ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
32/2011/QĐ-UBND
|
Hậu
Giang, ngày 29 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT
CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số
216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số
23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ
về bán đấu giá tài sản;
Xét Tờ trình số
468/STP-TTDVBĐGTS ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP. Chính phủ (HN-TPHCM); - Bộ Tài
chính;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- VP. Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- VP. Tỉnh ủy, các Ban Đảng;
- UBMTTQ, các đoàn thể tỉnh;
- Tòa án ND tỉnh, Viện Kiểm sát ND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Sở Tư pháp (Phòng Văn bản);
- Lưu: VT, KSTTHC. HK
E:\2011\trien khai van ban
|
PHÓ
CHỦ TỊCH
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Liên Khoa
|
QUY CHẾ
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 32/2011/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm
2011 của UBND tỉnh Hậu Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa các tổ chức,
cá nhân có liên quan trong quá trình đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Quy chế này áp dụng đối với:
a) Các cơ quan có thẩm quyền
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
b) Các cơ quan, tổ chức được Nhà
nước giao quản lý quyền sử dụng đất theo pháp luật về đất đai, quản lý, sử dụng
tài sản Nhà nước;
c) Tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp (Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản; Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản,
doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề có kinh doanh dịch vụ bán đấu giá tài sản);
Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt theo Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản (gọi
tắt là Nghị định số 17/2010/NĐ-CP);
d) Các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất;
đ) Các tổ chức, cá nhân có liên
quan trong việc đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Đấu giá quyền sử dụng đất
là việc lựa chọn các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có năng lực để giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo phương thức đấu giá công khai, theo
nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ.
2. Người trúng đấu giá quyền
sử dụng đất là người trả giá cao nhất so với giá khởi điểm bán đấu giá quyền
sử dụng đất, được ghi trong biên bản đấu giá và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Đối
tượng được tham gia đấu giá
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
cá nhân trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được
nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của
Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở
theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các tổ chức, cá nhân nước
ngoài thuộc đối tượng được nhà nước cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Đối
tượng không được tham gia đấu giá
1. Người không có năng lực hành
vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người tại
thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
2. Người làm việc trong tổ chức
thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản
trong trường hợp đặc biệt; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người
đó; người trực tiếp giám định, định giá quyền sử dụng đất, cha, mẹ, vợ, chồng,
con, anh, chị, em ruột của người đó.
Điều 5. Điều
kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất
chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.
Đối với các trường hợp chưa có
quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết được duyệt
thì căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
2. Đã được bồi thường, giải
phóng mặt bằng.
3. Có phương án đấu giá được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 6. Điều
kiện được đăng ký tham gia đấu giá
Các đối tượng quy định tại Điều
3 của Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có đơn đề nghị tham gia đấu
giá theo mẫu do tổ chức thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất hoặc Hội đồng
bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt phát hành, trong đó có nội dung
cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch sau khi trúng đấu giá.
2. Điều kiện về vốn và kỹ thuật
hoặc khả năng tài chính:
a) Đối với tổ chức, nhà đầu tư:
Phải có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu
tư theo quy định của pháp luật;
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân:
Phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu
tư theo quy định của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia lô (thửa) làm
nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu
giá không cần điều kiện này.
3. Một hộ gia đình chỉ được một
cá nhân đại diện tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đại diện tham gia đấu
giá; đối với Tổng công ty thì chỉ được một đại diện của Tổng công ty hoặc một đại
diện doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty đó tham gia đấu giá; đối với
doanh nghiệp liên doanh thì chỉ được một đại diện của doanh nghiệp đó tham gia
đấu giá. Việc đại diện tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Các
trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1. Đấu giá quyền sử dụng đất để
giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ
gia đình, cá nhân;
b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán
hoặc cho thuê, trừ trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
c) Đầu tư kết cấu hạ tầng để
chuyển nhượng hoặc cho thuê;
d) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn
cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
đ) Sử dụng quỹ đất làm mặt bằng
xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
e) Sử dụng đất vào sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
2. Giao đất theo hình thức khác
nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất;
trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng.
