ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 32/2010/QĐ-UBND
|
Đà Lạt, ngày 30
tháng 9 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số
17/2006/ NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số
187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần; Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 69/2009/ NĐ-CP ngày 13
tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá
đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an
toàn công trình lưới điện cao áp; Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 10
năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình
lưới điện cao áp.
Căn cứ Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự
án thủy lợi, thủy điện;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008
của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Thông tư số
14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy
định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất; Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm
2010 của Bộ Tài chính về việc Quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán
kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 523/TTr-TNMT ngày 03
tháng 8 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay
thế Quyết định số 85/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2009 của UBND tỉnh Lâm
Đồng về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Các quy định trước
đây của UBND tỉnh Lâm Đồng về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trái với Quy định này đều bãi bỏ.
Điều
3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc; Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị; các hộ
gia đình, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./-
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|
QUY ĐỊNH
VỀ
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÂM ĐỒNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 32 /2010/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2010
của UBND tỉnh Lâm Đồng)
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi áp dụng.
1. Quy định này được
áp dụng để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng,
mục đích phát triển kinh tế được quy định tại:
a) Điều 36 (không bao
gồm điểm đ khoản 1 và điểm b khoản 2) Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng
10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số
181/2004/NĐ-CP);
b) Khoản 3 Điều 2
Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và
Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển Công ty Nhà nước thành Công ty cổ
phần (sau đây gọi là Nghị định số 17/ 2006/NĐ-CP);
c) Ðiều 34, Điều 35,
Điều 38 và Điều 39 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của
Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu
hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất (sau đây gọi là
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP);
d) Khoản 1 Điều 1
Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thủy
lợi, thủy điện (sau đây gọi là Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg).
2. Các trường hợp
không thuộc phạm vi áp dụng tại Quy định này:
a) Đối với các dự án
sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nếu việc bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư theo yêu cầu của nhà tài trợ khác với quy định của Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP, Nghị định số 17/2006/ NĐ-CP, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP,
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg, nhưng
được Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chấp thuận hoặc trường hợp Điều
ước Quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có quy định khác thì thực hiện
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Điều ước đó.
b) Cộng đồng dân cư
xây dựng, chỉnh trang công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn
vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ;
c) Dự án phát triển
kinh tế do Nhà đầu tư tự thỏa thuận với những người sử dụng đất để nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, mà không thuộc
trường hợp Nhà nước thu hồi đất;
d) Các trường hợp
không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
2. Đối tượng áp dụng.
1. Tổ chức, cộng đồng
dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu
hồi đất (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).
2. Tổ chức, cá nhân
thực hiện dự án đầu tư có liên quan đến việc thu hồi đất, tổ chức và cá nhân
khác có liên quan.
3. Nhà nước khuyến
khích người có đất, tài sản thuộc phạm vi bị thu hồi đất để sử dụng vào các mục
đích quy định tại khoản 1 Điều 1 Quy định này tự nguyện hiến, tặng một phần
hoặc toàn bộ đất, tài sản cho Nhà nước.
4. Đối với các dự án
thuộc diện Nhà nước thu hồi đất: Nhà nước khuyến khích các Nhà đầu tư thỏa
thuận với người sử dụng đất thuộc phạm vi dự án để nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều
3. Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Tổ chức, cá nhân
trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của
pháp luật về đất đai nếu thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án
đã được xét duyệt thì được Ngân sách Nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Mức được trừ không vượt quá tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
2. Tổ chức, cá nhân
trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà được miễn tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã phê duyệt được
tính vào vốn đầu tư của dự án.
Điều
4. Nội dung bồi thường, hỗ trợ cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất.
1. Bồi thường hoặc hỗ
trợ đối với diện tích đất Nhà nước thu hồi.
2. Bồi thường hoặc hỗ
trợ về tài sản hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu tư vào đất bị Nhà
nước thu hồi.
3. Các khoản hỗ trợ,
bao gồm:
- Hỗ trợ di chuyển,
hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở;
- Hỗ trợ ổn định đời
sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tạo việc làm đối với trường
hợp thu hồi đất nông nghiệp;
- Hỗ trợ khi thu hồi
đất nông nghiệp trong khu dân cư; đất vườn, ao không được công nhận là đất ở;
- Hỗ trợ khác.
4. Ngoài phần bồi
thường, hỗ trợ trong phạm vi đất bị thu hồi quy định tại khoản 1, khoản 2 và
khoản 3 trên đây, nếu trong quá trình thi công thực hiện dự án làm ảnh hưởng
đến đất đai, tài sản khu vực đất liền kề hoặc phải mở thêm đường công vụ thì
bồi thường, hỗ trợ theo mức độ thiệt hại thực tế bị ảnh hưởng.
Chương
II
BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT
Điều
5. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ về đất.
1. Người bị Nhà nước
thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 7 Quy định này thì được bồi
thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì Tổ chức được giao
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem
xét quyết định hỗ trợ theo Quy định này.
2. Nhà nước thu hồi
đất của người đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao
đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm quyết
định thu hồi đất.
Trường hợp bồi thường
bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu
có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thực hiện theo quy định
sau:
a) Trường hợp tiền
bồi thường, hỗ trợ về đất lớn hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tại
khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch;
b) Trường hợp tiền
bồi thường, hỗ trợ về đất nhỏ hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tái
định cư thì người tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ những trường hợp sau:
- Trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 29 Quy định này;
- Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở đến nơi ở mới thuộc các dự án thủy lợi, thủy
điện (nếu có chênh lệch về giá trị thì hộ tái định cư không phải nộp thêm phần
giá trị chênh lệch).
c) Trường hợp bồi
thường bằng việc giao đất sản xuất nông nghiệp mới (tái định canh) có giá trị bồi
thường thấp hơn giá trị đất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi, thì ngoài việc
được giao đất mới người bị thu hồi đất còn được nhận phần giá trị chênh lệch.
Trường hợp giá trị đất sản xuất nông nghiệp được giao mới cao hơn giá trị đất
sản xuất nông nghiệp bị thu hồi, thì người được giao đất sản xuất nông nghiệp
mới trong trường hợp này không phải nộp thêm phần giá trị chênh lệch.
3. Đối với đất bán
ngập trong lòng hồ thuộc các dự án thủy lợi, thủy điện hình thành sau khi tạo
thành hồ chứa thuộc quỹ đất chung giao cho cấp xã quản lý, sử dụng theo quy
định của pháp luật hiện hành.
4. Đối với trường hợp
người sử dụng đất có yêu cầu Nhà nước thu hồi phần diện tích còn lại sau khi Nhà
nước thực hiện việc thu hồi đất, thì tùy từng trường hợp cụ thể: do diện tích
đất còn lại không thể tiếp tục sử dụng theo quy hoạch được duyệt, bị cô lập
hoặc diện tích đất còn lại quá nhỏ,...thì phần diện tích đất còn lại này được Nhà
nước xem xét thu hồi; hoặc trong trường hợp hộ tái định cư thuộc dự án thủy
lợi, thủy điện có đất sản xuất ở vị trí trên cốt ngập lòng hồ, khi chuyển đến
điểm tái định cư xa nơi sản xuất cũ, có yêu cầu Nhà nước thu hồi phần diện tích
đất sản xuất trên cốt ngập lòng hồ này, thì cũng được Nhà nước xem xét thực
hiện việc thu hồi đất. Diện tích đất Nhà nước thu hồi trong các trường hợp nêu
trên được tính toán bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định và được quản
lý, sử dụng theo quy định hiện hành.
5. Trường hợp đất
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng Nhà nước giao cho các tổ chức quản lý mà các tổ
chức giao khoán lại cho các tổ chức khác, hộ gia đình, cá nhân khoanh nuôi tái
sinh rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng hoặc trồng rừng bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà
nước theo hợp đồng khoán, khi Nhà nước thu hồi đất, hộ gia đình, cá nhân không
được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường về cây trồng trên đất. Mức bồi
thường tương đương với mức phân chia sản phẩm theo quy định tại Thông tư Liên
tịch số 80/2003/TTLT/BNN-BTC ngày 03 tháng 9 năm 2003 của Bộ Tài chính - Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Quyết định số
178/2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền lợi,
nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất
lâm nghiệp.
6. Diện tích đất được
bồi thường, hỗ trợ là diện tích được xác định trên thực địa, qua đo đạc thực tế
diện tích đất thu hồi và được ghi nhận trong hồ sơ bồi thường của từng người sử
dụng đất. Trường hợp diện tích đất thu hồi qua đo đạc thực tế khác với diện
tích ghi trên Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp, hoặc trên Giấy tờ
chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp đó không xác định rõ diện tích đất sử
dụng để bồi thường thì thực hiện theo quy định tại Điều 47 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP của Chính phủ và khoản 2 Điều 5 Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ (tùy theo nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất được chính quyền
địa phương cấp xã xác nhận đối với phần diện tích đất chênh lệch đó hoặc đối
với diện tích đất bị thu hồi mà không xác định rõ được trong Giấy tờ chứng minh
quyền sử dụng đất hợp pháp, để tính toán bồi thường, hỗ trợ).
7. Người sử dụng đất
được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính
về đất đai (bao gồm: tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước
cho thuê, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng
đất, tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà
nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí trong
quản lý sử dụng đất đai) đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải
trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi
thường, hỗ trợ (không khấu trừ vào tiền bồi thường tài sản; tiền hỗ trợ di
chuyển, hỗ trợ tái định cư, hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ chuyển
đổi nghề nghiệp và tạo việc làm) để hoàn trả Ngân sách Nhà nước.
Tổ chức được giao
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm tính toán xác định
khấu trừ khi chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thông tin do
cơ quan Thuế và cơ quan Tài nguyên và Môi trường địa phương nơi có diện tích
đất bị thu hồi cung cấp.
8. Về cơ chế 2 giá: Áp
dụng đối với những trường hợp bị thu hồi diện tích đất ở và đủ điều kiện được
bồi thường về đất ở, với giá đất ở tính bồi thường là giá do UBND tỉnh quy định
và công bố; cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp
được bố trí tái định cư bằng đất ở mà diện tích đất ở bố trí tái định cư nhỏ
hơn diện tích đất ở thu hồi, thì phần diện tích chênh lệch được bồi thường với
giá đất ở tại vị trí thu hồi nhân hệ số K điều chỉnh;
b) Đối với trường hợp
được bố trí tái định cư bằng đất ở mà diện tích đất ở bố trí tái định cư lớn
hơn diện tích đất ở thu hồi, thì người được bố trí tái định cư thực hiện nghĩa
vụ tài chính với Nhà nước đối với phần diện tích chênh lệch đó theo giá đất ở
tại vị trí bố trí tái định cư nhân hệ số K điều chỉnh (trừ những trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 29 Quy định này và những trường hợp hộ gia đình, cá nhân
phải di chuyển chỗ ở đến nơi ở mới thuộc các dự án thủy lợi, thủy điện);
c) Đối với những
trường hợp được bố trí tái định cư bằng đất ở mà không nhận bố trí tái định cư và
những trường hợp bị thu hồi đất ở mà không thuộc diện được bố trí tái định cư,
hoặc không được giao đất ở mới thì toàn bộ diện tích đất ở bị thu hồi được bồi
thường với giá đất ở tại vị trí thu hồi nhân hệ số K điều chỉnh (trừ những hộ
gia đình, cá nhân thuộc trường hợp được nhận khoản tiền hỗ trợ theo quy định
tại Điều 29 Quy định này);
d) Giao Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện) căn cứ tình hình thực tế tại khu vực có diện tích đất thu hồi của từng
dự án để đề xuất, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định cụ thể hệ số K điều chỉnh nêu tại điểm a, điểm b, điểm c Điều
này cho phù hợp với từng dự án.
9. Hạn mức đất ở áp
dụng để tính toán bồi thường cho những trường hợp mà diện tích đất thu hồi
không có Giấy tờ gì về quyền sử dụng đất ở theo Quy định này thực hiện theo
nguyên tắc chỉ tính 01 lần cho 01 hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất, nếu như
trước đó hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất đã được 01 lần giải quyết cấp đất
ở theo hạn mức đất ở thì diện tích đất bị thu hồi chỉ được bồi thường theo quy
định đối với đất nông nghiệp (trừ những trường hợp mà diện tích đất ở đã được
giải quyết cấp theo hạn mức đất ở trước đó là nộp 100% tiền sử dụng đất theo
quy định).
Điều
6. Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường.
1. Người sử dụng đất
không đủ điều kiện bồi thường đất theo quy định tại Điều 7 Quy định này.
2. Tổ chức được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước; được Nhà nước
cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất mà tiền trả cho việc thuê đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có
nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước.
3. Đất bị thu hồi
thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,
10, 11, 12 Điều 38 Luật Đất đai năm 2003, cụ thể:
a) Tổ chức được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước hoặc cho thuê
đất thu tiền đất hàng năm nhưng bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác hoặc
không còn nhu cầu sử dụng đất;
b) Sử dụng đất không
đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
c) Người sử dụng đất
cố ý hủy hoại đất;
d) Đất được giao
không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền mà chưa nộp tiền để được sử
dụng đất;
đ) Đất bị lấn, chiếm
trong các trường hợp sau đây:
- Đất chưa sử dụng bị
lấn, chiếm;
- Đất không được
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai mà người sử dụng đất do
thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
e) Cá nhân sử dụng
đất đã chết mà không có người thừa kế;
f) Người sử dụng đất
tự nguyện trả đất;
g) Người sử dụng đất
cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
h) Đất được Nhà nước
giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;
i) Đất trồng cây hàng
năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền (12 tháng); đất trồng
cây lâu năm không được sử dụng trong mười tám tháng liền (18 tháng); đất trồng
rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền (24 tháng);
k) Đất được Nhà nước
giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong mười hai
tháng liền (12 tháng) hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng (24
tháng) so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên
thực địa mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho
thuê đất đó cho phép kéo dài.
Việc xử lý tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với đất bị thu hồi quy
định tại khoản 3 Điều 6 trên đây, được thực hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP.
4. Đất nông nghiệp do
cộng đồng dân cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử
dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
6. Người bị thu hồi
đất có một trong các điều kiện quy định tại Điều 7 Quy định này nhưng thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
7. Người bị thu hồi
đất mà diện tích đất thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm quy hoạch
chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai;
b) Vi phạm quy hoạch
chi tiết mặt bằng xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai
đối với diện tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý;
c) Lấn, chiếm hành lang
bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được công bố, cắm mốc;
d) Lấn, chiếm lòng
đường, lề đường, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng;
đ) Lấn, chiếm đất sử
dụng cho mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng
và các trường hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất
vẫn cố tình vi phạm.
e) Diện tích đất
không có Giấy tờ gì về quyền sử dụng đất và không có xác nhận gì của chính
quyền địa phương về nguồn gốc quá trình sử dụng đất.
f) Diện tích đất
không đủ điều kiện được bồi thường và người có diện tích đất thu hồi này đã
được xem xét giao đất mới phù hợp với điều kiện của địa phương.
Điều
7. Điều kiện để được bồi thường đất.
Người bị thu hồi đất,
có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường:
1. Có Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Có quyết định giao
đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND
cấp xã) xác nhận không tranh chấp mà có một trong các loại Giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ về quyền
được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền
cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên
trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp
về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; Giấy tờ
giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất, bao gồm:
- Giấy tờ thừa kế
theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ tặng, cho
nhà đất có công chứng hoặc xác nhận của UBND cấp xã tại thời điểm tặng, cho;
- Giấy tờ giao nhà
tình nghĩa gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức giao nhà;
d) Giấy tờ chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng
10 năm 1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng
10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh
lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
đảm bảo các điều kiện sau:
- Nhà thanh lý, hóa
giá, nhà bán thuộc sở hữu Nhà nước. Nhà thuộc sở hữu Nhà nước gồm: Nhà ở tiếp
quản từ chế độ cũ, nhà vô chủ, nhà vắng chủ đã được xác lập sở hữu Nhà nước;
nhà ở tạo lập do Ngân sách Nhà nước đầu tư; nhà ở được tạo lập bằng tiền có
nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước; nhà ở được tạo lập bằng tiền theo phương thức Nhà
nước và nhân dân cùng làm; các nhà ở khác thuộc sở hữu Nhà nước;
- Nhà được cơ quan,
đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức đoàn
thể của Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở, bán nhà ở
gắn liền với đất ở thuộc sở hữu Nhà nước trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 hoặc Giấy
tờ bán nhà ở do tổ chức chuyên quản nhà ở bán theo quy định tại Nghị định số
61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở;
e) Giấy tờ do cơ quan
có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất, bao gồm:
- Bằng khoán điền
thổ;
- Văn tự đoạn mãi bất
động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;
- Văn tự mua bán nhà
ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận
của cơ quan thuộc chế độ cũ;
- Bản di chúc hoặc Giấy
thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận;
- Giấy phép cho xây
cất nhà ở hoặc Giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ
cấp;
- Bản án của cơ quan
Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành;
- Các loại Giấy tờ
khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được UBND tỉnh công nhận.
4. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất có một trong các loại Giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều
này mà trên Giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo Giấy tờ về việc chuyển
nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan, nhưng đến thời điểm
có quyết định thu hồi đất chưa làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản tại vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận
là người đã sử dụng đất ổn định, không tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá
nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của tòa án, quyết định thi
hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
7. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá
trình thực hiện chính sách đất đai, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý
mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
8. Cộng đồng dân cư
đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà
thờ họ tộc, nhà làng truyền thống được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là đất
sử dụng chung cho cộng đồng và không tranh chấp.
9. Tổ chức sử dụng
đất trong các trường hợp sau đây:
a) Đất được Nhà nước
giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ Ngân
sách Nhà nước;
b) Đất nhận chuyển
nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không
có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước;
c) Đất sử dụng có
nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
10. Đối với diện tích
đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có Giấy tờ về quyền sử
dụng đất:
a) Trường hợp thu hồi
đối với đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nhưng không có Giấy chứng
nhận hoặc một trong các loại Giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 7 Quy định này
và được UBND cấp xã xác nhận đất đó không tranh chấp (theo quy định tại Điều 8
Quy định này) thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định sau:
- Trường hợp thửa đất
đang sử dụng là đất có nhà ở và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng
đất quy định tại khoản 7 Điều 6 Quy định này thì người đang sử dụng thửa đất đó
được bồi thường theo giá đất ở đối với diện tích đất thực tế bị thu hồi sử dụng
vào mục đích để ở (theo quy định của Lật Đất đai 2003), nhưng tối đa không vượt
quá hạn mức giao đất ở theo quy định hiện hành; phần diện tích vượt hạn mức
giao đất ở và phần diện tích đất vườn, ao trên cùng thửa đất có nhà ở (ngoài
thực địa) nhưng không được công nhận là đất ở (nếu có) thì được bồi thường, hỗ
trợ về đất nông nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 Quy định này.
