gây thiệt hại cho Nhà nước và các tổ chức, cá
nhân có liên quan, thì tùy tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật,
xử lý vi phạm hành chính, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Xử lý đối với người tham gia đấu giá
Người tham gia
đấu giá có hành vi vi phạm các quy định tại Quy chế này và Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
thì tuỳ theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý vi phạm hành chính, hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Điều 24. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại,
tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
quy định tại Quy chế này được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo; pháp luật về đất đai; pháp luật về bán đấu giá tài sản và các văn
bản pháp luật khác có liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh có trách nhiệm:
a) Quyết định
hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phương án bồi thường giải
phóng mặt bằng và phương án xây dựng kết cấu hạ tầng (nếu có) để thực hiện đấu
giá;
b) Phê duyệt kết
quả đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo thẩm quyền;
c) Chỉ đạo việc
giao đất, cho thuê đất, hoàn thành hồ sơ về đất đai cho người trúng đấu giá;
d) Kiểm tra, giám
sát việc thực hiện dự án của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá đảm bảo đúng quy
hoạch đã được duyệt.
2. Uỷ ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Xây dựng giá
khởi điểm, bước giá gửi Sở Tài chính thẩm định;
b) Phê duyệt kết
quả bán đấu giá quyền sử dụng đất do Tổ chức bán đấu giá thực hiện;
c) Thanh toán
các khoản phí, chi phí cho các đơn vị, tổ chức liên quan trong việc tổ chức đấu
giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
d) Quyết định
giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu
giá theo thẩm quyền;
đ) Kiểm tra, giám
sát việc thực hiện dự án của người trúng đấu giá đảm bảo đúng quy hoạch, đúng
thời gian theo quy định;
e) Báo cáo kết
quả thực hiện đấu giá để giao đất, cho thuê đất về Sở Tư pháp, Sở Tài chính để
tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh theo định kỳ.
3. Các sở, ban,
ngành của tỉnh có trách nhiệm:
a) Sở Tư pháp:
Tham mưu cho Uỷ
ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quản lý Nhà nước về đấu giá quyền sử dụng
đất;
Chủ trì phối hợp
với các Sở, ngành liên quan kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này;
Hướng dẫn nghiệp
vụ đấu giá cho các Tổ chức bán đấu giá;
Kiểm tra, thanh
tra và xử lý vi phạm về tổ chức, hoạt động đấu giá theo thẩm quyền.
b) Sở Tài
chính:
Thẩm định, trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá khởi điểm, bước giá để đấu giá quyền sử
dụng đất theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Tổ chức phát triển quỹ
đất của tỉnh;
Hướng dẫn việc
thanh toán các khoản phí, chi phí cho các đơn vị, tổ chức liên quan trong việc
tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
Tổng hợp kết quả
thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh theo định kỳ.
c) Sở Tài nguyên
và Môi trường:
Chủ trì, tham
mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất để đấu giá;
Tổ chức thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh để đấu giá và kiểm tra việc thực hiện;
Trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền;
Phối hợp với các
sở, ngành liên quan hướng dẫn và chỉ đạo Văn phòng đăng ký Quyền sử dụng đất,
Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện thu, nộp tiền trúng đấu giá và giao đất,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo quy định của
pháp luật.
d) Sở Xây dựng:
Xác định vị trí,
thoả thuận quy hoạch, xác định chỉ giới đường đỏ, hướng dẫn lập và chấp thuận quy
hoạch tổng mặt bằng khu đất.
đ) Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
Tổng hợp kế hoạch
sử dụng nguồn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất; tham mưu cho UBND tỉnh
phân bổ chỉ tiêu đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng từ nguồn đấu
giá quyền sử dụng đất.
e) Cục Thuế tỉnh:
Phối hợp với các
sở, ngành liên quan hướng dẫn chỉ đạo Chi cục Thuế, Kho bạc Nhà nước cấp huyện
thu, nộp tiền trúng đấu giá và các khoản thu khác của người trúng đấu giá.
f) Kho bạc Nhà
nước tỉnh:
Phối hợp với các
sở, ngành liên quan hướng dẫn và chỉ đạo Kho bạc Nhà nước cấp huyện thu, nộp
tiền trúng đấu giá và các khoản thu khác của người trúng đấu giá.
Điều 26. Trách nhiệm của Tổ chức phát triển Quỹ đất
1. Trước khi tổ
chức đấu giá:
Quy hoạch, giải
phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng, cắm mốc giới, phân lô, thửa;
Lập kế hoạch bán
đấu giá quyền sử dụng đất hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Thông báo kế hoạch
bán đấu giá quyền sử dụng đất hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho
Tổ chức bán đấu giá;
Tổ chức hướng
dẫn cho khách hàng xem bản đồ quy hoạch và xem đất trên thực địa;
Cử đại diện tham
dự phiên đấu giá do Tổ chức bán đấu giá tổ chức.
2. Sau khi có
kết quả đấu giá do Tổ chức bán đấu giá cung cấp:
Phối hợp với cơ
quan có liên quan trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá;
Hướng dẫn người
trúng đấu giá nộp tiền mua quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ vào ngân sách
Nhà nước;
Hoàn tất thủ tục
để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ về quyền sử dụng đất cho người trúng đấu
giá;
Chủ trì, phối
hợp với Tổ chức bán đấu giá và các cơ quan hữu quan thực hiện giao quyền sử dụng
đất cho người trúng đấu giá.
3. Chịu trách
nhiệm thực hiện đầy đủ những nội dung đã công bố khi ký hợp đồng với tổ chức bán
đấu giá về quy hoạch, về cơ sở hạ tầng... để đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người
trúng đấu giá.
Điều 27. Trách nhiệm của Tổ chức bán đấu giá
1. Xây dựng kế
hoạch bán đấu giá quyền sử dụng đất; Thông báo kế hoạch cho Tổ chức phát triển
quỹ đất;
2. Tổ chức đấu
giá quyền sử dụng đất theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Chương II Quy
chế này;
3. Thông báo kết
quả đấu giá cho Tổ chức phát triển quỹ đất;
4. Cử người phối
hợp với Tổ chức phát triển quỹ đất và các cơ quan có liên quan thực hiện giao
đất cho người trúng đấu giá.
Điều 28. Điều khoản thi hành
Căn cứ Quy chế
này, các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.