3. Đấu giá quyền sử dụng đất để
cho thuê đất, bao gồm cả việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng
vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
4. Các trường hợp khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 8. Xác
định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất
Việc xác định giá khởi điểm đấu
giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ và Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày
15/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản Nhà
nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản.
Điều 9. Xây
dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất
Cơ quan quản lý quyền sử dụng đất
có trách nhiệm xây dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất, lấy ý kiến các cơ
quan có liên quan, hoàn chỉnh dự thảo phương án và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, phê duyệt.
Chương II
HỒ SƠ CHUYỂN GIAO, TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 10. Hồ
sơ chuyển giao để đấu giá
Tổ chức quản lý quyền sử dụng đất
có yêu cầu đấu giá quyền sử dụng đất phải lập và chuyển giao cho tổ chức có chức
năng đấu giá 01 (một) bộ hồ sơ, gồm:
1. Văn bản của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt cho phép đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Phương án đấu giá quyền sử dụng
đất được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Sơ đồ vị trí khu đất đấu giá
(có thể hiện kích thước từng cạnh thửa đất).
4. Văn bản xác định giá khởi điểm
đấu giá của từng lô đất hoặc toàn bộ các lô đất của cơ quan có thẩm quyền.
5. Các loại giấy tờ khác có liên
quan (nếu có).
Điều 11. Quản
lý khu đất (thửa đất) bán đấu giá
Cơ quan quản lý quyền sử dụng đất
có trách nhiệm quản lý quyền sử dụng đất đấu giá cho đến khi bàn giao quyền sử
dụng đất trên thực địa cho người trúng đấu giá.
Điều 12. Hợp
đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Hợp đồng bán đấu giá quyền sử
dụng đất được ký kết giữa tổ chức quản lý quyền sử dụng đất với tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt
(theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP) để thực hiện việc bán đấu
giá quyền sử dụng đất;
2. Hợp đồng bán đấu giá quyền sử
dụng đất phải được lập thành văn bản và có các nội dung chính được quy định tại
khoản 2 Điều 25 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP;
3. Khi ký kết hợp đồng bán đấu
giá quyền sử dụng đất, tổ chức quản lý quyền sử dụng đất có trách nhiệm cung cấp
cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản trong
trường hợp đặc biệt các giấy tờ văn bản được quy định tại Điều 10 của Quy chế
này.
Điều 13.
Niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trước khi tiến hành đấu giá
30 (ba mươi) ngày, tổ chức thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất hoặc Hội
đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt thông báo công khai thửa
(lô) đất bán đấu giá ít nhất 02 (hai) lần, mỗi lần cách nhau 03 (ba) ngày trên
phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc địa phương; đồng thời niêm
yết công khai việc bán đấu giá quyền sử dụng đất tại trụ sở làm việc của tổ chức
bán đấu giá, nơi có thửa (lô) đất bán đấu giá và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi có thửa (lô) đất bán đấu giá.
2. Niêm yết, thông báo công khai
về việc bán đấu giá quyền sử dụng đất có các nội dung chủ yếu như sau:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức bán
đấu giá;
b) Thời hạn, địa điểm bán đấu
giá;
c) Diện tích, kích thước, mục
đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng còn lại của quyền sử dụng đất;
d) Giá khởi điểm của quyền sử dụng
đất bán đấu giá;
đ) Địa điểm, thời hạn đăng ký
tham gia đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Thời gian, địa điểm tiến hành
đấu giá;
g) Những thông tin cần thiết
khác liên quan đến quyền sử dụng đất bán đấu giá.
3. Khi niêm yết tại nơi có bất động
sản thì tổ chức bán đấu giá hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp
đặc biệt lưu tài liệu, hình ảnh về việc niêm yết trong hồ sơ hoặc lập văn bản
có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có bất động sản bán đấu
giá về việc đã niêm yết, thông báo công khai.