- Trường hợp thửa đất
đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp (không phải đất ở) và không thuộc một
trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 7 Điều 6 Quy định này thì
người đang sử dụng đất được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử
dụng. Trường hợp trên thửa đất có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích
nông nghiệp thì phần diện tích đó được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định
đối với đất nông nghiệp;
- Trường hợp đất đang
sử dụng thuộc nhóm đất nông nghiệp mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường, hỗ trợ đối với diện
tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường, hỗ trợ không
vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và
khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
- Trường hợp đất đang
sử dụng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 6 Quy định này
hoặc diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất quy định tại Điều 70 của
Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/ NĐ-CP mà không phải là
do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo
quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, thì người sử dụng đất
không được bồi thường về đất; nếu đất đang sử dụng là đất có nhà ở mà người có
đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác thì được hỗ trợ giao đất ở mới hoặc được
mua nhà ở tái định cư theo thực tế của địa phương.
b) Trường hợp thửa
đất ở có vườn, ao sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 đã được cấp Giấy
chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP mà thửa
đất này được tách ra từ thửa đất không có một trong các loại Giấy tờ về quyền
sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thửa
đất còn lại sau khi đã tách thửa mà được UBND cấp xã xác nhận không tranh chấp
cũng được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với đất ở theo hạn mức quy định tại
khoản 2 Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
11. Đối với diện tích
đất sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau mà không có Giấy tờ về
quyền sử dụng đất:
a) Trường hợp thu hồi
đối với đất đã sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc một trong
các loại Giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 7 Quy định này và được UBND cấp xã
xác nhận đất đó không tranh chấp (theo quy định tại Điều 8 Quy định này) thì
việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định sau:
- Trường hợp thửa đất
đang sử dụng là đất có nhà ở và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng
đất quy định tại khoản 7 Điều 6 của Quy định này thì người đang sử dụng thửa
đất đó được bồi thường bằng 50% tính theo giá đất ở đối với diện tích đất thực
tế bị thu hồi sử dụng vào mục đích để ở (theo quy định của Luật Đất đai 2003),
nhưng tối đa không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định hiện hành; phần
diện tích đất ở vượt hạn mức giao đất ở và phần diện tích đất vườn, ao trên
cùng thửa đất có nhà ở (ngoài thực địa) nhưng không được công nhận là đất ở
(nếu có) thì được tính bồi thường, hỗ trợ về đất nông nghiệp theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 31 Quy định này.
- Trường hợp thửa đất
đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp (không phải là đất ở) và không thuộc
một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 7 Điều 6 Quy định này
thì người đang sử dụng thửa đất đó được bồi thường bằng 50% giá đất phi nông
nghiệp (không phải là đất ở) đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng bị thu
hồi. Trường hợp trên thửa đất có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích
nông nghiệp thì phần diện tích đó được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định
đối với đất nông nghiệp;
- Trường hợp đất đang
sử dụng thuộc nhóm đất nông nghiệp mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường, hỗ trợ đối với diện
tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường, hỗ trợ không
vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và
khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
- Trường hợp đất đang
sử dụng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 6 Quy định này
hoặc diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất quy định tại Điều 70 của
Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP mà không phải là do
được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo
quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất
không được bồi thường về đất; nếu đất đang sử dụng là đất có nhà ở mà người có
đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác thì được xem xét giải quyết cho mua nhà,
thuê nhà ở hoặc giao đất ở mới tùy theo tình hình thực tế ở địa phương; người
được thuê nhà hoặc mua nhà phải trả tiền mua nhà, thuê nhà, nộp tiền sử dụng
đất theo quy định.
b) Đất do lấn, chiếm
và đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2004 trở về sau thì người có hành vi lấn, chiếm hoặc được giao đất, thuê đất
không đúng thẩm quyền không được bồi thường về đất khi thu hồi đất.
12. Đối với diện tích
đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng người
đang sử dụng đất đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không
tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất được thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp sử dụng
đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì người đang sử dụng đất được bồi thường
về đất đối với diện tích và loại đất được giao.
b) Trường hợp sử dụng
đất trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng
7 năm 2004 thì người đang sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ về đất như sau:
- Được bồi thường, hỗ
trợ về đất đối với diện tích đất được giao là đất ở trong hạn mức đất ở; đất
nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;
- Đối với diện tích
đất được giao là đất ở ngoài hạn mức giao đất cũng được bồi thường về đất ở nhưng
phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3
Điều 8 Nghị định số 198/2004/ NĐ-CP.
Điều
8. Căn cứ xác định loại đất và xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất
1. Loại đất, mục đích
sử dụng đất của mỗi thửa đất được xác định theo một trong các căn cứ sau:
a) Quyết định giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền;
b) Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã cấp cho người đang sử dụng đất được Nhà nước công nhận
quyền sử dụng đất;
c) Đăng ký chuyển mục
đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp
không phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất;
d) Đất đang sử dụng
ổn định phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt;
đ) Các trường hợp
không thuộc điểm a, b, c và d khoản này thì Tổ chức được giao thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất ổn định và xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại khoản 2 Điều này để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện (nơi có diện tích đất thu hồi) có ý kiến về việc xác
định loại đất, mục đích sử dụng đất.
2. Điều kiện để xác
nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất:
Người bị thu hồi đất
không có Giấy tờ gì chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp, thì phải có một
trong các Giấy tờ dưới đây phù hợp với thửa đất bị thu hồi, gửi Ủy ban nhân dân
cấp xã để thực hiện việc kiểm tra, xác nhận; các Giấy tờ đó gồm:
- Biên lai thu thuế
nhà, đất (bản sao có công chứng hợp lệ);
- Giấy tờ về đăng ký
hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh
nhân dân hoặc Giấy khai sinh có ghi địa chỉ của nhà ở liên quan đến thửa đất
(bản sao có công chứng hợp lệ);
- Giấy tờ khác có
liên quan đến nhà ở, đất ở;
- Trường hợp không có
một trong các loại Giấy tờ nêu trên hoặc trên Giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm
xác lập Giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì người bị thu hồi đất phải có Bản kê
khai về diện tích đất bị thu hồi, trong đó: phải nêu rõ nguồn gốc, thời điểm và
quá trình sử dụng của từng loại đất, có ý kiến của những người dân đã từng cư
trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất (những người có ý kiến này phải ghi rõ
họ tên, địa chỉ nơi cư trú, nghề nghiệp và cam kết chịu trách nhiệm về ý kiến
của mình).
Trên cơ sở các Giấy
tờ nêu trên, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức họp lấy ý kiến công khai của tập
thể người dân cư trú tại khu vực có diện tích đất bị thu hồi và những người dân
đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất với người bị thu hồi đất, ghi
nhận vào phiếu lấy ý kiến của khu dân cư (cuộc họp có lãnh đạo Ủy ban nhân dân,
cán bộ địa chính cấp xã và Trưởng khu phố, Trưởng thôn, bản hoặc Tổ dân phố cùng
tham dự). Căn cứ nội dung đã được ghi nhận tại phiếu lấy ý kiến trên đây, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất và
chịu trách nhiệm về việc ký xác nhận này.
Tổ chức được giao
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư căn cứ tình hình thực tế của từng
dự án, trên cơ sở mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày
02 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường để thiết lập mẫu Bản kê
khai về diện tích nhà, đất bị thu hồi và mẫu Phiếu lấy ý kiến của khu dân cư
cho phù hợp, đảm bảo yêu cầu về nội dung để tổ chức họp và xác nhận về nguồn
gốc, thời điểm sử dụng đất theo quy định trên đây.
Điều
9. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
1. Giá đất để tính
bồi thường:
a) Giá đất để tính
bồi thường, hoặc hỗ trợ theo Quy định này là giá đất theo mục đích sử dụng tại
thời điểm có quyết định thu hồi đất do UBND tỉnh quy định và công bố (trên cơ
sở Bảng giá các loại đất hiện hành của từng địa bàn và Quy định về nguyên tắc
phương pháp xác định giá các loại đất đã được UBND tỉnh quy định). Không bồi
thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng đất sau khi thu hồi; không
bồi thường theo giá đất do thực tế sử dụng đất không phù hợp với mục đích sử
dụng đất theo quy định của pháp luật (trừ các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều
12 Quy định này).
Những trường hợp
không được bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích và do thực tế sử
dụng đất không phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định trên đây, bao
gồm:
- Người được sử dụng
đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng đất làm đất phi
nông nghiệp thì bồi thường theo giá đất nông nghiệp;
- Người được sử dụng
đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật (không phải là đất ở) nhưng tự
ý sử dụng làm đất ở thì bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp.
Giá đất ở để tính bồi
thường, hoặc hỗ trợ theo quy định tại điểm a trên đây không được thấp hơn giá
đất nông nghiệp theo Bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công bố tại
vị trí của diện tích đất ở bị thu hồi đó.
b) Trường hợp tại
thời điểm quyết định thu hồi đất mà giá đất do UBND tỉnh quy định và công bố
chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong
điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân cấp huyện (nơi có diện tích đất thu
hồi) căn cứ giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế bình quân trên thị
trường để đề xuất giá đất tính bồi thường, hỗ trợ, đồng thời đề xuất giá thu
tiền sử dụng đất tái định cư cho những trường hợp có quyết định thu hồi đất
trên đây, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết
định.
Trong trường hợp đã
điều chỉnh giá đất theo quy định tại khoản b trên đây thì không thực hiện cơ
chế 2 giá quy định tại khoản 8 Điều 5 Quy định này.
c) Đối với đất bị thu
hồi là đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất thì bồi thường theo giá đất trúng
đấu giá, trường hợp tại thời điểm có quyết định thu hồi đất mà giá đất này (giá
đất trúng đấu giá) thấp hơn giá đất ghi trong quyết định của UBND tỉnh công bố
tại thời điểm thu hồi đất, thì bồi thường theo giá đất do UBND tỉnh công bố.
2. Trường hợp thực
hiện bồi thường chậm được quy định như sau:
a) Bồi thường chậm do
Cơ quan, Tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời điểm chi
trả bồi thường do UBND tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời điểm ban hành
quyết định phê duyệt phương án bồi thường thì bồi thường theo giá đất tại thời
điểm trả tiền bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất
tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm
có quyết định thu hồi;
b) Bồi thường chậm do
người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thời điểm chi trả thấp hơn giá đất
tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm
chi trả bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm chi trả bồi thường cao hơn giá
đất tại thời điểm có quyết định phê duyệt phương án bồi thường thì bồi thường
theo giá đất tại thời điểm có quyết định phê duyệt phương án bồi thường.
3. Chi phí đầu tư vào
đất còn lại: chi phí đầu tư vào đất còn lại là các khoản chi phí thực tế hợp lý
mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử
dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được.
a) Trường hợp các
khoản chi phí đầu tư vào đất có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh, thì
chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng (=) tổng chi phí thực tế hợp
lý tính thành tiền đã đầu tư vào đất trừ (-) đi số tiền đầu tư phân bổ cho thời
gian đã sử dụng đất.
Các khoản chi phí đầu
tư vào đất còn lại gồm:
- Tiền sử dụng đất
của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn; tiền thuê
đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ, hóa đơn nộp tiền);
- Các khoản chi phí
san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất được giao, được thuê và phù hợp với mục
đích sử dụng đất. Trường hợp thu hồi đất mà đã được bồi thường về đất thì không
được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất;
- Các chi phí hợp lý,
hợp lệ khác có liên quan.
b) Trường hợp không
có hồ sơ, chứng từ về chi phí đã đầu tư vào đất, thì Tổ chức được giao thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (có sự tham gia của của cơ quan chuyên
ngành có liên quan của địa phương) trên cơ sở diện tích, khối lượng thực tế hợp
lý phát sinh và định mức kinh kế kỹ thuật của Nhà nước, để xác định chi phí đầu
tư vào đất còn lại theo phương pháp tính toán quy định tại điểm a khoản 3 Điều
này.
Điều
10. Bồi thường đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
1. Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đủ điều kiện được bồi thường
theo quy định tại Điều 7 Quy định này thì được bồi thường bằng đất có cùng mục
đích sử dụng; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính
theo giá đất cùng mục đích sử dụng.
2. Hộ gia đình, cá
nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường
được thực hiện như sau:
a) Trường hợp diện
tích đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người
khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt thì được bồi thường;
b) Diện tích đất vượt
hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì không
được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
3. Trường hợp đất thu
hồi là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì
không được bồi thường về đất, người thuê đất công ích đó được bồi thường chi
phí đầu tư vào đất còn lại.
4. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng
hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
5. Đất nông nghiệp sử
dụng chung của nông trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì được
bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí này không có nguồn gốc
từ Ngân sách Nhà nước.
6. Đối với đất đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt quy hoạch rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng mà các tổ chức, hộ gia đình cá nhân nhận khoanh nuôi tái sinh rừng, chăm
sóc, bảo vệ rừng hoặc trồng rừng bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước theo hợp
đồng khoán: thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 5 Điều 5 Quy định này.
Điều
11. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp là đất ở.
1. Người sử dụng đất
ở khi Nhà nước thu hồi đất đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại điều
7 Quy định này thì được bồi thường bằng việc giao đất ở mới hoặc bằng nhà ở tái
định cư hoặc bằng tiền của giá trị quyền sử dụng đất tính theo quy định tại
khoản 1 Điều 9 Quy định này.
Việc bồi thường bằng
đất ở, nhà ở tái định cư được thực hiện khi người bị thu hồi đất ở thuộc các
trường hợp quy định tại Điều 40 Quy định này.
2. Diện tích đất bồi
thường bằng giao đất ở mới cho người có đất bị thu hồi cao nhất bằng hạn mức
giao đất ở tại địa phương; trường hợp đất ở bị thu hồi có diện tích lớn hơn hạn
mức giao đất ở thì UBND cấp huyện căn cứ vào quỹ đất của địa phương và số nhân
khẩu của hộ gia đình bị thu hồi đất, xem xét, quyết định giao thêm một phần
diện tích đất ở cho người bị thu hồi đất, nhưng không vượt quá diện tích đất bị
thu hồi.
3. Bồi thường đất ở
đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất:
Tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi
được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không có Giấy tờ
xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của từng tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất. Các
đối tượng đồng quyền sử dụng đất, lập biên bản phân chia số tiền bồi thường
được hưởng của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (có xác nhận của UBND cấp xã
nơi có đất thu hồi), gửi đến Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư để nhận tiền bồi thường theo từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
tên trong biên bản phân chia.
Điều
12. Xử lý một số trường hợp cụ thể về đất ở.
1. Trường hợp diện tích
đất ở còn lại của người sử dụng đất sau khi Nhà nước thu hồi nhỏ hơn diện tích
đất xây dựng nhà ở theo quy hoạch xây dựng được duyệt của từng dự án và từng
khu vực đô thị, nông thôn hoặc theo Điều lệ quản lý xây dựng, mà diện tích đất
liền kề với phần diện tích còn lại đó không còn hoặc không đủ để chuyển mục
đích sử dụng cho phù hợp với quy hoạch hoặc Điều lệ quản lý xây dựng, thì phần
diện tích đất ở còn lại này thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Quy định
này.
2. Trường hợp diện
tích đất thu hồi có quyết định cấp đất làm nhà ở và làm vườn của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền, nhưng trong quyết định không ghi rõ diện tích đất ở, đất
nông nghiệp, thì xử lý như sau:
a) Nếu toàn bộ diện
tích có quyết định cấp đất bị thu hồi, hoặc thu hồi một phần mà phần diện tích
còn lại của quyết định cấp đất không đủ hạn mức giao đất ở theo quy định hiện
hành, thì diện tích bị thu hồi được bồi thường theo giá đất ở nhưng tối đa
không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định, phần diện tích vượt hạn mức
đất ở (nếu có) được bồi thường theo đất nông nghiệp và hỗ trợ đối với đất nông
nghiệp trong khu dân cư, đất vườn, ao không được công nhận là đất ở theo quy
định tại Điều 31 Quy định này.
b) Nếu chỉ thu hồi
một phần diện tích mà phần diện tích đất còn lại theo quyết định cấp đất vẫn đủ
hạn mức giao đất ở theo quy định, thì phần diện tích bị thu hồi chỉ được bồi
thường theo đất nông nghiệp và hỗ trợ theo quy định tại Điều 31 Quy định này.
Đối với trường hợp này, sau khi thực hiện di dời, giải toả, thì phần diện tích
đất còn lại theo quyết định cấp đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ở tối đa bằng hạn mức giao đất ở theo quy định hiện hành mà không phải nộp tiền
sử dụng đất (Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc lập các thủ tục cần
thiết để bàn giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho người sử dụng đất).
3. Diện tích đất thu
hồi của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là do Tổ chức sử dụng đất được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước cho thuê đất, tự chuyển
mục đích sử dụng đất sang làm đất ở và đã phân phối đất ở đó cho cán bộ, công
nhân viên của tổ chức trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 24
tháng 12 năm 2004 (ngày Nghị định số 198/ 2004/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất có hiệu lực thi hành), nếu hộ gia đình, cá nhân chưa lần nào được
giải quyết cấp quyền sử dụng đất ở đối với diện tích đất có nguồn gốc này, thì
bồi thường bằng 50% đơn giá đất ở đối với diện tích thực tế bị thu hồi, nhưng
tối đa không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định hiện hành; phần diện
tích vượt hạn mức đất ở (nếu có) được bồi thường theo quy định đối với đất nông
nghiệp.
Trường hợp đã được
một lần giải quyết cấp quyền sử dụng đất ở đối với diện tích đất có nguồn gốc
nêu trên, thì toàn bộ diện tích đất thu hồi chỉ được bồi thường theo quy định
đối với đất nông nghiệp.