Điều 14.
Đăng ký tham gia đấu giá
1. Các đối tượng có đủ điều kiện
quy định tại Điều 6 của Quy chế này thực hiện đăng ký và hoàn tất thủ tục đăng
ký trong thời hạn do tổ chức bán đấu giá thông báo.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu
giá quyền sử dụng đất phải nộp phí tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước,
như sau:
a) Tiền đặt trước do tổ chức thực
hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản trong
trường hợp đặc biệt và người có tài sản bán đấu giá thỏa thuận quy định nhưng tối
thiểu là 1% và tối đa không quá 15% giá khởi điểm của quyền sử dụng đất bán đấu
giá. Khoản tiền đặt trước được nộp cho tổ chức thực hiện việc bán đấu giá quyền
sử dụng đất hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt;
b) Mức phí tham gia đấu giá được
thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
3. Người tham gia đấu giá tài sản
có thể ủy quyền bằng văn bản cho người khác thay mặt mình tham gia đấu giá.
4. Trong trường hợp người tham
gia đấu giá đã nộp khoản tiền đặt trước thì khoản tiền đặt trước được trừ vào
giá trúng đấu giá; nếu không trúng đấu giá, thì khoản tiền đặt trước được trả lại
cho người tham gia đấu giá ngay sau khi cuộc bán đấu giá kết thúc.
5. Trong trường hợp người đăng
ký tham gia đấu giá đã nộp khoản tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc bán đấu
giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng thì khoản tiền đặt trước đó thuộc về
tổ chức thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất hoặc Hội đồng bán đấu giá
tài sản trong trường hợp đặc biệt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Điều 15.
Hình thức và trình tự tiến hành cuộc bán đấu giá
1. Hình thức bán đấu giá:
Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt có thể lựa chọn một
trong các hình thức đấu giá sau đây để tiến hành cuộc bán đấu giá tài sản:
a) Đấu giá trực tiếp bằng lời
nói;
b) Đấu giá bằng bỏ phiếu;
c) Các hình thức khác do người
có tài sản bán đấu giá và tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu
giá tài sản trong trường hợp đặc biệt thỏa thuận.
2. Trình tự tiến hành cuộc bán đấu
giá:
a) Việc tiến hành cuộc bán đấu
giá quyền sử dụng đất phải tuân theo thủ tục bán đấu giá tài sản quy định tại
Điều 34 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ,
quy chế bán đấu giá tài sản do tổ chức bán đấu giá tài sản quy định.
b) Đấu giá viên công bố bước giá
ngay từ khi bắt đầu cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất và có thể điều chỉnh bước
giá cho phù hợp với từng vòng đấu giá trong khi điều hành cuộc bán đấu giá.
c) Đối với hình thức đấu giá trực
tiếp bằng lời nói, đấu giá viên nhắc lại giá khởi điểm, yêu cầu người tham gia
đấu giá bắt đầu trả giá từ giá khởi điểm. Sau mỗi lần người tham gia đấu giá trả
giá, đấu giá viên nhắc lại ba lần, rõ ràng, chính xác bằng lời nói giá đã trả
cao nhất, mỗi lần cách nhau khoảng ba mươi giây. Sau ba lần nhắc lại, nếu không
có người trả giá tiếp thì đấu giá viên công bố kết quả.
d) Đối với hình thức đấu giá bằng
bỏ phiếu thì số vòng bỏ phiếu, cách thức tiến hành bỏ phiếu phải được tổ chức
bán đấu giá tài sản hoặc đấu giá viên thỏa thuận với người có tài sản bán đấu
giá.
Trong trường hợp thực hiện cách
thức bỏ phiếu nhiều vòng thì mỗi người tham gia đấu giá được phát một tờ phiếu
trả giá, ghi giá muốn trả vào phiếu của mình và bỏ phiếu vào hòm phiếu. Sau khi
thu hết các phiếu đã phát, đấu giá viên công bố mức giá trả cao nhất của vòng bỏ
phiếu mà không công bố tên của người đã trả giá cao nhất, tiếp tục phát phiếu
cho những người tham gia đấu giá để bắt đầu trả giá cho vòng tiếp theo. Cuộc
bán đấu giá kết thúc khi không còn ai yêu cầu trả giá tiếp.
đ) Các hình thức đấu giá khác do
người có tài sản bán đấu giá và tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng
bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt thỏa thuận phải tuân theo nguyên
tắc, trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản quy định tại Nghị định số
17/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 23/2010/TT-BTP của Bộ Tư pháp.
Điều 16. Xử
lý một số tình huống phát sinh trong quá trình đấu giá
1. Rút lại giá đã trả:
Tại cuộc bán đấu giá quyền sử dụng
đất, người đã trả giá cao nhất mà rút lại giá đã trả trước khi đấu giá viên điều
hành cuộc bán đấu giá công bố người trúng đấu giá quyền sử dụng đất thì cuộc
bán đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề trước đó.
Trong trường hợp không có người trả giá tiếp thì cuộc bán đấu giá coi như không
thành.
Người rút lại giá đã trả bị truất
quyền tham gia trả giá tiếp và không được hoàn trả khoản tiền đặt trước. Khoản
tiền đặt trước của người rút lại giá đã trả thuộc về tổ chức thực hiện việc bán
đấu giá quyền sử dụng đất hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc
biệt.
2. Từ chối mua tài sản bán đấu
giá:
a) Tại cuộc bán đấu giá, khi đấu
giá viên điều hành cuộc bán đấu giá đã công bố người trúng đấu giá mà người này
từ chối thì quyền sử dụng đất được bán cho người trả giá liền kề nếu giá liền kề
đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối mua.
Đối với cuộc đấu giá bằng hình
thức bỏ phiếu, trong trường hợp từ chối mua nêu trên mà có từ hai người trở lên
cùng trả giá liền kề, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất
bằng giá đã trả của người từ chối mua thì quyền sử dụng đất được bán cho một
trong hai người trả giá liền kề đó, sau khi đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn
ra người mua được quyền sử dụng đất bán đấu giá.
Trong trường hợp giá liền kề cộng
với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối mua thì cuộc bán
đấu giá coi như không thành.
b) Trong trường hợp người trả
giá liền kề không đồng ý mua thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.
c) Khoản tiền đặt trước của người
từ chối mua theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này được tịch thu sung quỹ
Nhà nước.
Điều 17.
Xem xét, phê duyệt kết quả đấu giá
1. Trong thời hạn 05 (năm) ngày
làm việc kể từ ngày tổ chức đấu giá thành công, tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt gửi văn bản về kết
quả đấu giá (kèm theo biên bản đấu giá) đến cơ quan quản lý quyền sử dụng đất.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được biên bản đấu giá và văn bản về kết quả đấu giá của tổ
chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp
đặc biệt, cơ quan quản lý quyền sử dụng đất có văn bản trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá.
2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan quản lý quyền sử dụng đất
trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt kết quả đấu giá. Nội
dung phê duyệt kết quả đấu giá gồm:
a) Họ và tên, địa chỉ, số chứng
minh nhân dân của người trúng đấu giá hoặc giấy tờ hợp pháp khác thay thế (ghi
rõ tên của tổ chức, cá nhân, số tài khoản);
b) Vị trí thửa đất;
c) Diện tích đất, loại đất;
d) Giá trúng đấu giá;
đ) Tổng số tiền phải nộp vào
ngân sách nhà nước và phương thức nộp;
e) Trách nhiệm và nghĩa vụ của
các bên;
g) Các nội dung cần thiết khác.
Điều 18.