4. Người sử dụng đất
ở khi Nhà nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng không được bồi thường đất, nếu
không còn nơi ở nào khác thì được UBND cấp huyện xem xét giải quyết cho mua,
thuê nhà ở hoặc giao đất ở mới; người được thuê nhà hoặc mua nhà phải trả tiền
mua nhà, thuê nhà, nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
5. Trường hợp đất ở thu
hồi thuộc lộ giới đường giao thông, thì xử lý như sau:
a) Đối với diện tích
đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì được bồi thường 100% đơn
giá đất ở.
b) Đối với diện tích
chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nhưng có nguồn gốc sử dụng làm
đất ở trước thời điểm cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và công bố lộ
giới và trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, được UBND cấp xã xác nhận là đất sử
dụng ổn định và không tranh chấp:
- Nếu sử dụng làm đất
ở từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì được bồi thường theo giá đất ở;
- Nếu sử dụng làm đất
ở trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 thì được bồi thường bằng 50% giá đất ở;
Diện tích được tính
bồi thường theo giá đất ở trong các trường hợp trên đây tối đa (bao gồm cả phần
diện tích đất ở khác bị thu hồi được bồi thường nếu có) không vượt quá hạn mức
giao đất ở theo quy định hiện hành; nếu là diện tích vượt hạn mức giao đất ở
thì được bồi thường theo quy định đối với đất nông nghiệp;
c) Những trường hợp
sau đây không được bồi thường về đất:
- Diện tích đất chưa
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, mà thời điểm bắt đầu sử dụng đất là
sau ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và công bố lộ giới hoặc sau
ngày 01 tháng 7 năm 2004;
- Diện tích chưa được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc khuôn viên nhà thuộc sở hữu Nhà
nước (bao gồm cả trường hợp mua hóa giá nhà trước đây).
6. Đối với các trường
hợp sử dụng đất nông nghiệp làm đất ở tại các khu vực được xác định theo quy
định tại khoản 2 Điều 31 Quy định này (bao gồm: trong phạm vi địa giới hành
chính phường; trong phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn; hoặc tại
các khu vực đã hình thành thôn, xóm, khu phố) thì thực hiện như sau:
a) Các trường hợp làm
nhà ở trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp:
- Trường hợp làm nhà
và ở ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được UBND cấp xã xác nhận
đất đó không tranh chấp thì diện tích đất thực tế bị thu hồi sử dụng vào mục
đích để ở (theo quy định của Luật Đất đai 2003) được bồi thường theo giá đất ở,
nhưng tối đa không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định hiện hành;
- Trường hợp làm nhà
và ở ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày
01 tháng 7 năm 2004, nay được UBND cấp xã xác nhận đất đó không tranh chấp thì
diện tích đất thực tế bị thu hồi sử dụng vào mục đích để ở (theo quy định của
Luật Đất đai 2003) được bồi thường bằng 50% tính theo giá đất ở, nhưng tối đa
không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định hiện hành;
- Trường hợp làm nhà
ở sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì không được bồi thường đất ở mà chỉ được bồi
thường theo quy định đối với đất nông nghiệp;
b) Các trường hợp làm
nhà ở sau khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp (tự chuyển mục
đích sử dụng đất, không làm thủ tục xin phép với cơ quan Nhà nước có thấm
quyền, không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật) thì
không được bồi thường đất ở mà chỉ được bồi thường theo quy định đối với đất
nông nghiệp.
c) Đối với các trường
hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, thì tùy theo
nguồn gốc, quá trình sử dụng đất để tính toán bồi thường, hỗ trợ về đất, cụ
thể: nếu tại thời điểm xây dựng nhà ở mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình, trong quá
trình xây dựng và sử dụng nhà ở không có văn bản nghiêm cấm xây dựng của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền, văn bản ngăn chặn, quyết định xử phạt của cơ quan
có thẩm quyền hoặc của chính quyền địa phương, thì tùy theo thời điểm dụng đất
nông nghiệp làm đất ở trước hoặc sau ngày 15 tháng 10 năm 1993 và được UBND cấp
xã xác nhận đất đó không tranh chấp để tính toán bồi thường theo quy định tại
điểm a khoản 6 Điều này cho phù hợp.
Điều
13. Xử lý một số trường hợp cụ thể về đất nông nghiệp.
1. Đối với đất đã quy
hoạch trồng rừng sản xuất, kinh doanh mà Nhà nước đã giao cho hộ gia đình, cá
nhân sử dụng ổn định lâu dài, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường về đất.
Trường hợp chưa giao đất sử dụng ổn định lâu dài thì khi Nhà nước thu hồi không
được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
2. Đối với diện tích
đất nông nghiệp có nguồn gốc đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định
tại Điều 7 Quy định này mà trước đây là của các hộ gia đình, cá nhân đã đưa vào
Hợp tác xã sau đó được Hợp tác xã giao khoán lại để sản xuất nông nghiệp, nay
bị Nhà nước thu đất thì được bồi thường theo quy định đối với đất nông nghiệp.
3. Đối với diện tích
đất đang sử dụng để sản xuất nông nghiệp nhưng thuộc đất lâm nghiệp theo phân
định ranh giới nông lâm (không thuộc trường hợp được nhận giao khoán quy định
tại điểm a khoản 3 Điều 30 Quy định này), thì xử lý như sau:
a) Diện tích đã được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có Quyết định cấp đất sản xuất nông
nghiệp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, được UBND cấp xã xác nhận là đất
không tranh chấp thì được bồi thường theo quy định đối với đất nông nghiệp;
Riêng đối với trường
hợp được giao đất không đúng thẩm quyền từ sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì căn
cứ nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xác nhận để tính
toán bồi thường, hỗ trợ hoặc không bồi thường, hỗ trợ theo mức quy định tại
điểm b, điểm c dưới đây;
b) Diện tích chưa
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Quyết định cấp đất sản xuất
nông nghiệp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:
- Đối với diện tích
đất tự khai phá, sang nhượng trước khi Nhà nước công bố ranh giới phân định
nông lâm, có nguồn gốc không phải đất rừng và được xác định tại thời điểm bắt
đầu sử dụng đất không phải là do hành vi lấn chiếm, khai phá, sang nhượng trái
phép, được UBND cấp xã xác nhận là đất không tranh chấp thì được bồi thường theo
quy định đối với đất nông nghiệp;
- Đối với diện tích
đất tự khai phá, sang nhượng trước khi Nhà nước công bố ranh giới phân định
nông lâm, có nguồn gốc là đất rừng nhưng được xác định tại thời điểm bắt đầu sử
dụng đất không phải là do hành vi lấn chiếm, khai phá, sang nhượng trái phép,
nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không tranh chấp thì được hỗ trợ theo giá
đất nông nghiệp như sau:
+ Hỗ trợ 100% theo
giá đất nông nghiệp đối với diện tích sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Hỗ trợ 30% theo giá
đất nông nghiệp đối với diện tích được sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày
15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004;
c) Những trường hợp
sau đây thì không được bồi thường, hỗ trợ về đất:
- Diện tích đất khai
phá, sang nhượng để sử dụng sau khi Nhà nước công bố ranh giới phân định nông
lâm (tức là trường hợp khai phá, sang nhượng vi phạm vào đất lâm nghiệp);
- Diện tích đất khai
phá, sang nhượng sau thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà tại thời điểm khai
phá, sang nhượng để sử dụng diện tích đó được xác định là thuộc phạm vi đất
rừng;
- Diện tích đất khai
phá, sang nhượng là do hành vi lấn chiếm, khai phá, sang nhượng trái phép;
Hành vi lấn chiếm,
khai phá, sang nhượng trái phép nêu tại các quy định trên đây được xác định căn
cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 6 Quy định này, hoặc căn cứ theo văn bản
nghiêm cấm khai phá, sang nhượng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, văn bản
ngăn chặn, văn bản thu hồi lại đất, quyết định xử phạt của cơ quan, đơn vị được
giao trách nhiệm quản lý đất hoặc của chính quyền địa phương.
4. Trường hợp diện
tích đất nông nghiệp thu hồi thuộc lộ giới đường giao thông, thì xử lý như sau:
a) Đối với diện tích
đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được bồi thường theo quy định
đối với đất nông nghiệp;
b) Đối với diện tích chưa
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng có nguồn gốc là đất được sử
dụng từ trước thời điểm cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và công bố lộ
giới và trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, được UBND cấp xã xác nhận là đất sử
dụng ổn định và không tranh chấp thì được bồi thường theo quy định đối với đất
nông nghiệp;
c) Những trường hợp
sau đây không được bồi thường, hỗ trợ về đất:
- Diện tích đất chưa
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, mà thời điểm bắt đầu sử dụng đất là
sau ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và công bố lộ giới hoặc sau ngày
01 tháng 7 năm 2004;
- Diện tích chưa được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc khuôn viên nhà thuộc sở hữu Nhà
nước (bao gồm cả trường hợp mua hóa giá nhà trước đây).
Điều
14. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình, cá nhân.
1. Đất làm mặt bằng
xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có
nguồn gốc là đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, khi Nhà nước thu hồi đất thì được
bồi thường theo giá đất ở.
2. Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất phi nông nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, thừa kế,
tặng, cho hoặc do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất được bồi thường theo
giá đất phi nông nghiệp. Trường hợp sử dụng đất phi nông nghiệp do Nhà nước
hoặc do UBND cấp xã cho thuê theo thẩm quyền, khi Nhà nước thu hồi chỉ được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều
15. Bồi thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức.
1. Tổ chức đang sử
dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đã nộp tiền sử
dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất hợp pháp, mà tiền sử dụng
đất đã nộp, tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có
nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước thì được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Đối với các tổ
chức là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp có 100% vốn Nhà nước
được Nhà nước cho thuê đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc giao đất
có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng
đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ Ngân sách
Nhà nước, thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất, nhưng được
bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Quy
định này, nếu chi phí đầu tư đó không có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước.
Trường hợp phải di
chuyển đến địa điểm mới thì được hỗ trợ bằng tiền để thực hiện dự án đầu tư tại
địa điểm mới được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức hỗ trợ tối đa tương đương
với mức bồi thường cho diện tích đất tại địa điểm bị thu hồi.
Tổ chức bị thu hồi
đất được sử dụng số tiền này để chi trả bồi thường và đầu tư tại địa điểm mới
theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nếu không sử dụng hết cho dự án
đầu tư tại địa điểm mới thì phải nộp số tiền còn lại vào Ngân sách Nhà nước
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
3. Đất của Tổ chức
tôn giáo:
a) Đất của cơ sở tôn
giáo đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp, làm cơ sở hoạt động từ thiện và đất do cơ sở
tôn giáo sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 99 của Luật Đất đai (kể cả trường
hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho trước ngày 01 tháng 7 năm 2004) khi Nhà
nước thu hồi đất thì được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
b) Cơ sở của Tổ chức
tôn giáo đang sử dụng đất ổn định, nếu là đất được Nhà nước giao không thu tiền
sử dụng đất hoặc thuê đất thì không được bồi thường, nhưng được bồi thường chi
phí đầu tư vào đất còn lại. Tùy từng trường hợp cụ thể được xem xét giao đất
mới trong phạm vi quỹ đất hiện có của địa phương.
4. Đất do cộng đồng
dân cư đang sử dụng, bao gồm: đất nhà thờ họ tộc, từ đường bị giải toả được UBND
cấp xã xác nhận là đất sử dụng ổn định và không tranh chấp; đất có các công
trình là đình, đền, miếu, am thờ bị giải toả. Hội đồng bồi thường cấp huyện
hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất xem xét từng trường hợp cụ thể để trình cấp có
thẩm quyền quyết định giao đất mới tại địa điểm phù hợp để xây dựng lại. Các
trường hợp này nếu không có đất để giao thì được bồi thường bằng tiền theo giá
đất ở tại vị trí đó.
Điều
16. Bồi thường đối với đất, tài sản thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công
trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn.
1. Diện tích đất nằm
trong hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng khi Nhà nước thu
hồi đất thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo Quy định này.
2. Trường hợp Nhà
nước không thu hồi đất, mà đất có nguồn gốc hợp pháp nằm trong phạm vi hành
lang an toàn của công trình bị thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thì
xử lý như sau:
a) Trường hợp làm
thay đổi mục đích sử dụng đất:
- Làm thay đổi mục
đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, từ đất
ở sang đất nông nghiệp, thì tiền bồi thường bằng (=) chênh lệch giữa giá đất ở
với giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), giữa giá đất ở với giá đất
nông nghiệp nhân (x) với diện tích bị thay đổi mục đích sử dụng;
- Làm thay đổi mục
đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông
nghiệp thì tiền bồi thường bằng (=) chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp
(không phải là đất ở) với giá đất nông nghiệp nhân (x) với diện tích bị thay
đổi mục đích sử dụng;
- Giá đất để tính
toán chênh lệch trong các trường hợp này là giá đất do UBND tỉnh ban hành và
công bố hàng năm, trong đó giá đất nông nghiệp được áp dụng là tính theo giá
đất nông nghiệp trồng cây hàng năm.
b) Trường hợp không
làm thay đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong
hàng lang bảo vệ an toàn của công trình) nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất
thì phần diện tích đất bị hạn chế khả năng sử dụng được bồi thường bằng tiền
theo giá đất do UBND tỉnh ban hành và công bố, cụ thể như sau:
- Đối với đất ở, đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp bị phá dỡ một phần nhà, công trình xây
dựng, hoặc bị khống chế về chiều cao khi xây dựng nhà, công trình thì được bồi
thường bằng tiền, với mức bồi thường tính bằng 80% giá đất cùng loại tại vị trí
đất bị ảnh hưởng bởi hành lang bảo vệ công trình. Không tính toán bồi thường
đối với đất ở, đất sản xuất phi nông nghiệp (kể cả có hoặc chưa có nhà cửa,
công trình xây dựng trên đất) được phép sử dụng hoặc được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền giao sau khi có quy hoạch chi tiết xây dựng đã công bố mà theo quy
hoạch thỉ sẽ không ảnh hưởng đến hành lang an toàn của công trình;
- Đối với phần diện
tích đất nông nghiệp nằm trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình công
cộng, về nguyên tắc không được bồi thường, hỗ trợ khi không bị Nhà nước thu
hồi. Riêng đối với đất nông nghiệp của người sử dụng đất hợp pháp, hợp lệ trong
đô thị, đất nông nghiệp nằm trong khu quy hoạch dân cư tại nông thôn và đất
nông nghiệp đã có quy hoạch chuyển thành đất khu dân cư thì được hỗ trợ bằng
80% giá đất nông nghiệp cùng loại do UBND tỉnh quy định tại vị trí có hành lang
bảo vệ công trình. Mức hỗ trợ này cũng được áp dụng đối với diện tích đất nông
nghiệp bị hạn chế khả năng sử dụng do an toàn của công trình công cộng nên chỉ
trồng được một vài loại cây trong khi có thể trồng được nhiều loại cây có thu
nhập tương đương, hoặc không thể chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản.
3. Khi hành lang bảo
vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có
nhà ở, công trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện tích đất còn lại cũng
được bồi thường theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều này.
4. Đối với nhà ở,
công trình xây dựng không phải di dời khỏi hành lang an toàn và cây trồng gắn
liền với đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng, thì thực
hiện bồi thường, hỗ trợ tương tự như đối với trường hợp nhà ở, công trình xây
dựng và cây trồng gắn liền với đất nằm trong hành lang an toàn lưới điện quy
định tại điểm b, điểm c khoản 5 Điều này.
5. Đối với hành lang
an toàn thuộc công trình lưới điện cao áp thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực
hiện theo quy định tại các Nghị định:
- Nghị định số
106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình
lưới điện cao áp;
- Nghị định số
81/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ
an toàn công trình lưới điện cao áp.
Một số nội dung được
quy định cụ thể như sau:
a) Đối với diện tích
đất nằm trong hành lang an toàn lưới điện thuộc diện Nhà nước không thu hồi
đất, mà có nguồn gốc đủ điều kiện được bồi thường theo quy định, thì chủ sử
dụng diện tích đất đó được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất
theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Đối với nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình cá nhân không phải di dời khỏi
hành lang an toàn lưới điện, thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt
đó được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng sinh hoạt
như sau:
- Trường hợp nhà ở,
công trình có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới
điện, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất ở theo quy định của
pháp luật và được xây dựng trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới
điện được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì được bồi thường tối đa bằng 70% giá
trị nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong phạm vi
hành lang an toàn lưới điện, theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình
phụ phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương;
- Trường hợp nhà ở,
công trình có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới
điện, được xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất ở hoặc chỉ đủ
điều kiện bồi thường đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật, nhưng tại
thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm
quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không
vi phạm hành lang bảo vệ các công trình, thì được hỗ trợ tối đa bằng 55% giá
trị nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong phạm vi
hành lang an toàn lưới điện, theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình
phụ phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương;
- Trường hợp nhà ở,
công trình có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới
điện, được xây dựng sau ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hoặc xây dựng không đúng theo thiết kế và Giấy
phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, hoặc tại thời điểm xây dựng thuộc một
trong các hành vi: lấn chiếm đất, vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
cấp có thẩm quyền công bố, thì người có nhà ở, công trình xây dựng đó phải tự
tháo dỡ, sửa chữa và chịu hoàn toàn chi phí tháo dỡ, sửa chữa nhà ở, công trình
để đảm bảo các yêu cầu về an toàn của hành lang lưới điện theo quy định. Trong
trường hợp hộ gia đình, cá nhân có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, thì được xem xét
hỗ trợ chi phí tháo dỡ, sửa chữa lại nhà ở và công trình xây dựng, nhưng tối đa
không vượt quá 55% giá trị xây dựng mới của phần diện tích (khối lượng) phải
tháo dỡ, sửa chữa.
Đơn giá xây dựng mới
của nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương,
thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Đối với cây trồng
trong và ngoài hành lang an toàn lưới điện, thì thực hiện như sau:
- Cây trồng có trước
khi thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện và trong hành lang an toàn
lưới điện, nếu phải chặt bỏ và cấm trồng mới theo quy định tại khoản 3 Điều 5
Nghị định số 106/2005/NĐ-CP thì được thực hiện bồi thường một lần bằng 100% đơn
giá quy định;
- Cây trồng có trước
khi thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện và trong hành lang an toàn
lưới điện thuộc loại không phải chặt bỏ và cấm trồng theo quy định tại khoản 3
Điều 5 Nghị định số 106/2005/NĐ-CP hoặc cây ngoài hành lang có nguy cơ vi phạm
khoảng cách an toàn quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 106/2005/NĐ-CP,
trong trường hợp phải chặt, tỉa cây để đảm bảo an toàn cho đường dây dẫn điện
trên không, mà việc chặt, tỉa này thực tế có ảnh hưởng đến năng suất, chất
lượng của cây trồng thì được hỗ trợ một lần bằng 50% đơn giá quy định;
- Trường hợp cây
trồng được trồng sau ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện và
trường hợp cây trồng không thuộc loại phải chặt bỏ và cấm trồng mới nhưng phải
chặt, tỉa mà việc chặt tỉa này không ảnh hưởng gì đến năng suất, chất lượng của
cây trồng, thì không bồi thường, hỗ trợ;
Đơn giá áp dụng để
tính toán bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng thực hiện theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều
17. Bồi thường đất trong trường hợp Nhà nước sử dụng tạm thời, không thu hồi.
1. Đối với tài sản có
trên đất bị phá dỡ, di dời thì được bồi thường, hỗ trợ theo Quy định này.
2. Hết thời gian sử
dụng đất tạm thời, chủ đầu tư có trách nhiệm phục hồi trả lại đất theo tình
trạng ban đầu, hoặc thỏa thuận chi trả bằng tiền để người sử dụng đất tự khôi
phục lại theo tình trạng ban đầu.
Chương
III
BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ TÀI SẢN
Điều
18. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ tài sản.
1. Chủ sở hữu tài sản
hợp pháp gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất và được bồi thường về đất,
thì được bồi thường thiệt hại về tài sản;
Tài sản gắn liền với
đất theo quy định trên đây bao gồm: nhà, công trình xây dựng đơn chiếc; nhà,
công trình xây dựng theo hệ thống trong một khuôn viên đất, công trình kết cấu
hạ tầng kỹ thuật gắn liền với đất (sau đây gọi chung là nhà, công trình hoặc
nhà ở, công trình của hộ gia đình, cá nhân), cây trồng trên đất, con vật nuôi
(thuỷ sản).
2. Chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không được
bồi thường thì tuỳ từng trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ thiệt hại
về tài sản.
3. Nhà, công trình
gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố
mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được
bồi thường.
4. Nhà, công trình
gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà tại thời điểm
xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì không được bồi thường.
5. Tài sản gắn liền
với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố thì không
được bồi thường.
6. Tài sản có thể
tháo dời và di chuyển được, thì chỉ được bồi thường các chi phí thực tế hợp lý
trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt lại và thiệt hại khi tháo dỡ, vận
chuyển, lắp đặt.
7. Tài sản gắn liền
với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 4, 6, 7 và 10
Điều 38 Luật Đất đai 2003 thì không được bồi thường.
8. Tài sản gắn liền
với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11
và 12 Điều 38 Luật Đất đai năm 2003 thì việc xử lý tài sản theo quy định tại
Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
9. Đơn giá tính toán
bồi thường về tài sản có trên đất, thực hiện theo các quyết định do UBND tỉnh
ban hành.
Điều
19. Bồi thường, hỗ trợ về nhà, công trình xây dựng trên đất.
1. Đối với nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng giá
trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ
Xây dựng ban hành.
Giá trị xây dựng mới
của nhà ở, công trình được tính theo diện tích sử dụng của nhà ở, công trình
nhân (x) với đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình do UBND tỉnh quy định (đối
với nhà ở, công trình xác định được theo tiêu chuẩn cấp hạng nhà) hoặc tính
theo phương pháp bóc tách khối lượng nhân (x) với đơn giá cấu kiện tổng hợp.
Trường hợp nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân có sử
dụng các loại vật liệu hoặc cấu kiện xây dựng cao hơn hoặc thấp hơn so với cấp
hạng nhà đã được đánh giá thì tính toán bồi thường, hỗ trợ theo đơn giá của cấp
hạng nhà đã được đánh giá và cộng (+) thêm phần giá trị đã được đầu tư cao hơn
hoặc trừ (-) đi phần giá trị đầu tư thấp hơn cấp hạng nhà đã được đánh giá.
Riêng đối với trường
hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc các dự án thủy lợi, thủy điện được giao đất theo
quy hoạch chi tiết tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt không nhận tiền
bồi thường thiệt hại về nhà ở và công trình trên đất, mà yêu cầu chủ đầu tư xây
dựng nhà ở thì chủ đầu tư có trách nhiệm xây dựng nhà, công trình theo mẫu nhà
được duyệt trong dự án tái định cư; mẫu nhà trước khi phê duyệt phải tham khảo
ý kiến của các hộ tái định cư.
2. Đối với nhà, công
trình xây dựng không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được bồi
thường như sau:
a) Mức bồi thường
nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và
khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình;
- Giá trị hiện có của
nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm chất lượng còn
lại của nhà, công trình đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có
tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.
Việc xác định tỷ lệ
phần trăm (%) chất lượng còn lại để xác định giá trị hiện có của nhà, công
trình do Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực
hiện, có sự tham gia của Nhà đầu tư và cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành về
xây dựng tại địa phương (nơi có diện tích đất thu hồi).
- Tỷ lệ phần trăm để
tính một khoản tiền cộng thêm theo giá trị hiện có của nhà, công trình: do Tổ
chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thống nhất với cơ
quan quản lý Nhà nước chuyên ngành về xây dựng và tài chính tại địa phương (nơi
có diện tích đất thu hồi) xác định cho phù hợp với tình hình thực tế, nhưng
tổng mức bồi thường tối đa không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công
trình có tiêu chuẩn, kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
Đối với các tài sản
quy định tại điểm a khoản 2 trên đây nhưng thực tế không sử dụng hoặc không còn
sử dụng được hoặc tài sản là nhà xưởng, kho tàng của Nhà nước không có nhu cầu
xây dựng lại tại nơi mới theo quy hoạch, thì không bồi thường.
b) Đối với nhà, công
trình xây dựng khác có thể tháo rời và di chuyển lắp đặt lại thì chỉ bồi thường
các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình
tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt theo định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành do Tổ
chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định từng trường
hợp cụ thể, có sự tham gia của Nhà đầu tư, cơ quan quản lý Nhà nước chuyên
ngành về xây dựng và tài chính tại địa phương (nơi có diện tích đất thu hồi),
trên cơ sở dự toán theo đề nghị của Tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng.
3. Đối với nhà ở, công
trình xây dựng bị phá dỡ một phần, thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
20 Quy định này.
4. Đối với công trình
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng thì mức bồi thường tính bằng giá
trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật cùng cấp theo tiêu chuẩn
kỹ thuật do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành; nếu công trình không còn sử dụng
thì không được bồi thường.
Trong trường hợp công
trình hạ tầng thuộc dự án phải di chuyển mà chưa được xếp loại vào cấp tiêu
chuẩn kỹ thuật hoặc sẽ nâng cấp tiêu chuẩn kỹ thuật thì UBND cấp huyện thống
nhất với cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư dự án để xác
định cấp tiêu chuẩn kỹ thuật để bồi thường.
Điều
20. Xử lý một số trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình xây
dựng phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.
Các trường hợp được
bồi thường, hỗ trợ theo giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu
chuẩn kỹ thuật tương đương quy định tại khoản 1, khoản 2 dưới đây, nếu không có
Giấy phép xây dựng (hoặc khi xây dựng không đăng ký với cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền) thì đều phải trừ số tiền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định hiện
hành.
1. Đối với nhà, công
trình bị phá dỡ toàn bộ:
a) Các trường hợp nhà
ở, công trình xây dựng của hộ gia đình, cá nhân được tính bồi thường bằng giá
trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo
quy định tại khoản 1 Điều 19 Quy định này, bao gồm:
- Nhà, công trình xây
dựng có Giấy phép xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường đất theo quy
định tại Điều 7 của Quy định này;
- Nhà, công trình xây
dựng không có Giấy phép xây dựng, nhưng xây dựng trên đất có đủ điều kiện được
bồi thường về đất ở theo quy định tại Điều 7 Quy định này và xây dựng trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004;
- Hộ gia đình, cá
nhân nhận khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng (trừ rừng đặc dụng) có
xây dựng lán trại trên đất nhận khoán được bên giao khoán đồng ý bằng văn bản
và có đăng ký với UBND xã sở tại thì được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới
của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Diện tích bồi thường là diện
tích thực tế bị thu hồi, nhưng tối đa không quá 200m2 sàn sử dụng.
b) Các trường hợp nhà
ở, công trình xây dựng của hộ gia đình, cá nhân được tính hỗ trợ tối đa bằng
80% giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương, bao gồm:
- Nhà ở, công trình
xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường về đất ở theo quy định tại
Điều 7 Quy định này, mà không có Giấy phép xây dựng, được xây dựng sau ngày 01
tháng 7 năm 2004;
- Nhà ở, công trình
xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất hoặc xây dựng trên
đất chỉ đủ điều kiện bồi thường về đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 7 Quy
định này, nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình;
c) Đối với các công
trình xây dựng phụ độc lập phục vụ cho sinh hoạt đời sống như: nhà tắm, nhà vệ
sinh, giếng nước, sân đường nội bộ, tường rào, kè chắn đất,... thì bồi thường,
hoặc hỗ trợ 100% theo giá trị xây dựng mới của công trình có quy mô và tiêu
chuẩn kỹ thuật tương đương;
d) Các trường hợp
dưới đây không được bồi thường, hỗ trợ:
- Nhà ở, công trình
xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định tại
Điều 7 Quy định này, mà khi xây dựng đã vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm
mốc;
- Nhà ở, công trình
xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định tại
Điều 7 Quy định này, mà khi xây dựng công trình đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng, hoặc đã bị xử phạt, buộc tháo
dỡ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và phải chịu
chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
- Nhà ở, công trình,
vật kiến trúc gắn liền với đất được xây dựng sau khi có có quyết định thu hồi
đất được công bố công khai;
Các trường hợp không
được bồi thường, hỗ trợ nêu tại điểm d trên đây, nếu có điều kiện hoàn cảnh
kinh tế thực sự khó khăn (người già cô đơn không nơi nương tựa; hộ gia đình, cá
nhân có người mắc phải căn bệnh nan y, di chứng của chiến tranh để lại; hộ gia
đình, cá nhân thuộc diện hộ nghèo) thì UBND cấp huyện xem xét từng trường hợp
cụ thể để có mức hỗ trợ cho phù hợp, nhưng tối đa không vượt quá 80% giá trị
xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn, kỹ thuật tương đương.
2. Nhà, công trình
chỉ phá dỡ một phần, thì giải quyết như sau:
- Nếu phần còn lại
không còn sử dụng được thì tính bồi thường, hoặc hỗ trợ (tuỳ theo mức độ, tính
chất hợp pháp của đất, của nhà và công trình bị phá dỡ) cho toàn bộ nhà, công
trình theo quy định tại khoản 1 Điều này.
- Nếu phần còn lại
còn sử dụng lại được thì tính bồi thường, hoặc hỗ trợ phần bị phá dỡ theo quy
định tại khoản 1 Điều này (tuỳ theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, của nhà
và công trình bị phá dỡ). Ngoài ra còn được hỗ trợ thêm chi phí thực tế hợp lý
để sửa chữa, khôi phục, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương với phần diện tích phá dỡ.
Việc xác định phần
diện tích còn lại không còn sử dụng được, và việc xác định hỗ trợ thêm chi phí
để sửa chữa, hoàn thiện phần diện tích còn lại trong cả 2 trường hợp trên do Tổ
chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tính toán cho phù
hợp với từng trường hợp cụ thể, có sự tham gia của Nhà đầu tư và cơ quan quản
lý Nhà nước chuyên ngành về xây dựng tại địa phương.
- Trường hợp nhà,
công trình xây dựng kiên cố phải phá dỡ một phần, ranh giải tỏa cắt sàn và đà
nằm trong phạm vi giữa hai cột bê tông cốt thép chịu lực, thì xác định cột chịu
lực gần nhất còn lại không bị phá dỡ để tính toán bồi thường, hỗ trợ. Phần diện
tích xây dựng nhà, công trình được tính toán bồi thường, hỗ trợ (tuỳ theo mức
độ, tính chất hợp pháp của đất, của nhà và công trình bị phá dỡ) trong trường
hợp này bao gồm: phần nằm trong ranh bị giải toả phải phá dỡ và phần diện tích
tính từ ranh giải tỏa vào đến cột chịu lực gần nhất còn lại.
3. Các công trình là
Nhà thờ họ tộc, Am thờ, Từ đường gắn liền với đất bị thu hồi thì được bồi
thường hoặc hỗ trợ về tài sản tính theo giá trị mới quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều
21. Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ đối với các công trình hạ tầng kỹ
thuật công cộng (đèn đường, đường điện, cáp điện thoại, đường cấp thoát nước,...),
và các công trình công cộng thuộc các dự án thủy điện, thủy lợi.
1. Đối với các công
trình hạ tầng kỹ thuật công cộng:
Lập phương án di dời cho
từng trường hợp, phương án di dời do đơn vị quản lý trực tiếp công trình đó
lập, theo định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành, thông qua cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định; nếu công trình không còn sử dụng thì không được
bồi thường.
Sở quản lý chuyên
ngành xét duyệt dự toán chi phí di dời và lắp đặt, xây dựng lại các công trình
hạ tầng kỹ thuật công cộng và nhà xưởng, kho tàng của Nhà nước (kể cả tổ chức
thanh lý vật tư thu hồi theo quy định hiện hành của Nhà nước), cụ thể:
- Sở Công Thương giải
quyết đối với các công trình điện;
- Sở Giao thông Vận
tải giải quyết đối với các công trình giao thông;
- Sở Xây dựng giải
quyết đối với các công trình xây dựng là nhà xưởng, kho tàng, cấp thoát nước…;
- Sở Thông tin và
Truyền thông giải quyết đối với các công trình thông tin liên lạc.
Trường hợp tái đầu
tư, nâng cấp bằng nguồn vốn thuộc Ngân sách Nhà nước thì phải báo cáo Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để thẩm định, đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết.
2. Đối với các công
trình công cộng thuộc các dự án thủy điện, thủy lợi:
a) Công trình công
cộng được xây dựng bằng vốn Ngân sách Nhà nước bị thiệt hại nhưng không có nhu
cầu xây dựng lại tại nơi mới theo quy hoạch, thì không bồi thường; nếu phải xây
dựng lại thì thực hiện tính toán theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Quy định
này. Trường hợp khi xây dựng công trình công cộng có sự tham gia bằng ngày
công, vật tư và tiền của nhân dân thì mức bồi thường cho nhân dân tính theo giá
trị còn lại của công trình tại thời điểm thu hồi đất và theo tỷ lệ giữa giá trị
ngày công, vật tư và tiền của nhân dân đã đóng góp trước đây so với giá trị xây
dựng mới của công trình.
b) Công trình công
cộng được xây dựng bằng vốn của tập thể hay do dân đóng góp thì được bồi thường
thiệt hại. Mức bồi thường thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Quy định
này;
Việc tính toán bồi
thường trong 2 trường hợp nêu tại điểm a, điểm b khoản này phải có ý kiến xét
duyệt của các Sở quản lý chuyên ngành theo từng loại công trình quy định tại
khoản 1 Điều này.
c) Trường hợp không
phải di chuyển hoặc phải di chuyển một phần, bị thiệt hại một phần hoặc toàn bộ
hệ thống cơ sở hạ tầng thì được Chủ đầu tư cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới
cơ sở hạ tầng, theo quy hoạch bảo đảm phục vụ sản xuất và đời sống cho nhân
dân;
Điều
22. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà
nước.
1. Người đang sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà của Nhà nước hoặc nhà do Tổ chức tự quản) nằm
trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi
thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích tự cơi nới
trái phép; nhưng được bồi thường toàn bộ chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp
được cơ quan có thẩm quyền cho phép (phần diện tích nhà ở cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp được coi là hợp pháp là các trường hợp được cơ quan ra quyết định phân
nhà hoặc cơ quan quản lý nhà đất cho phép cải tạo, sửa chữa, nâng cấp);
- Đối với phần diện
tích, khối lượng tự sửa chữa, cải tạo, nâng cấp trong phạm vi diện tích ghi
trong Giấy tờ hợp pháp, hợp lệ nhà của Nhà nước (Quyết định tạm cấp, tạm giao, Giấy
cấp nhà, Hợp đồng thuê nhà của cơ quan có thẩm quyền) mà không có Giấy tờ chứng
minh được cơ quan, đơn vị quản lý nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho phép cải tạo,
sửa chữa, nâng cấp, nếu tại thời điểm có quyết định thu hồi được cơ quan, đơn
vị quản lý nhà thuộc sở hữu Nhà nước xác nhận là phần tự sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp đó không ảnh hưởng đến kết cấu và kiến trúc của công trình nhà thuộc
sở hữu Nhà nước thì được xem xét hỗ trợ chi phí tự sửa chữa, cải tạo, nâng cấp
không quá 80% mức bồi thường;
- Đối với phần diện
tích tự cơi nới là các công trình phục vụ sinh hoạt (như: bếp, nhà tắm, nhà vệ
sinh) ngoài phạm vi diện tích ghi trong Giấy tờ hợp pháp, hợp lệ nhà của Nhà
nước trên đây, nhưng thuộc khuôn viên đất của nhà thuộc sở hữu Nhà nước mà
không có Giấy tờ chứng minh được cơ quan, đơn vị quản lý nhà thuộc sở hữu Nhà
nước cho phép xây dựng thêm, nếu tại thời điểm có quyết định thu hồi được cơ
quan, đơn vị quản lý nhà thuộc sở hữu Nhà nước xác nhận là do diện tích thuê
nhà không có công trình phục vụ sinh hoạt, hoặc có công trình nhưng không đủ
điều kiện phục vụ cho sinh hoạt và phần tự cơi nới đó không ảnh hưởng đến kết
cấu và kiến trúc của công trình nhà thuộc sở hữu Nhà nước thì được xem xét hỗ
trợ không quá 80% mức bồi thường.
2. Người đang sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà ở tại nơi tái định cư.
Trường hợp không có nhà tái định cư để bố trí thì người đang sử dụng nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới, mức hỗ trợ bằng
60% trị giá đất và 60% trị giá nhà đang thuê.