Thanh toán tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá
Người trúng đấu giá phải thanh
toán tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá theo đúng số tiền, thời
hạn, phương thức, địa điểm thanh toán được quy định tại quyết định phê duyệt kết
quả đấu giá của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 19. Cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá
1. Tổ chức đã thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm nộp thay người trúng đấu giá 01 (một) bộ hồ
sơ gồm có:
a) Văn bản công nhận kết quả
trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu giá quyền sử
dụng đất;
b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính;
c) Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ
tài chính (nếu có).
2. Căn cứ vào Quyết định phê duyệt
kết quả đấu giá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và giấy xác nhận người trúng
đấu giá đã nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo quyết định phê duyệt
kết quả đấu giá, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đấu
giá, cơ quan Tài nguyên và Môi trường theo thẩm quyền có trách nhiệm:
a) Phối hợp với cơ quan quản lý
quyền sử dụng đất, chính quyền cơ sở và các cơ quan có liên quan bàn giao đất
trên thực địa cho người trúng đấu giá và lập hồ sơ địa chính theo quy định của
pháp luật.
b) Trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật hiện hành.
Thời gian thực hiện các nhiệm vụ
quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này đảm bảo theo đúng quy định pháp luật đất
đai hiện hành.
Điều 20. Trả
lại hồ sơ chuyển giao đấu giá trong trường hợp đấu giá không thành hoặc không
có người đăng ký tham gia đấu giá
Trường hợp đấu giá không thành
hoặc trong thời gian thông báo công khai theo quy định mà không có người đăng
ký tham gia đấu giá, thì tổ chức đã thực hiện việc bán đấu giá ra thông báo bằng
văn bản cho cơ quan quản lý quyền sử dụng đất biết để hai bên ký Biên bản đấu
giá không thành hoặc Biên bản không có khách hàng tham gia đấu giá và tiến hành
giao trả lại hồ sơ.
Điều 21.
Thanh toán chi phí đấu giá
1. Trong trường hợp đấu giá
thành, cơ quan quản lý quyền sử dụng đất (đã ký hợp đồng đấu giá) thanh toán
cho tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất các chi phí sau đây:
a) Phí đấu giá theo quy định của
pháp luật;
b) Các chi phí thực tế, hợp lý
cho việc đấu giá quyền sử dụng đất do người có quyền sử dụng đất đấu giá và tổ
chức thực hiện việc bán đấu giá đã thỏa thuận.
2. Trong trường hợp đấu giá
không thành, cơ quan quản lý quyền sử dụng đất (đã ký hợp đồng đấu giá) phải
thanh toán cho tổ chức thực hiện việc đấu giá các chi phí quy định tại Điểm b
Khoản 1 Điều này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có
quy định khác.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CÓ THẨM QUYỀN
Điều 22. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Thành lập Hội đồng định giá
quyền sử dụng đất hoặc giao cho cơ quan quản lý quyền sử dụng đất thuê tổ chức
có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá để xác định giá quyền sử dụng đất. Quyết
định giá khởi điểm bán đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Phê duyệt kết quả đấu giá quyền
sử dụng đất theo quy định.
3. Chỉ đạo thực hiện công tác đấu
giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
4. Kiểm tra, thanh tra và xử lý
vi phạm về đấu giá quyền sử dụng đất tại địa phương theo thẩm quyền.
5. Định kỳ báo cáo về tổ chức và
hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh về Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính
để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 23. Sở
Tư pháp
1. Sở Tư pháp tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác đấu giá quyền
sử dụng đất trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 17/2010/NĐ-CP; đồng thời, thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo các tổ chức có chức
năng bán đấu giá phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan thực hiện
thống nhất việc chuyển giao, bảo quản, tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo
đúng quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP, Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg
ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ và Quy chế này;
b) Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành có liên quan hướng dẫn nghiệp vụ đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh;
c) Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất tại địa
phương theo quy định của pháp luật về bán đấu giá và Quy chế này;
d) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo phân công hoặc ủy quyền của Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tham gia xây dựng phương án đấu
giá quyền sử dụng đất.