Về diện tích để tính
hỗ trợ bằng tiền trong trường hợp không có nhà tái định cư để bố trí:
a) Đối với diện tích
nhà: Diện tích nhà được tính hỗ trợ là số m2 đang sử dụng thực tế nhưng không
lớn hơn số m2 ghi trong quyết định tạm cấp, tạm giao hay Hợp đồng thuê nhà hoặc
Giấy cấp nhà của cơ quan Nhà nước (do cơ quan, đơn vị quản lý căn nhà xác
nhận). Đối với hộ gia đình ở chung cư, số m2 tính hỗ trợ tương ứng với diện
tích sàn sử dụng của mỗi hộ đang sử dụng, không tính diện tích hành lang, lối
đi chung và diện tích lấn chiếm.
b) Đối với diện tích
đất:
- Diện tích đất để
tính hỗ trợ căn cứ vào diện tích ghi trong Giấy tờ hợp pháp, hợp lệ (Quyết định
tạm cấp, tạm giao; Giấy cấp nhà; Hợp đồng thuê nhà của cơ quan có thẩm quyền);
- Trường hợp quyết
định của cơ quan có thẩm quyền tạm cấp, tạm giao, Giấy cấp nhà, hợp đồng thuê
nhà không ghi rõ diện tích khi cho thuê, hoặc trường hợp diện tích ghi trong
quyết định tạm cấp, tạm giao, Giấy cấp nhà, Hợp đồng thuê nhà nhỏ hơn diện tích
đang sử dụng thì cơ quan ký quyết định, ký hợp đồng cho thuê phải xác định lại
diện tích cụ thể để làm cơ sở tính hỗ trợ với mức diện tích theo thực tế sử
dụng được xác nhận có nguồn gốc không lấn chiếm, nhưng không lớn hơn hạn mức
giao đất ở quy định tại địa phương, phần diện tích ngoài hạn mức quy định (nếu
có) không xét hỗ trợ;
- Trường hợp diện
tích ghi trong Quyết định của cơ quan có thẩm quyền tạm cấp, tạm giao, Giấy cấp
nhà, Hợp đồng thuê nhà lớn hơn hạn mức giao đất ở quy định tại địa phương, thì
diện tích trong hạn mức được tính hỗ trợ, phần diện tích ngoài hạn mức quy định
không xét hỗ trợ;
3. Nhà thuộc sở hữu Nhà
nước bị thu hồi một phần đất ở, nhà ở và phần diện tích còn lại được tiếp tục
sử dụng để ở thì xử lý như sau:
- Phần diện tích đất
bị thu hồi một phần được tính hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều này;
- Phần diện tích nhà
(diện tích xây lắp) bị phá dỡ được tính hỗ trợ bằng 100% đơn giá xây dựng mới
để chủ hộ tự xây dựng lại tương đương với phần hiện trạng kết cấu xây dựng bị
phá dỡ hoặc bồi thường theo dự toán, xây dựng lại mặt tiền nhà (hoặc hông nhà,
phía sau nhà,…) theo kết cấu phần hiện trạng bị phá dỡ do cơ quan quản lý căn
nhà bị phá dỡ xác lập.
4. Đối với trường hợp
hộ gia đình, cá nhân có nhà ở mà nguồn gốc là do các đơn vị, tổ chức bố trí để
ở sai thẩm quyền, sai công năng, không đúng mục đích sử dụng được Nhà nước giao
hoặc cho thuê nhà, đất, thì tùy từng trường hợp cụ thể Hội đồng bồi thường giải
phóng mặt bằng của dự án hoặc Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư báo cáo UBND cấp huyện có biện pháp hỗ trợ phù hợp để đảm bảo ổn
định đời sống cho các hộ gia đình, cá nhân sau khi bị di dời, giải tỏa.
5. Nhà thuộc sở hữu Nhà
nước hoặc do nguồn vốn Ngân sách Nhà nước tạo lập bị chiếm dụng, thì Hội đồng
bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án hoặc Tổ chức được giao thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định thu
hồi không điều kiện.
Điều
23. Bồi thường về di chuyển mồ mả.
1. Đối với việc di
chuyển mồ mả, mức tiền bồi thường được tính cho chi phí về đất đai, đào, bốc,
di chuyển, hoả táng (nếu có), xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên
quan trực tiếp. Chi phí cụ thể do Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư (có sự tham gia đại diện của chủ đầu tư) xác lập cho phù hợp
với tập quán và thực tế của từng địa phương, thông qua Hội đồng bồi thường của
dự án, trình thẩm định và phê duyệt theo quy định.
2. Đối với mộ vắng
chủ hoặc vô chủ thì chủ đầu tư hợp đồng với đơn vị phục vụ mai táng của địa
phương tổ chức bốc mộ, cải táng (sau khi hết thời hạn thông báo bốc mộ); lập sơ
đồ mộ chí sau khi cải táng phục vụ cho việc sưu tìm sau này).
3. Đối với đồng bào
các dân tộc không có tập quán di chuyển mồ mả, thì được hỗ trợ một lần kinh phí
làm lễ tâm linh theo truyền thống, bao gồm: chi phí xây dựng Miếu thờ (nếu có),
chi phí cúng bái và các chi phí khác có liên quan.
Tổ chức được giao
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với chính quyền địa phương
nơi có diện tích đất thu hồi, xác định cụ thể địa điểm nơi đồng bào không có
tập quán di chuyển mồ mả, cần phải làm lễ tâm linh theo truyền thống, ghi nhận
vào Biên bản hiện trạng; đồng thời trên cơ sở dự trù của thôn, bản, tùy theo
quy mô, thực tế phát sinh để tính toán mức hỗ trợ từng trường hợp cụ thể (các
khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước thì thực hiện theo quy định
hiện hành; các khoản chi không có hoặc chưa có định mức, tiêu chuẩn của Nhà
nước thì tính toán theo giá cả thị trường tại thời điểm thu hồi đất), sau đó
trình thẩm định và phê duyệt theo quy định.
Điều
24. Bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi (thuỷ sản).
1. Đối với cây trồng
các loại có trên diện tích đất bị thu hồi không thể đào, bứng di chuyển được
thì tính toán bồi thường, hoặc hỗ trợ bằng 100% đơn giá quy định.
Trường hợp cây trồng
được trồng sau khi có Quyết định thu hồi đất được công bố công khai thì không
bồi thường, hỗ trợ. Trong trường hợp thực tế sau khi quyết định thu hồi đất
được công bố công khai mà dự án chưa chính thức triển khai thực hiện thu hồi
đất, nếu việc chậm triển khai thu hồi đất thuộc về cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm bồi thường gây ra thì những hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất để canh
tác trồng cây ngắn ngày (loại cây trồng ngắn ngày có thời gian sinh trưởng và
phát triển dưới 4 tháng) được UBND cấp huyện xác nhận thì được xem xét hỗ trợ
để bù đắp chi phí hợp lý thực tế đã đầu tư nhưng tối đa không vượt quá mức bồi
thường.
Sau khi nhận bồi
thường nếu dự án vẫn chưa thu hồi đất mà sản phẩm sắp đến thời điểm thu hoạch
thì hộ gia đình, cá nhân được thu hoạch sản phẩm.
2. Đối với những cây
trồng có thể đào bứng, di chuyển được thì chỉ tính chi phí đào bứng, di chuyển,
trồng lại (nếu có) theo định mức, đơn giá quy định hoặc theo chi phí thực tế
hợp lý nhưng tối đa không vượt quá mức bồi thường.
3. Đối với một số
loại vật nuôi như: tôm, cá,…chưa đến thời kỳ thu hoạch mà không thể di chuyển
được, phải thu hoạch sớm, thì tính bồi thường giá trị sản lượng thiệt hại của
vụ đó theo thời giá tại địa phương của loại sản phẩm thời kỳ thu hoạch; trường
hợp khi thu hồi đất mà đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường.
4. Đối với cây rừng
trồng tập trung theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Tổ chức được
giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, có diện tích rừng bị thu hồi lập hồ sơ báo cáo, đề xuất mức bồi
thường thiệt hại;
Một số trường hợp
được quy định cụ thể như sau:
- Đối với hộ gia
đình, cá nhân được giao đất và tự bỏ vốn trồng rừng: mức bồi thường thiệt hại
rừng trồng tính theo giá các loại rừng do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hàng năm;
- Đối với hộ gia
đình, cá nhân trồng và chăm sóc rừng cho Tổ chức theo hợp đồng thì bồi thường
theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Quy định này.
- Đối với rừng sản xuất
kinh doanh đến thời kỳ khai thác kinh doanh (bao gồm cả kinh doanh gỗ lớn và
kinh doanh gỗ nguyên liệu) thì chủ rừng tổ chức khai thác theo quy định hiện
hành để giải phóng mặt bằng, không thực hiện bồi thường.
Điều
25. Xử lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước
Tổ chức bị thu hồi
đất có tài sản được Nhà nước giao quản lý, sử dụng bị thiệt hại và phải di dời
đến địa điểm mới thì được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại địa
điểm mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, số tiền bồi thường
tài sản này do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả; nếu không sử
dụng hết thì số tiền còn lại được nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Điều
26. Bồi thường cho người lao động do ngừng việc.
1. Tổ chức kinh tế,
hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng
lao động, bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi toàn bộ đất thì
người lao động được áp dụng bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc, thời
gian tính bồi thường là thời gian ngừng sản xuất kinh doanh nhưng tối đa không
quá 06 tháng.
2. Đối tượng được bồi
thường là người lao động có ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc
hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng
trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. Không áp dụng cho đối tượng
lao động có hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng. Hợp đồng lao động được bồi thường là những hợp đồng
được ký trước ngày có thông báo thu hồi đất được công bố.
3. Mức bồi thường
được tính bằng 70% tiền lương thực trả của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc
và không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng của doanh nghiệp đang áp dụng.
4. Số tiền bồi thường
do ngừng việc được chi trả trực tiếp cho người lao động thông qua Tổ chức Công
đoàn của đơn vị; có sự chứng kiến giám sát của Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội cấp huyện hoặc đại diện Hội đồng bồi thường của dự án.
Điều
27. Bồi thường tài sản khác.
Nhà có hệ thống điện
thoại, đồng hồ nước, đồng hồ điện (thuê bao), giếng nước được tính toán bồi
thường như sau:
- Điện thoại bàn có
dây (thuê bao): bồi thường theo mức giá lắp đặt mới hoặc chi phí di dời do cơ
quan viễn thông thực hiện.
- Đồng hồ điện chính
(thuê bao): bồi thường theo mức giá lắp đặt mới hoặc chi phí di dời do cơ quan
Điện lực thực hiện.
- Đồng hồ điện phụ
(câu lại): theo chi phí thực tế hợp lý nhưng không được cao hơn chi phí bồi
thường cho đồng hồ chính.
- Đồng hồ nước (thuê
bao): bồi thường theo mức giá lắp đặt mới hoặc chi phí di dời do đơn vị cấp
nước thực hiện.
- Đồng hồ nước phụ
(câu lại): theo chi phí thực tế hợp lý nhưng không được cao hơn chi phí bồi
thường cho đồng hồ chính.
- Giếng nước khoan,
giếng nước đào thủ công: bồi thường theo chi phí thực tế hợp lý tại địa bàn.
Tổ chức được giao
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Chủ đầu tư xác định theo mức giá
do cơ quan, đơn vị quản lý chuyên ngành cung cấp tại thời điểm lập phương án.
Chương
IV
CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ
Mục
1: CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN KHÔNG PHẢI LÀ CÁC DỰ ÁN THỦY LỢI, THỦY
ĐIỆN
Điều
28. Hỗ trợ di chuyển.
1. Đối với hộ gia
đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở, thì được hỗ trợ
kinh phí để di chuyển, mức hỗ trợ như sau:
- Tái định cư tại chỗ
trên phần đất còn lại: 2.000.000 đồng/hộ;
- Di chuyển đến chỗ ở
mới trong phạm vi nội huyện, thành phố trong tỉnh: 4.000.000 đồng/hộ;
- Di chuyển đến chỗ ở
mới ngoài phạm vi nội huyện, thành phố trong tỉnh: 6.000.000 đồng/hộ;
- Di chuyển chỗ ở ra
ngoài tỉnh hoặc di chuyển chỗ ở đến những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, kể cả từ xã khó khăn này đến xã khó khăn khác trong tỉnh: 10.000.000
đồng/hộ;
2. Đối với Tổ chức
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà
nước thu hồi đất mà phải di chuyển sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ kinh
phí để tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt.
Mức hỗ trợ xác định theo
khối lượng và chi phí thực tế, do Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái đinh cư xác lập thông qua Hội đồng bồi thường của dự án, trình thẩm
định và phê duyệt theo Quy định này.
3. Người bị thu hồi
đất ở mà không còn chỗ ở khác thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới được bố
trí vào nhà ở tạm; trường hợp không có nhà ở tạm thì ngoài việc được hỗ trợ di
chuyển tại khoản 1 Điều này còn được hỗ trợ tiền thuê nhà ở, cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp
được bố trí tại khu tái định cư:
Thời gian và mức hỗ
trợ trong trường hợp không có nhà ở tạm cư để bố trí, cụ thể như sau:
- Hỗ trợ mức 500.000
đồng/tháng/hộ cho các hộ có từ 01 đến 02 nhân khẩu trong thời gian 12 tháng
tính từ thời điểm bàn giao mặt bằng theo thời gian quy định của dự án;
- Hỗ trợ mức 250.000
đồng/tháng/khẩu cho các hộ có từ 03 nhân khẩu trở lên trong thời gian 12 tháng
tính từ thời điểm bàn giao mặt bằng theo thời gian quy định của dự án;
Nếu thời gian bố trí
tái định cư kéo dài trên 12 tháng, UBND cấp huyện phê duyệt bổ sung chi phí hỗ
trợ thuê nhà cho phù hợp với thực tế mà người thuộc diện tái định cư phải thuê
nhà; nếu bố trí tái định cư thực hiện trước 12 tháng thì không thu hồi số tiền
đã chi của thời gian chênh lệch đó. Chi phí bổ sung hỗ trợ thuê nhà ở trong
trường hợp này do chủ dự án chi trả;
b) Đối với trường hợp
giải toả một phần nhà ở, phần còn lại tiếp tục sử dụng nhưng phải sửa chữa và
phải có chỗ ở tạm thời khi sửa chữa nhà ở thì được hỗ trợ tiền thuê nhà trong
thời gian 03 tháng theo mức tương ứng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Các trường hợp
được bố trí tái định cư bằng nhà ở (kể cả những trường hợp được bố trí thuê nhà
ở thuộc sở hữu Nhà nước và các trường hợp được bố trí vào nhà ở tạm cư), nếu
quỹ nhà của Nhà nước đã có để bố trí ngay sau khi các hộ gia đình, cá nhân bị
di dời, giải toả thì chỉ tính hỗ trợ di chuyển chỗ ở, không tính hỗ trợ tiền
thuê nhà ở;
4. Những hộ gia đình,
cá nhân phải di chuyển chỗ ở khi Nhà nước thu hồi đất, mà nhà ở đó được xây
dựng và ở ổn định trên đất thu hồi là đất của các Tổ chức, cá nhân khác (bao
gồm cả những trường hợp đang ở trong khu tập thể của các Tổ chức) hoặc nhà ở đó
là nhà ở ổn định được xây dựng trên đất thu hồi là đất nông nghiệp, thì được hỗ
trợ kinh phí để di chuyển chỗ ở và nếu không còn chỗ ở khác thì trong thời gian
chờ tạo lập chỗ ở mới còn được hỗ trợ tiền thuê nhà để ở theo quy định tại
khoản khoản 1, khoản 3 Điều này.
Điều
29. Hỗ trợ tái định cư.
1. Hộ gia đình, cá
nhân được giao đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ
hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó;
trường hợp không nhận đất ở, nhà ở tại khu tái định cư thì được nhận tiền tương
đương với khoản chênh lệch đó.
Số tiền được bồi
thường, hỗ trợ trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định
cư quy định tại khoản 1 trên đây bao gồm:
- Tiền bồi thường về
đất ở;
- Tiền hỗ trợ đối với
đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở
(nếu có).
2. Hộ gia đình, cá
nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mà tự lo chỗ ở thì được hỗ
trợ một khoản tiền bằng suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình tại khu
tái định cư tập trung trừ trường hợp đã được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Giá trị một suất
tái định cư tối thiểu và suất đầu tư hạ tầng thực hiện theo quyết định của UBND
tỉnh.
Điều
30. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất.
1. Hỗ trợ đối với hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp (kể cả đất vườn, ao và đất nông nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
31 Quy định này) thì được hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất theo
nguyên tắc: Hỗ trợ 01 lần và tính theo tỷ lệ thu hồi đất trên tổng diện tích
đất nông nghiệp đang sử dụng của hộ gia đình cá nhân đó trên địa bàn xã, phường
hoặc thị trấn (nơi có diện tích đất bị thu hồi); trường hợp một hộ gia đình,
các nhân bị thu hồi đất qua nhiều đợt (nhiều giai đoạn) của cùng một dự án,
hoặc bị thu hồi đất qua nhiều dự án, thì đợt sau hoặc dự án sau được tính bổ
sung theo thời gian phát sinh thêm trên cơ sở tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi
(bao gồm cả diện tích đất thu hồi của đợt trước, dự án trước và diện tích đất
thu hồi của đợt sau, dự án sau) trên tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử
dụng của hộ gia đình cá nhân đó trên địa bàn xã, phường hoặc thị trấn (nơi có
diện tích đất bị thu hồi).
a) Đối tượng hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được xác định cụ thể như sau:
- Hộ gia đình, cá
nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định số
64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao
đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích
sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính
phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số
85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất
làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; Nghị định số
163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho
thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu
dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/ NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm
2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
- Nhân khẩu nông
nghiệp trong hộ gia đình quy định tại điểm a khoản 1 trên đây kể cả phát sinh
sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó;
- Hộ gia đình, cá nhân
thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định tại điểm a
khoản 1 trên đây nhưng chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử dụng đất nông
nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy
định của pháp luật, được UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đang
trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó.
b) Thời gian hỗ trợ
được quy định như sau:
- Thu hồi từ 30% đến
70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống
trong thời gian là 06 tháng (nếu không phải di chuyển chỗ ở, hoặc được tái định
cư trên phần đất còn lại) và trong thời gian 12 tháng (nếu di chuyển chỗ ở đến
nơi khác trong phạm vi nội huyện, thành phố thuộc tỉnh); trường hợp di chuyển
ra ngoài tỉnh, ra ngoài huyện (thị xã, thành phố) khác trong tỉnh, hoặc đến địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24
tháng;
- Thu hồi trên 70%
diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong
thời gian là 12 tháng (nếu không phải di chuyển chỗ ở, hoặc được tái định cư
trên phần đất còn lại) và trong thời gian 24 tháng (nếu di chuyển chỗ ở đến nơi
khác trong phạm vi nội huyện, thành phố thuộc tỉnh); trường hợp di chuyển ra
ngoài tỉnh, ra ngoài huyện (thị xã, thành phố) khác trong tỉnh, hoặc đến địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36
tháng;
c) Mức hỗ trợ bằng
tiền cho 01 nhân khẩu/01 tháng tương đương 30 kg gạo tẻ thường theo thời giá
trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương (theo báo cáo giá cả thị trường
của Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện).
d) Xác định diện tích
đất nông nghiệp đang sử dụng của hộ gia đình cá nhân (gồm diện tích đất trồng
cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất được giao để trồng rừng sản xuất, đất
nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác) như sau:
- Đối với đất nông
nghiệp đã có Giấy tờ về quyền sử dụng đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy
tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai) thì xác định diện
tích đất ghi trên Giấy tờ đó;
- Đối với đất nông
nghiệp không có Giấy tờ về quyền sử dụng đất thì xác định theo hiện trạng thực
tế đang sử dụng;
2. Hỗ trợ đối với Tổ
chức kinh tế; hộ sản xuất, kinh doanh:
- Khi Nhà nước thu
hối đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà
bị ngừng sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ bằng 30% thu nhập sau thuế của
một năm, theo mức thu nhập bình quân của ba (03) năm liền kề trước đó được cơ
quan thuế xác nhận.
Thu nhập sau thuế
được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan
thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế
chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế căn cứ vào thu nhập sau thuế do
đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.
- Những hộ gia đình,
cá nhân có tổ chức sản xuất kinh doanh nhưng không đăng ký kinh doanh, không kê
khai nộp thuế thì không hỗ trợ.
3. Đối với hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
a) Đối với hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) là đất nhận khoán của
các nông, lâm trường quốc doanh mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên
của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức
lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm
nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng từ những hộ có Hợp đồng nhận
khoán (kể cả những trường hợp được cho, tặng) có xác nhận của chủ sử dụng đất
và là những hộ đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ
sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ bằng giá bồi thường
đất nông nghiệp cùng loại, cùng khu vực, cùng vị trí theo diện tích đất thực tế
thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định.
b) Hộ gia đình, cá
nhân nhận khoán đất của nông, lâm trường quốc doanh nhưng không thuộc đối tượng
nêu tại điểm a khoản 3 Điều này thì không được hỗ trợ, mà chỉ được tính bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Điều 9 Quy định này.
c) Đối với hộ gia
đình, cá nhân nhận khoán đất của Hợp tác xã nông nghiệp (không thuộc trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 13 Quy định này) thì không được bồi thường về đất, mà
chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có) nếu chi phí đầu tư
vào đất còn lại không có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước.
Trong trường hợp hộ
gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn
sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền; mức hỗ trợ bằng
giá bồi thường đất nông nghiệp cùng loại theo diện tích đất thực tế thu hồi,
nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định.
4. Hộ gia đình, cá
nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao
gồm: hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch
vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt
chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công
thương nghiệp.
Phòng Nông nghiệp
phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch xác định mức hỗ trợ theo quy định tại
khoản 4 trên đây, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
5. Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi đất có mức sống thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí hộ
nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định là những hộ đã được cấp
sổ (trường hợp chưa được cấp sổ thì việc xác định hộ nghèo theo quy định của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội) thì việc hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống cho
những hộ gia đình cá nhân này không thực hiện theo mức quy định tại khoản 1
Điều này mà được tính hỗ trợ một lần cho mỗi hộ theo mức quy định như sau:
- Bị giải tỏa từ 50% tổng
số diện tích đất trở lên của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng: mức hỗ trợ từ
15.000.000 đồng trở lên/hộ.
- Bị giải toả dưới
50% tổng số diện tích đất của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng: mức hỗ trợ từ
10.000.000 đồng trở lên/hộ.
Tổng diện tích đất
nông nghiệp đang sử dụng của hộ gia đình cá nhân được xác định trên địa bàn xã,
phường hoặc thị trấn (nơi có diện tích đất bị thu hồi) và theo quy định tại
điểm d khoản 1 Điều này.
Tùy theo tính chất
quy mô của từng dự án, Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư phối hợp với Chủ dự án và chính quyền địa phương (nơi có diện tích đất
thu hồi) thống nhất mức hỗ trợ cụ thể, nhưng không được thấp hơn mức hỗ trợ
trên đây và không được thấp hơn mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
31. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được
công nhận là đất ở.
1. Hộ gia đình, cá
nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư
nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở
riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến
đường giao thông, có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định, thì thực hiện
như sau:
a) Trường hợp thửa
đất có nhà ở mà diện tích đất ở thuộc trường hợp được bồi thường bằng 100% giá
đất ở, thì diện tích đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở đó ngoài việc
được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ bằng
70% giá đất ở của thửa đất đó; diện tích được hỗ trợ là diện tích thực tế bị
thu hồi, nhưng tối đa không quá 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định hiện
hành tại địa phương;
b) Trường hợp thửa
đất có nhà ở mà diện tích đất ở thuộc trường hợp được bồi thường bằng 50% giá
đất ở, thì diện tích đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở đó ngoài việc
được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ theo
giá đất ở, với phần diện tích được hỗ trợ theo giá đất ở thực hiện theo quy
định như sau:
Diện tích được hỗ trợ
theo giá đất ở là diện tích thực tế bị thu hồi, nhưng tối đa không quá 05 lần
hạn mức giao đất ở theo quy định hiện hành tại địa phương; mức giá (trong đó
bao gồm cả phần bồi thường về đất nông nghiệp và hỗ trợ theo giá đất ở) để tính
toán bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích này không vượt quá mức giá bồi
thường đối với diện tích đất ở của thửa đất đó, cụ thể: đối với phần diện tích
đất vườn, ao được tính hỗ trợ theo giá đất ở thì tổng giá trị bồi thường về đất
nông nghiệp và hỗ trợ theo giá đất ở đối với phần diện tích này được tính bằng
diện tích được hỗ trợ nhân (x) với mức giá bằng 50% giá đất ở của thửa đất đó;
c) Giá đất nông
nghiệp trồng cây lâu năm áp dụng để tính toán bồi thường đối với diện tích đất
vườn, ao trong các trường hợp nêu tại điểm a, điểm b trên đây là giá đất bằng
1,5 lần hoặc 2 lần mức giá đất trồng cây lâu năm ở vị trí 1 cùng vùng, cùng khu
vực (tùy theo thửa đất bị thu hồi thuộc địa bàn xã, phường, thị trấn, hoặc
thuộc phạm vi khu dân cư nông thôn, phạm vi khu dân cư thị trấn) được quy định
trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công bố. Trường hợp giá
đất nông nghiệp trồng cây lâu năm để tính bồi thường, hỗ trợ đã được điều chỉnh
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Quy định này thì áp dụng giá đất đã
được điều chỉnh đó để tính bồi thường đối với diện tích đất vườn, ao.
2. Hộ gia đình, cá
nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp đủ điều kiện được bồi thường về đất theo
quy định trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu
dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh
giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn
được hỗ trợ bằng tiền theo quy định sau:
a) Hỗ trợ bằng 50%
giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi theo quy định trong Bảng giá
đất hiện hành do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công bố. Diện tích được hỗ
trợ là diện tích thực tế bị thu hồi, nhưng tối đa không quá 05 lần hạn mức giao
đất ở tại địa phương.
b) Giá đất ở trung
bình tại điểm a trên đây được xác định theo nguyên tắc trung bình cộng của tất
cả các mức giá đất ở (mức giá đã được điều chỉnh hệ số theo chiều sâu của lô
đất, hệ số vị trí, hệ số địa hình, hệ số thuận lợi, hệ số giáp ranh theo quy
định nếu có các điều kiện tương ứng) đối với các vị trí của các con đường hoặc
đoạn đường của khu vực thu hồi đất thuộc phạm vi dự án (bao gồm cả các vị trí
của các con đường hoặc đoạn đường liền kề với khu vực thu hồi đất, mà giá đất
của các vị trí này theo quy định là để tính toán giá đất cho các thửa đất thu
hồi thuộc phạm vi dự án). Trường hợp trong phạm vi khu vực thu hồi đất của dự
án không xác định được các mức giá đất ở để tính toán giá đất ở trung bình theo
nguyên tắc và quy định nêu trên, thì xác định theo nguyên tắc trung bình cộng giá
đất ở của tất cả các thửa đất ở liền kề với khu vực thu hồi đất.
Mức giá đất ở quy
định đối với các vị trí của các con đường hoặc đoạn đường trên đây được xác
định theo Bảng giá đất hiện hành và Quy định về nguyên tắc phương pháp xác định
giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do UBND tỉnh quy định và công bố.
Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi có diện tích đất thu hồi của dự án, trên cơ sở đề xuất của Tổ chức
được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, quy định giá đất ở trung
bình của khu vực thu hồi làm căn cứ hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
3) Thửa đất nằm trong
địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông
thôn và thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân
cư được xác định như sau:
- Phạm vi địa giới
hành chính phường xác định căn cứ theo bản đồ địa giới hành chính;
- Phạm vi khu dân cư
thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn xác định theo quy hoạch sử dụng đất được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Trường hợp trong thực tế đã hình
thành thôn, xóm, ấp, buôn... nhưng quy hoạch sử dụng đất không được xác định là
đất ở thì UBND cấp huyện căn cứ tình hình thực tế để xác định ranh giới cụ thể
cho phù hợp.
- Thửa đất nông
nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư là thửa đất có ít
nhất một mặt tiếp giáp với ranh giới hành chính phường, ranh giới khu dân cư
thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn.
4. Trường hợp một hộ
gia đình, cá nhân có nhiều diện tích đất nông nghiệp, đất vườn, ao thực tế bị
thu hồi và được hỗ trợ theo giá đất ở quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này
trong cùng một dự án thì việc tính toán hỗ trợ 01 lần theo nguyên tắc từ cao
xuống thấp, cụ thể: diện tích được tính hỗ trợ theo tỷ lệ và mức giá nào thì áp
dụng tỷ lệ và mức giá đó, trong đó diện tích được tính hỗ trợ theo giá đất ở có
mức giá và tỷ lệ hỗ trợ cao nhất phải được tính đủ sau đó mới chuyển sang tính đến
diện tích được tính hỗ trợ theo giá đất ở có mức giá và tỷ lệ hỗ trợ thấp hơn, nhưng
tổng diện tích đất được tính hỗ trợ theo giá đất ở không vượt quá quá 05 lần hạn
mức giao đất ở hiện hành của địa phương.
Điều
32. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm.
Hộ gia đình, cá nhân
thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 Quy định này mà bị thu hồi
đất nông nghiệp (đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định) nhưng không
thuộc trường hợp quy định tại Điều 31 Quy định này mà không có đất để bồi
thường, thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền quy định tại khoản 1 Điều 10
Quy định này còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo một
trong các hình thức bằng tiền hoặc bằng đất ở hoặc nhà ở hoặc đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp như sau:
1. Hỗ trợ bằng tiền:
mức hỗ trợ đối với thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc và huyện Đức Trọng bằng
02 lần; các huyện còn lại bằng 03 lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện
tích đất nông nghiệp bị thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức
giao đất nông nghiệp tại địa phương.
2. Hỗ trợ một lần
bằng một suất đất ở hoặc một căn hộ chung cư hoặc một suất đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp chỉ thực hiện một lần khi có đủ các điều kiện sau:
a) Hộ gia đình, cá
nhân được hỗ trợ có nhu cầu nhận suất đất ở hoặc căn hộ chung cư hoặc suất đất
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
b) Địa phương có điều
kiện về quỹ đất ở, quỹ nhà ở;
c) Số tiền hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm quy định tại khoản 1 Điều này phải bằng
hoặc lớn hơn giá trị một suất đất ở hoặc giá một căn hộ chung cư hoặc giá trị
một suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; phần giá trị chênh lệch lớn
hơn được hỗ trợ bằng tiền.
3. Trường hợp người
được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có nhu cầu được đào
tạo, học nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề và được miễn học phí đào
tạo cho một khóa học đối với các đối tượng trong độ tuổi lao động.
Kinh phí hỗ trợ
chuyển đổi nghề cho các đối tượng chuyển đổi nghề nằm trong phương án đào tạo,
chuyển đổi nghề và được tính trong tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương
án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được duyệt.
Phương án đào tạo,
chuyển đổi nghề được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề phải
lấy ý kiến của người bị thu hồi đất thuộc đối tượng chuyển đổi nghề.
Việc lấy ý kiến của
người bị thu hồi đất nông nghiệp về phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp
được thực hiện đồng thời khi lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
Điều
33. Xử lý về trường hợp có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi lớn đã được
tính toán bồi thường và hỗ trợ bằng tiền theo quy định tại Điều 31 mà có chênh
lệch so với mức bồi thường và hỗ trợ bằng tiền nếu tính theo quy định tại Điều
32 Quy định này.
Hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp có tổng diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi và
đủ điều kiện được bồi thường theo quy định trong cùng một dự án lớn hơn 05 lần
hạn mức đất ở theo quy định hiện hành (bao gồm cả diện tích đất vườn, ao), nếu
toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi đó tính theo mức bồi thường và hỗ
trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm như quy định tại Điều 32 Quy định này
mà có tổng giá trị cao hơn so với tổng giá trị bồi thường và hỗ trợ đã được
tính toán theo quy định tại Điều 31 Quy định này, thì được áp dụng hỗ trợ khác;
với giá trị hỗ trợ tính bằng diện tích đất nông nghiệp không được hỗ trợ theo
giá đất ở nhân (x) với mức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp nhân (x) giá đất theo
loại đất đang sản xuất nông nghiệp, cùng khu vực, cùng vị trí, nhưng tối đa
không vượt quá phần giá trị chênh lệch nêu trên.
Điều
34. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn.
1. Trường hợp đất thu
hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn hoặc do Nhà nước trực tiếp
quản lý (đất công trình công cộng, đất nông nghiệp, đất kênh rạch tự nhiên, đất
kênh, mương thủy lợi,...) thì hỗ trợ 100% theo giá đất cùng loại. Số tiền hỗ
trợ này nộp vào Ngân sách Nhà nước và đưa vào dự toán Ngân sách hàng năm của
xã, phường, thị trấn để ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng
vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Đối với các dự án
đầu tư bằng nguồn vốn thuộc Ngân sách Nhà nước thì không hỗ trợ thiệt hại về
đất khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn quản lý.
Điều
35. Hỗ trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước.
Hộ gia đình, cá nhân
có hộ khẩu thường trú tại địa phương đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc
sở hữu Nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất phải phá dỡ nhà ở, phải di chuyển chỗ
ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển bằng mức quy định tại Điều 28 Quy định này,
người được hỗ trợ phải có Hợp đồng thuê nhà.
Điều
36. Hỗ trợ khác.
1. Hỗ trợ đối với gia
đình chính sách.
Đối với gia đình
chính sách (có Giấy chứng nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) khi phải di
chuyển chỗ ở hoặc bị giải toả một phần nhà ở phần còn lại tiếp tục sử dụng
nhưng phải sửa chữa và phải có chỗ ở tạm thời khi sửa chữa nhà ở thì được hỗ
trợ thêm như sau:
- Gia đình trực tiếp
nuôi dưỡng Bà Mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng Lực lượng Vũ trang nhân dân, Anh
hùng lao động: 5.000.000 đồng/hộ.
- Gia đình thương
binh, bệnh binh, gia đình Liệt sĩ (cha mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ); hộ gia
đình neo đơn, già yếu khó khăn: 3.000.000 đồng/hộ.
- Gia đình có công
với Cách mạng, gia đình Cách mạng lão thành và các đối tượng đang hưởng trợ cấp
xã hội thường xuyên khác: 2.000.000 đồng/hộ.
Trường hợp trong một
hộ gia đình có nhiều đối tượng chính sách được hưởng như nêu trên thì chỉ tính
một mức hỗ trợ của đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.
2. Hộ gia đình, cá
nhân có hoàn cảnh thực sự khó khăn (người già cô đơn không nơi nương tựa; hộ
gia đình, cá nhân có người mắc phải các căn bệnh nan y, di chứng của chiến
tranh để lại; hộ gia đình, cá nhân thuộc diện đói nghèo, đồng bào dân tộc thiểu
số có đời sống kinh tế phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp) được UBND cấp xã xác
nhận là đất không tranh chấp nhưng không hội đủ điều kiện để được bồi thường
thì được xem xét hỗ trợ nhưng hỗ trợ tối đa không quá 100% giá đất nông nghiệp.
3. Trong trường hợp
đã áp dụng các khoản hỗ trợ theo quy định mà người bị thu hồi đất có cuộc sống
đặc biệt khó khăn, thì tùy theo từng trường hợp cụ thể, UBND cấp huyện quyết
định biện pháp và mức hỗ trợ để đảm bảo ổn định đời sống và sản xuất cho người
bị thu hồi đất.
Mục
2: CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN THỦY LỢI, THỦY ĐIỆN
Điều
37. Chính sách hỗ trợ đối với các dự án thủy điện, thủy lợi.
Ngoài các khoản hỗ
trợ quy định tại Mục 1 Chương IV Quy định này, các hộ gia đình, cá nhân bị thu
hồi đất thuộc các dự án thủy điện, thủy lợi còn được tính toán các khoản hỗ trợ
theo quy định như sau:
Hộ tái định cư nêu
tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và khoản 7 dưới đây là hộ dân (bao gồm hộ một
người hoặc hộ có từ hai người trở lên) và tổ chức hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam ở trong vùng dự án thủy lợi, thủy điện bị ảnh hưởng trực
tiếp phải di chuyển đến nơi ở mới.
1. Hỗ trợ xây dựng
nhà ở:
Hộ tái định cư tập
trung, hộ tái định cư xen ghép, hộ bị thu hồi đất ở để xây dựng khu tái định
cư, ngoài số tiền nhận bồi thường thiệt hại về nhà ở, công trình phụ, vật kiến
trúc kèm theo nhà ở tại nơi cũ theo quy định tại Điều 18, Điều 19, Điều 20,
Điều 22 Quy định này, còn được hỗ trợ tiền để làm nhà ở. Mức hỗ trợ cho một
nhân khẩu hợp pháp tương đương chi phí xây dựng 5m2 sàn sử dụng (trừ những
trường hợp đã được hưởng chính sách ưu đãi quy định tại khoản 4 Điều 43 Quy
định này). Tiêu chuẩn nhà ở để tính mức hỗ trợ là nhà cấp IV (theo tiêu chí của
Bộ Xây dựng).