2. Sở Tư pháp chỉ đạo các tổ chức
bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Căn cứ vào kế hoạch, phương
án đấu giá và hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất: tổ chức thông báo công khai
việc đấu giá; phát hành hồ sơ đấu giá; xây dựng Thể lệ từng cuộc đấu giá theo
quy định của pháp luật và theo phương án bán đấu giá được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
b) Phối hợp với cơ quan quản lý
quyền sử dụng đất hướng dẫn, giới thiệu khách hàng xem, tìm hiểu về đất đấu
giá;
c) Thực hiện trình tự, thủ tục đấu
giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản và Quy chế này;
d) Có văn bản về kết quả đấu giá
cho cơ quan quản lý quyền sử dụng đất đấu giá để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá.
Điều 24. Sở
Tài chính
1. Chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá khởi
điểm đấu giá quyền sử dụng đất sau khi nhận được văn bản xác định giá của tổ chức
thẩm định giá (đối với trường hợp thuê tổ chức thẩm định giá).
2. Đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh thành lập Hội đồng định giá để xác định giá. Hội đồng xác định giá có
trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá khởi điểm đấu
giá quyền sử dụng đất.
3. Tham gia xây dựng phương án đấu
giá quyền sử dụng đất.
4. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thu, nộp tiền trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp
luật và hướng dẫn các đơn vị quyết toán sau khi thanh lý hợp đồng.
5. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng
đất trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Định kỳ hàng năm phối hợp với
các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập và trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt danh mục quỹ đất cần đấu giá.
2. Tham gia xây dựng phương án đấu
giá quyền sử dụng đất.
3. Phối hợp, chỉ đạo các cơ
quan, tổ chức có liên quan lập hồ sơ đất trúng đấu giá, bàn giao đất trên thực
địa, giao hồ sơ về đất và các giấy tờ khác có liên quan (nếu có) cho người
trúng đấu giá theo quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
4. Chỉ đạo Trung tâm Phát triển
Quỹ đất tỉnh:
a) Xây dựng kế hoạch phát triển
quỹ đất, kế hoạch và phương án đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền quản
lý và phối hợp với các sở, ngành có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt;
b) Tham dự các cuộc đấu giá quyền
sử dụng đất đối với quỹ đất thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Hướng dẫn Phòng Tài nguyên và
Môi trường các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác có liên quan đến đấu
giá quyền sử dụng đất ở địa phương và hoàn thành hồ sơ về đất đai theo quy định
của pháp luật.
6. Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu
tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án đảm bảo đúng quy hoạch sử dụng đất,
kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 26. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trong đó có
quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, tạo cơ sở cho việc đấu giá quyền sử
dụng đất trên địa bàn tỉnh.
2. Giới thiệu các chính sách
khuyến khích, ưu đãi đầu tư, các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tìm hiểu và tham gia đấu
giá quyền sử dụng đất.
3. Tham gia xây dựng phương án đấu
giá quyền sử dụng đất.
Điều 27. Sở
Xây dựng
1. Tham gia xây dựng phương án đấu
giá quyền sử dụng đất.
2. Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu
tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án, đảm bảo theo đúng quy hoạch xây
dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 28. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Rà soát, lập danh mục quỹ đất
thuộc thẩm quyền quản lý cần đấu giá, thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường để
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Xây dựng phương án đấu giá
quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền quản lý; tổ chức lấy ý kiến đóng góp của các
sở, ngành liên quan để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Tham dự các cuộc đấu giá quyền
sử dụng đất thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền.
5. Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu
tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án, đảm bảo theo đúng quy hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Báo cáo kết quả đấu giá quyền
sử dụng đất trên địa bàn định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29. Tổ
chức thực hiện
Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với
các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan phản ánh về
Sở Tư pháp để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.