2. Hỗ trợ lương thực:
Những hộ gia đình, cá nhân đã được hưởng hỗ trợ lương thực theo quy định tại
khoản 2 này thì không được tính hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định tại Điều
30 Quy định này.
a) Mức hỗ trợ: bằng
tiền cho 01 nhân khẩu /01 tháng tương đương 30 kg gạo tẻ thường theo thời giá
trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương (theo báo cáo giá cả thị trường
của Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện).
b) Thời gian tính hỗ
trợ:
- Mỗi nhân khẩu hợp
pháp thuộc hộ bị thu hồi toàn bộ đất ở, đất sản xuất phải di chuyển chỗ ở được
hỗ trợ lương thực trong thời gian 48 tháng;
- Hộ bị thu hồi từ
30% đến 70% diện tích đất sản xuất nông nghiệp đang sử dụng hợp pháp (được giao
hoặc giao khoán) được hỗ trợ lương thực trong thời gian 24 tháng; nếu bị thu hồi
trên 70% diện tích đất sản xuất nông nghiệp (được giao hoặc giao khoán) được hỗ
trợ lương thực trong thời gian 36 tháng;
c) Khoản hỗ trợ lương
thực theo quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện hỗ trợ 1 lần và tính
theo tỷ lệ thu hồi đất trên tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng của hộ
gia đình cá nhân đó trên địa bàn xã, phường hoặc thị trấn (nơi có diện tích đất
bị thu hồi); trường hợp một hộ gia đình, các nhân bị thu hồi đất qua nhiều đợt
(nhiều giai đoạn) của cùng một dự án, hoặc bị thu hồi đất qua nhiều dự án, thì
đợt sau hoặc dự án sau được tính bổ sung theo thời gian phát sinh thêm trên cơ
sở tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi (bao gồm cả diện tích đất thu hồi của đợt
trước, dự án trước và diện tích đất thu hồi của đợt sau, dự án sau) trên tổng
diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng của hộ gia đình cá nhân đó trên địa bàn
xã, phường hoặc thị trấn (nơi có diện tích đất bị thu hồi) quy định tại điểm
điểm b khoản 2 Điều này;
3. Hỗ trợ về y tế:
Mỗi nhân khẩu hợp
pháp của hộ tái định cư đó được hỗ trợ y tế 01 lần để phòng chống dịch bệnh tại
nơi ở mới. Mức hỗ trợ là 30.000 đồng/khẩu. Trường hợp có biến động về giá thuốc
thì Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (có sự tham
gia của Chủ dự án) phối hợp với các cơ quan Y tế ở địa phương nơi có diện tích
đất thu hồi, điều tra, khảo sát, thống kê, xác định tỷ lệ tăng giá (so với
trước khi có biến động về giá) đối với chủng loại thuốc phòng chống dịch bệnh
theo quy định để điều chỉnh mức hỗ trợ trên theo tỷ lệ tăng giá được xác định.
4. Hỗ trợ về giáo
dục:
Mỗi học sinh phổ
thông các cấp thuộc hộ tái định cư được hỗ trợ bằng tiền tương đương 1 bộ sách
giáo khoa; không thu tiền học phí trong năm học đầu tiên tại nơi ở mới và được
miễn các khoản đóng góp xây dựng trường trong 3 năm học liên tục tính từ khi
bắt đầu học tập tại nơi ở mới.
Sở Tài chính chủ trì xác
định mức hỗ trợ bằng tiền cho mỗi học sinh phổ thông của từng cấp học; tiền học
phí trong năm học đầu tiên tại nơi ở mới trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Hỗ trợ thắp sáng
và hỗ trợ chất đốt:
- Mỗi nhân khẩu hợp
pháp của hộ tái định cư được hỗ trợ thắp sáng trong một năm đầu (kể từ ngày
chuyển đến nơi ở mới). Mức hỗ trợ tương đương 1,5 lít dầu hỏa/khẩu/tháng;
- Mỗi nhân khẩu hợp
pháp của hộ tái định cư được hỗ trợ chất đốt trong một năm đầu (kể từ ngày
chuyển đến nơi ở mới). Mức hỗ trợ tương đương 3 lít dầu hỏa/khẩu/tháng.
- Giá dầu hỏa để tính
hỗ trợ là giá niêm yết tại các Cây xăng tại khu vực thu hồi đất; trường hợp tại
khu vực thu hồi đất không có các Cây xăng thì áp dụng giá niêm yết tại Cây xăng
gần nhất với khu vực có diện tích đất bị thu hồi.
6. Hỗ trợ sản xuất:
a) Hỗ trợ trồng trọt:
- Đối với cây hàng
năm được hỗ trợ 100% kinh phí để mua giống mới, phân bón vô cơ, thuốc trừ sâu
trong 2 vụ. Mức hỗ trợ tính theo diện tích đất sản xuất được giao và loại cây
trồng theo quy hoạch;
- Đối với cây lâu
năm, cây công nghiệp được hỗ trợ 20 đến 50% chi phí đầu tư, bao gồm: giống,
công trồng, công chăm sóc, phân bón vô cơ, thuốc trừ sâu. Mức hỗ trợ không quá
1 ha/hộ và theo quy trình kỹ thuật của từng loại cây trồng theo quy hoạch.
b) Hỗ trợ chăn nuôi: Hộ
tái định cư được hỗ trợ tiền 1 lần mua 2 con lợn giống thịt bình thường, trọng
lượng 10 kg/con và 01 con bê nuôi lấy thịt giống địa phương 10 tháng tuổi;
c) Hỗ trợ trồng rừng
sản xuất: ngoài mức hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày
10 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về “một số chính sách phát triển
rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015”, hộ tái định cư còn được hỗ trợ 50% suất
đầu tư trồng rừng (tính cho một chu kỳ sản xuất cây keo lai từ 5 đến 7 năm).
Mức hỗ trợ không quá 2 ha/hộ;
d) Hộ tái định cư
được tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và hỗ trợ xây dựng mô hình trồng các loại
cây, con theo phương án sản xuất được duyệt. Mức hỗ trợ thực hiện theo Thông tư
số 102/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 20 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài chính - Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Tài chính xác định mức hỗ trợ cụ
thể tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d trên đây, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
7. Hỗ trợ khác:
a) Hộ tái định cư
được hỗ trợ tham quan điểm tái định cư, gồm: chi phí thuê phương tiện, ăn, ở
trong thời gian tham quan.
Sở Tài chính xác định
mức hỗ trợ cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Hỗ trợ kinh phí
làm thủ tục rời nhà cũ, nhận nhà mới: Mức hỗ trợ 300.000 đồng/hộ (hỗ trợ một lần).
c) Khuyến khích di
chuyển vượt tiến độ: Hộ di chuyển theo đúng kế hoạch, tiến độ thông báo của Hội
đồng bồi thường được thưởng bằng tiền một lần với mức không quá 5.000.000
đồng/hộ.
d) Hỗ trợ gia đình
chính sách: Hộ gia đình có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước
theo quy định tại Nghị định số 07/2000/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2000 của Chính
phủ và các quy định có liên quan được hỗ trợ một lần với mức 2.000.000
đồng/người hưởng trợ cấp.
Trường hợp hộ gia
đình chính sách đã được tính toán khoản hỗ trợ nêu tại điểm d trên đây thì
không được hưởng mức hỗ trợ đối với gia đình hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên quy
định tại khoản 1 Điều 36 Quy định này.
Chương
V
TÁI ĐỊNH
CƯ
Điều
38. Quy hoạch tái định cư.
1. Dự án bồi thường
di dân, tái định cư thực hiện tại 2 huyện trở lên hoặc có quy mô số hộ tái định
cư (gồm cả nơi đi và nơi đến) từ 100 hộ trở lên (riêng dự án thủy lợi, thủy
điện từ 300 hộ trở lên) phải lập quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư trước
khi lập quy hoạch chi tiết.
2. Dự án bồi thường
di dân, tái định cư thực hiện tại 1 huyện hoặc có quy mô số hộ tái định cư dưới
100 hộ (riêng dự án thủy lợi, thủy điện dưới 300 hộ) chỉ lập quy hoạch chi tiết
điểm tái định cư.
3. Quy hoạch tổng thể
và chi tiết di dân, tái định cư phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, Quy hoạch ngành của từng vùng, từng
địa phương;
b) Đảm bảo đủ đất sản
xuất cho hộ tái định cư có thu nhập chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp với diện
tích đất sản xuất tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số
134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 và điểm b, c Điều 3 Quyết định số
198/2007/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ;
c) Có đủ nguồn nước
phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt và đảm bảo vệ sinh môi trường khu, điểm tái
định cư;
d) Quy hoạch, xây
dựng các điểm dân cư phù hợp với mục tiêu xây dựng nông thôn mới theo Quyết
định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về “ban
hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới” và phong tục, tập quán của từng dân
tộc.
Điều
39. Lập và thực hiện dự án tái định cư.
1. Căn cứ quy hoạch
tổng thể, quy hoạch chi tiết di dân, tái định cư, căn cứ vào quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt, giao UBND cấp huyện (đối
với các dự án đầu tư bằng vốn Ngân sách Nhà nước, các dự án nhỏ lẻ) và nhà đầu
tư (đối với các dự án còn lại) lập và thực hiện dự án tái định cư như sau:
- Lập dự án và tổ
chức thực hiện dự án đầu tư xây dựng các khu tái định cư theo mô hình khu tái
định cư tập trung hoặc khu tái định cư phân tán, xen cư phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất tại địa phương và phải bảo đảm đủ đất để phục vụ tái định
cư cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.
- Khu tái định cư
được thực hiện theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp với
mức bồi thường và khả năng chi trả của người được tái định cư, phải tính đến
các yếu tố về phong tục, tập quán sản xuất và bản sắc văn hoá của từng vùng,
miền.
- Quy hoạch tái định
cư phải đồng bộ về cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Khu tái định cư phải đảm bảo
đủ điều kiện về hạ tầng thiết yếu như điện, nước, giao thông đi lại…cho người
được bố trí vào tái định cư, bảo đảm đủ đất sản xuất cho người bị thu hồi đất
sản xuất nông nghiệp có nhu cầu xin được giao đất sản xuất mới, đảm bảo đủ nước
phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho hộ tái định cư.
2. Việc lập dự án và
xây dựng khu tái định cư thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư,
xây dựng và các quy định có liên quan.
3. Cơ sở hạ tầng và
các công trình phúc lợi công cộng tại khu, điểm tái định cư nông thôn thực hiện
theo tiêu chuẩn xây dựng của cấp có thẩm quyền về xây dựng nông thôn mới.
4. Việc xây dựng nhà
ở hộ tái định cư, cơ sở hạ tầng, công trình công cộng khu tái định cư tập trung
tại đô thị, trụ sở làm việc của các tổ chức thực hiện theo quy hoạch chung đô
thị và quy hoạch chi tiết điểm tái định cư đô thị được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
5. Toàn bộ các công
trình cơ sở hạ tầng, công cộng sau khi xây dựng tại khu, điểm tái định cư được
bàn giao cho tổ chức và địa phương tự quản lý, sử dụng theo quy định hiện hành.
Điều
40. Đối tượng được bố trí tái định cư.
Hộ gia đình, cá nhân
khi Nhà nước thu hồi đất được bố trí tái định cư trong các trường hợp sau:
1. Hộ gia đình, cá
nhân bị thu hồi đất ở đủ điều kiện được bồi thường theo quy định, bao gồm:
a) Hộ gia đình, cá
nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở mà không có chỗ ở nào khác
trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi (trừ trường hợp hộ gia
đình cá nhân không có nhu cầu tái định cư);
b) Hộ gia đình, cá
nhân bị thu hồi đất mà phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều
kiện để ở theo quy định của địa phương mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn
xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi;
c) Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công
cộng có hành lang bảo vệ an toàn, phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào
khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi;
d) Hộ gia đình có
nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng chung sống đủ điều kiện tách hộ hoặc có
nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở bị thu hồi.
2. Hộ gia đình, cá
nhân bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp tại các đô thị, khu dân cư, có tên
trong danh sách kèm theo quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, đủ điều kiện được bồi thường theo quy định, thì được bố trí tái định cư
khi có một trong các điều kiện như sau:
a) Hộ gia đình, cá
nhân không còn chỗ ở nào khác hoặc còn chỗ ở nơi khác nhưng không đảm bảo diện
tích để ở theo quy chuẩn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b) Hộ gia đình, cá
nhân bị thu hồi trên 1.000m2 đất sản xuất nông nghiệp để quy hoạch khu dân cư,
c) Ngoài hai trường
hợp nêu tại điểm a, điểm b trên đây, nếu địa phương có quỹ đất để bố trí tái
định cư, thì tùy từng trường hợp cụ thể, giao Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định cho phù hợp.
3. Các trường hợp nêu
tại khoản 1, khoản 2 Điều này, nếu là trường hợp tách thửa, sang nhượng đất thì
phải có Giấy tờ hợp pháp hoặc phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thời
điểm tách thửa, sang nhượng đất là trước khi có văn bản thỏa thuận thu hồi đất
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì mới được xét là đối tượng được bố trí
tái định cư.
Điều
41. Các nguyên tắc bố trí tái định cư.
1. Giải quyết bố trí
tái định cư bằng đất ở và nhà ở chung cư cho các hộ gia đình, cá nhân là chủ sử
dụng nhà ở, đất ở bị thu hồi, giải toả phải di chuyển chỗ ở như sau:
a) Đối với các hộ
chính có từ ba thế hệ trở lên cùng chung sống và có hộ khẩu thường trú tại địa
chỉ hộ chính được cấp trước thời điểm quy hoạch thì giao 01 lô đất ở và 01 căn
hộ chung cư (đối với địa bàn thành phố Đà Lạt) hoặc 02 lô đất ở (đối với các
địa bàn còn lại);
b) Đối với hộ giải
tỏa có nhiều gia đình chung sống trong một thửa đất (trong một nhà) không thuộc
vào diện ba thế hệ cùng chung sống thì giao 01 lô đất ở cho hộ chính và mỗi hộ
có hộ khẩu riêng biệt còn lại 01 căn hộ chung cư (đối với địa bàn thành phố Đà
Lạt) hoặc 01 lô đất ở (đối với các địa bàn còn lại).
c) Đối với các không
thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này thì giao 01 lô
đất ở tại khu quy hoạch tái định cư.
2. Giải quyết bố trí
tái định cư bằng căn hộ chung cư, bao gồm:
a) Hộ gia đình, cá
nhân có hợp đồng thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, sau khi bị giải toả nhà ở,
không còn chỗ ở nào khác;
b) Hộ gia đình, cá
nhân được các cơ quan Nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức, trường học
bố trí vào ở trong khu nhà tập thể, hoặc nhà trước đây là nhà làm việc, nhà
kho, nhà xưởng do tự bố trí vào ở trước 15 tháng 10 năm 1993, sau khi bị giải
toả nhà ở, không còn chỗ ở nào khác;
c) Hộ gia đình, cá
nhân thuộc các trường hợp được bố trí tái định cư bằng căn hộ chung cư quy định
tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp địa
phương không có quỹ nhà chung cư để bố trí thì các hộ được bối trí tái định cư
bằng căn hộ chung cư quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được xem xét bố trí
tái định cư bằng lô đất ở tại khu quy hoạch tái định cư.
Các trường hợp được
giao đất ở tại khu quy hoạch tái định cư quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3
Điều này, nếu có chênh lệch giữa diện tích đất ở bị thu hồi và diện tích đất ở
được bố trí tái định cư thì đều phải thực hiện cơ chế 2 giá theo quy định tại
khoản 8 Điều 5 Quy định này.
4. Đối với các trường
hợp bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp tại các đô thị, khu dân cư quy định tại
khoản 2 Điều 40 Quy định này thì thực hiện như sau:
a) Hộ gia đình, cá
nhân thuộc đối tượng được bố trí giao đất ở tái định cư, thì được xem xét giao
đất ở tại khu quy hoạch tái định cư tối đa không quá 10% diện tích đất sản xuất
nông nghiệp được bồi thường của hộ gia đình, cá nhân đó; diện tích đất giao cụ
thể do UBND cấp huyện quyết định cho phù hợp với tình hình thực tế theo quy
hoạch phân lô tại khu quy hoạch tái định cư và quỹ đất tái định cư tại địa
phương.
Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi dưới 1.000m2, nếu lô đất tại khu quy hoạch tái định cư
được giao lớn hơn 10% diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi, thì hộ gia
đình, cá nhân đó phải nộp tiền sử dụng đất theo cơ chế hai giá, trong đó diện
tích đất được giao tương đương với 10% diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị
thu hồi được tính theo giá đất tái định cư, phần diện tích được giao lớn hơn
10% phải tính theo giá được điều chỉnh theo hệ số K quy định tại khoản 8 Điều 5
Quy định này.
b) Đối với những hộ
gia đình, cá nhân không được giao đất ở tái định cư, nếu có diện tích đất sản
xuất nông nghiệp bị thu hồi từ 1.000m2 trở lên đủ điều kiện được bồi thường
theo quy định, với giá đất áp dụng tính bồi thường là mức giá do Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định và công bố, thì được áp dụng hỗ trợ bằng tiền tương đương
bằng một suất đầu tư hạ tầng quy định tại khoản 2 Điều 29 Quy định này.
5. UBND cấp huyện có
trách nhiệm xây dựng khu tạm cư để bố trí nơi ở tạm cho những hộ thuộc đối
tượng tái định cư mà chưa thuê được nhà ở trong thời gian chờ bố trí tái định
cư. Sau khi đã hoàn thành việc bố trí tái định cư, UBND cấp huyện có trách
nhiệm thu hồi căn hộ tạm cư đã bố trí để tiếp tục sử dụng cho các dự án khác.
6. Đối với các dự án
thủy lợi, thủy điện thì hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được giải quyết bố
trí tái định cư còn được xem xét giao đất sản xuất nông nghiệp (trừ những trường
hợp không có nhu cầu giao đất sản xuất nông nghiệp mới) theo quy định như sau:
- Mức diện tích đất
giao tùy theo quỹ đất của từng điểm tái định cư nhưng tối thiểu phải đảm bảo
theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 38 của Quy định này;
- Đối với điểm tái
định cư có khả năng về quỹ đất sản xuất cần được khai hoang để có thêm diện
tích giao cho hộ tái định cư, chủ đầu tư dự án di dân tái định cư giao cho hộ
tái định cư tự khai hoang, phục hóa đất sản xuất theo dự án được duyệt.
Điều
42. Bố trí tái định cư.
1. Cơ quan (Tổ chức)
được cơ quan có thẩm quyền giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo
cho từng hộ gia đình bị thu hồi đất, phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án
bố trí tái định cư và niêm yết công khai phương án này tại trụ sở của đơn vị,
trụ sở UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi và tại nơi tái định cư trong thời gian
20 ngày trước khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái
định cư để tạo điều kiện cho các hộ gia đình, cá nhân được tái định cư xem xét
cụ thể về nơi tái định cư của mình và thảo luận công khai về dự kiến tái định
cư trước khi chuyển đến.
Nội dung thông báo về
dự kiến phương án bố trí tái định cư, gồm:
a) Địa điểm, vị trí,
quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ,
giá đất, giá nhà tái định cư;
b) Sơ đồ dự kiến bố
trí các hộ gia đình, cá nhân vào khu tái định cư.
2. Hộ gia đình, cá
nhân được giao đất, mua nhà, thuê nhà tại nơi tái định cư phải nộp tiền sử dụng
đất, tiền mua nhà, tiền thuê nhà theo quy định của pháp luật và được trừ vào
tiền bồi thường, hỗ trợ; nếu có chênh lệch thì thực hiện thanh toán bằng tiền
phần chênh lệch đó theo quy định, trừ trường hợp được hỗ trợ tái định cư quy
định tại khoản 1 Điều 29 Quy định này.
3. Giá đất tính thu
tiền sử dụng, giá cho thuê nhà, giá bán nhà tái định cư thực hiện theo nguyên
tắc như sau:
a) Đối với những
trường hợp thuộc đối tượng được bố trí tái định cư mà giá đất đã được áp dụng
tính bồi thường, hỗ trợ là giá do UBND tỉnh quy định và công bố, thì giá bán
nhà ở, thuê nhà ở, giá thu tiền sử dụng đất tại khu quy hoạch tái định cư cũng
được thực hiện theo mức giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định (không điều chỉnh
hệ số theo mặt bằng giá cả thị trường); trong đó: giá đất tính thu tiền sử dụng
đất tái định cư bằng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cộng (+) chi phí
đầu tư hạ tầng phân bổ cho các lô đất tại khu quy hoạch tái định cư, nhưng tối
đa không vượt quá giá đất ở của những con đường, đoạn đường có mức độ hoàn
thiện kết cấu hạ tầng tương đương trong Bảng giá đất do UBND tỉnh quy định và
công bố hàng năm.
Trường hợp giá đất
tính bồi thường, hỗ trợ đã được điều chỉnh theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 9 Quy định này, thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất tái định cư cũng
phải được xem xét để điều chỉnh cho phù hợp.
b) Đối với những
trường hợp không thuộc đối tượng được bố trí tái định cư nhưng nếu được xem xét,
giải quyết giao đất ở, cho mua nhà hoặc thuê nhà ở thì phải trả tiền mua nhà,
thuê nhà, nộp tiền sử dụng đất theo quy định (có điều chỉnh hệ số theo mặt bằng
giá cả thị trường cho phù hợp).
Giá bán nhà ở, thuê
nhà ở, giá thu tiền sử dụng đất đối với các trường hợp nêu tại điểm a, điểm b
trên đây do Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan đề xuất, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Tổ chức được giao
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm thu tiền sử dụng
đất, tiền mua nhà của người được bố trí tái định cư; bàn giao nhà ở hoặc đất ở
và Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở cho người được bố
trí tái định cư trước khi giải phóng mặt bằng. Trong trường hợp có thoả thuận
giữa Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và người
được bố trí tái định cư về việc nhận nhà ở, đất ở tái định cư sau khi giải
phóng mặt bằng thì thực hiện theo văn bản thoả thuận có chữ ký của cả hai bên.
6. Tổ chức thực hiện
bố trí tái định cư:
a) Đối với những dự
án lớn: ưu tiên bố trí tái định cư tại các khu tái định cư tập trung;
b) Đối với các dự án
khác: tùy theo tình hình thực tế, việc bố trí tái định cư được thực hiện bố trí
tại các khu tái định cư tập trung hoặc khu tái định cư phân tán, xen cư cho phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương;
c) Về thứ tự ưu tiên
bố trí tái định cư:
- Đối với dự án Khu
dân cư, Khu đô thị và Khu tái định cư: trước hết phải quy hoạch bố trí quỹ đất
ở để tái định cư tại chỗ cho các hộ gia đình, cá nhân bị giải tỏa của dự án đó;
bố trí tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân bị giải tỏa từ các dự án khác
vào quỹ đất ở theo quy hoạch trong dự án được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
- Việc bố trí tái
định cư trong các trường hợp còn lại thực hiện theo nguyên tắc: ưu tiên cho hộ
gia đình, cá nhân chấp hành tốt công tác giải phóng mặt bằng, hộ bị thu hồi
nhiều đất, hộ gia đình chính sách.
Trong trường hợp
nhiều hộ gia đình có chung nguyện vọng chọn lựa cùng địa điểm vị trí nhà ở, đất
ở tại khu tái định cư thì việc xét bố trí dựa theo tiêu chuẩn ưu tiên thứ tự
như sau:
+ Hộ gia đình, cá
nhân bị thu hồi đất tại nơi xây dựng khu dân cư;
+ Ưu tiên vị trí
thuận lợi cho các hộ sớm di dời, bàn giao mặt bằng trước thời hạn;
+ Hộ có vị trí thuận
lợi ở nơi ở cũ;
+ Hộ có diện tích đất
ở bị thu hồi lớn hơn;
+ Hộ gia đình chính
sách.
Trường hợp không thể
xét chọn theo các tiêu chuẩn trên thì tổ chức bốc thăm ngẫu nhiên, công khai trước
sự có mặt của các hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư.
Điều
43. Các chính sách ưu đãi đối với những trường hợp thuộc diện bố trí tái định
cư.
1. Được ưu tiên cấp Giấy
phép xây dựng theo quy định, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được
thực hiện các quyền theo quy định của pháp luật về đất đai; được miễn nộp chi
phí thiết kế mẫu nhà, lệ phí địa chính, lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Đối với chi phí thiết kế mẫu nhà, lệ phí địa
chính, lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở do Chủ
dự án sử dụng đất chi trả và hạch toán vào giá trị công trình.
2. Các hộ gia đình,
cá nhân nằm trong khu vực giải tỏa để triển khai các dự án, nếu diện tích đất
còn lại phù hợp với quy hoạch dân cư và phù hợp với các quy định hiện hành,
được chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất ở hoặc điều chỉnh Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo Giấy tờ hợp pháp.
3. Các hộ gia đình,
cá nhân được hưởng chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ hoặc hộ nghèo (theo tiêu chí do Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội quy định), nhưng chưa được hưởng chính sách miễn, giảm tiền sử dụng
đất thì được hưởng quyền khấu trừ vào tiền sử dụng đất đối với tổng số tiền
miễn, giảm mà Hội đồng xét duyệt cấp tỉnh xét duyệt và được UBND tỉnh Lâm Đồng
phê duyệt.
4. Đối với dự án đầu
tư thuỷ điện, Nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm xây dựng nhà tái định cư cho các
hộ đồng bào dân tộc thiểu số và hộ nghèo; diện tích nhà tái định cư tối thiểu
40m2/hộ (có công trình phụ). Nếu giá trị nhà cửa bị giải tỏa cao hơn giá trị
căn nhà bố trí tái định cư thì chủ đầu tư chi trả cho người được bồi thường, hỗ
trợ khoản tiền chênh lệch đó; trường hợp giá trị thiệt hại của nhà cửa bị giải
toả thấp hơn giá trị căn nhà bố trí tái định cư thì không đặt vấn đề thu hồi
khoản tiền chênh lệch đó.
5. Chậm nộp tiền sử
dụng đất và cho nợ tiền sử dụng đất:
a) Hộ gia đình, cá
nhân thuộc diện được bố trí tái định cư, nhận giao đất ở tại khu tái định cư
(bao gồm cả những trường hợp mua nhà ở tại khu tái định cư) mà có nguyện vọng
chậm nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở được giao thì được ghi “nợ
tiền sử dụng đất” trên Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 5 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP.
b) Người được giao
đất tái định cư được ghi “nợ tiền sử dụng đất” trên Giấy chứng nhận chỉ được
thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất khi đã nộp đủ tiền sử dụng đất đối với
toàn bộ diện tích đất ghi “nợ tiền sử dụng đất” (trừ trường hợp thừa kế quyền
sử dụng đất và người được thừa kế tiếp tục nhận “nợ tiền sử dụng đất”).
c) Giao Sở Tài chính
chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế hướng dẫn việc thực
hiện ghi “nợ tiền sử dụng đất” và xác định giá đất tại thời điểm thanh toán nợ,
làm cơ sở để các hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo đúng quy định tại Điều 5 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP.
Chương
VI
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều
44. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
1. UBND tỉnh giao
việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện và các Tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
2. Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện do lãnh đạo UBND cấp huyện làm Chủ tịch
Hội đồng, các thành viên gồm:
- Lãnh đạo phòng Tài
nguyên và Môi trường;
- Lãnh đạo phòng Tài
chính - Kế hoạch;
- Lãnh đạo Trung tâm
phát triển quỹ đất hoặc Ban đền bù giải phóng mặt bằng cấp huyện;
- Đại diện UBND cấp xã
nơi có đất bị thu hồi;
- Đại diện phòng quản
lý đô thị hoặc phòng công thương cấp huyện;
- Đại diện của những
hộ gia đình bị thu hồi đất từ một đến hai người.
3. Trách nhiệm của
các Tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng:
- Trách nhiệm của Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện thực hiện theo quy định tại
Điều 40 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.
- Trung tâm Phát
triển quỹ đất tỉnh Lâm Đồng, Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện và các Ban
bồi thường cấp huyện thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao
theo quyết định thành lập.
4. Thuê thực hiện các
dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng:
a) Dịch vụ về bồi thường,
giải phóng mặt bằng, gồm có:
- Đo đạc lập bản đồ
hiện trạng; trích lục bản đồ, trích sao hồ sơ địa chính (trường hợp chưa có bản
đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính đã bị biến động không còn phù hợp với hiện
trạng thì trích đo, lập hồ sơ thửa đất);
- Lập phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Lập và thực hiện dự
án xây dựng khu tái định cư;
- Dịch vụ khác về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
b) Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất được thuê
doanh nghiệp thực hiện dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng theo các
nguyên tắc:
- Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện có văn bản đề nghị UBND cấp huyện quyết
định việc thuê doanh nghiệp có chức năng thực hiện dịch vụ về bồi thường, giải
phóng mặt bằng;
Doanh nghiệp thực
hiện dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng phải có đủ năng lực, điều kiện
theo quy định của pháp luật.
- Tiền thuê doanh
nghiệp thực hiện dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng do các bên thỏa
thuận trong phạm vi nguồn kinh phí được trích 2% tổng chi phí bồi thường hỗ trợ
của dự án theo Điều 49 Quy định này.
Điều
45. Trình tự thủ tục các bước tiến hành bồi thường.
1. Sau khi cấp có
thẩm quyền thỏa thuận địa điểm đầu tư hoặc giới thiệu địa điểm đầu tư hoặc chấp
thuận phạm vi, ranh giới thu hồi đất; UBND tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện ra
thông báo thu hồi đất.
Nội dung thông báo
thu hồi đất thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP
và Điều 26 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
2. Khảo sát đo đạc
đất đai, xây dựng dự án đầu tư và giao nhiệm vụ xây dựng phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư được thực hiện sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư:
a) Chủ đầu tư tiến
hành khảo sát, đo đạc lập bản đồ khu vực dự án để phục vụ cho việc lập và trình
duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, thu hồi đất và lập phương án bồi thường tổng
thể, hỗ trợ, tái định cư. Phương án tổng thể về bồi thường hỗ trợ tái định cư
được lập đồng thời với dự án đầu tư và là một thành phần không thể thiếu trong
dự án đầu tư;
b) Chủ tịch UBND cấp
huyện có trách nhiệm thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để lập
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phương án đào tạo, chuyển đổi nghề
nghiệp. Đối với các địa phương đã thành lập Tổ chức có chức năng thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì UBND cấp huyện giao cho Tổ chức này
lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
c) Chủ tịch UBND cấp
xã có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư phổ biến kế hoạch khảo sát, đo đạc
cho người sử dụng đất trong khu vực dự án và yêu cầu người sử dụng đất tạo điều
kiện để chủ đầu tư thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc, xác định diện
tích đất để lập dự án đầu tư;
3. Lập phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư:
Sau khi dự án đầu tư
được xét duyệt hoặc chấp thuận thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư hoặc
Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi
chung là Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) có
trách nhiệm lập và trình phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, theo quy
định sau:
a) Kê khai, kiểm kê
và xác định nguồn gốc đất đai
Tổ chức được giao
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm thực hiện việc kê
khai, kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất theo trình tự, thủ tục sau đây:
- Tổ chức được giao
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phát tờ kê khai theo mẫu cho người
bị thu hồi đất, đồng thời hướng dẫn người bị thu hồi đất thực hiện việc kê
khai, nộp các Giấy tờ, liên quan về nhà, đất hoặc hướng dẫn xác nhận nguồn gốc,
thời điểm sử dụng nhà, đất theo quy định; tờ khai phải có các nội dung chủ yếu
cụ thể như sau:
+ Diện tích, loại đất
(mục đích sử dụng đất), nguồn gốc, thời điểm bắt đầu sử dụng, các loại Giấy tờ
về quyền sử dụng đất hiện có;
+ Số lượng, chất
lượng tài sản hiện có trên đất bị thu hồi; số lượng mồ mả phải di dời (nếu có);
+ Số nhân khẩu (theo
đăng ký thường trú, tạm trú dài hạn tại địa phương), số lao động trực tiếp sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, trên thửa đất bị thu hồi;
+ Nguyện vọng tái
định cư, chuyển đổi nghề nghiệp (nếu có);
Người kê khai phải tự
viết kê khai, ký tên và ghi rõ họ tên (hoặc điểm chỉ) trên các tờ kê khai. Nội
dung đã viết nếu có tẩy xoá thì người kê khai phải ký xác nhận (hoặc điểm chỉ)
kế bên nội dung tẩy xóa này.
- Đến thời hạn phải
nộp tờ kê khai thì người kê khai phải nộp tờ kê khai cho Tổ chức được giao thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện việc kiểm tra xác định nội
dung kê khai, thực hiện kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất bị thu hồi;
Kết quả kiểm đếm,
kiểm tra hiện trạng phải được thông qua có chữ ký của người trực tiếp thực hiện
kiểm đếm, kiểm tra tại hiện trường, của người bị thu hồi đất (hoặc người được
ủy quyền theo quy định của pháp luật), người bị thiệt hại tài sản (hoặc người
được ủy quyền theo quy định của pháp luật) và các thành phần tham gia: Đại diện
Ủy ban nhân dân cấp xã, cán bộ địa chính cấp xã, đại diện của Phòng Tài nguyên
và Môi trường và lãnh đạo thôn, buôn, tổ dân phố, khu phố nơi có diện tích đất
bị thu hồi; lãnh đạo Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư, Chủ đầu tư và những thành phần liên quan khác (nếu có). Nội dung ghi việc
kiểm đếm phải rõ ràng, đầy đủ, khách quan, số liệu không được sửa chữa, tẩy
xóa;
Trường hợp người bị
thu hồi đất cố ý không ký vào biên bản kiểm đếm, kiểm tra hiện trạng mà không
nêu được lý do chính đáng thì số liệu điều tra có đầy đủ chữ ký xác nhận của
các thành viên Tổ công tác, xác nhận và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã,
được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trong thời hạn bảy
(07) ngày làm việc mà người bị thu hồi đất không có ý kiến gì khác thì sẽ được
sử dụng làm căn cứ lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Đối với trường hợp
người bị thu hồi đất không nộp bản kê khai theo thời gian quy định, vắng mặt
hoặc gây cản trở, không hợp tác với Tổ công tác kiểm đếm, kiểm tra hiện trạng
mà không nêu được lý do chính đáng thì Tổ công tác kiểm kê phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp xã và Chủ đầu tư lập biên bản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện;
đồng thời căn cứ vào hồ sơ quản lý nhà, đất hiện có để thực hiện việc niêm yết
công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trong thời hạn bảy (07) ngày làm
việc mà người bị thu hồi đất không có ý kiến gì khác thì sẽ được sử dụng làm
căn cứ lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b) Lập phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư:
Sau khi hoàn tất công
tác kê khai, kiểm kê hiện trạng, xác định loại đất và đã có đầy đủ hồ sơ về
nguồn gốc, quá trình sử dụng nhà, đất của người bị thu hồi đất, của người bị
thiệt hại tài sản gắn liền với đất, Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư lập phương án về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm các
nội dung sau:
- Tên, địa chỉ của
người bị thu hồi đất;
- Diện tích, loại
đất, khu vực (đối với đất nông nghiệp), vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi;
số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt
hại;
- Các căn cứ tính
toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như: giá đất tính bồi thường, giá nhà, công
trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người
được hưởng trợ cấp xã hội;
- Số tiền bồi thường,
hỗ trợ;
- Việc di dời các
công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư
(nếu có);
- Việc di dời mồ mả
(nếu có).
- Việc bố trí tái
định cư, trong đó: nêu rõ nguyên tắc, đối tượng, địa điểm bố trí tái định cư,
đơn giá đất bố trí tái định cư, tổng số hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái
định cư (kèm theo danh sách các hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư).
- Đối với những dự án
thu hồi đất sản xuất nông nghiệp phải thực hiện hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp
và tạo việc làm cho những thành viên trong độ tuổi lao động trực tiếp sản xuất
nông nghiệp, thì phải có phương án đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp kèm theo.
b) Lấy ý kiến về
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
- Niêm yết công khai
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã và tại các
điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất và
những người có liên quan tham gia ý kiến;
- Việc niêm yết phải
được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi;
- Thời gian niêm yết
và tiếp nhận ý kiến đóng góp ít nhất là hai mươi (20) ngày, kể từ ngày đưa ra
niêm yết.
c) Hoàn chỉnh phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
- Hết thời hạn niêm
yết và tiếp nhận ý kiến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, nêu rõ số lượng ý kiến
đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; hoàn chỉnh và gửi phương án đã hoàn chỉnh
kèm theo bản tổng hợp ý kiến đóng góp đến cơ quan tài nguyên và môi trường để
thẩm định;
- Trường hợp còn
nhiều ý kiến không tán thành phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức họp dân để giải thích
rõ hoặc xem xét, điều chỉnh để có được sự đồng thuận của đa số trước khi chuyển
cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định.
- Phương án hoàn
chỉnh trình thẩm định là phương án phải đảm bảo đầy đủ các nội dung và số liệu
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, về việc đào tạo nghề và giải quyết việc
làm cho những lao động trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi hết đất sản
xuất nông nghiệp. Trường hợp trong quá trình hoàn chỉnh phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư, nếu có những chế độ chính sách, đơn giá đất, giá tài sản
tính bồi thường, hỗ trợ phát sinh thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng có trách nhiệm báo cáo cơ quan thẩm quyền xem xét cho ý kiến trước
khi hoàn chỉnh phương án trình thẩm định.
4. Thẩm định và phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
5. Trong thời hạn
không quá ba (03) ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đã được phê duyệt, Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết
công khai Quyết định phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở UBND cấp xã và
địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ về mức bồi
thường, hỗ trợ, về bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa
điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi
cho Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
6. Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư;
- Trong thời hạn hai
mươi (20) ngày, kể từ ngày Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất
theo phương án đã được xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất
cho Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Trường hợp việc bồi
thường được thực hiện theo tiến độ thì chủ đầu tư được nhận bàn giao phần diện
tích mặt bằng đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ để triển khai dự án.
Điều
46. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Tổ chức được giao
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập hồ sơ bồi thường hỗ trợ và tái
định cư, gồm có:
- Tờ trình đề nghị
thẩm định phương án bồi thường;
- Phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đã được hoàn chỉnh;
- Thông báo (kèm bản
đồ) thu hồi đất;
- Quyết định phê
duyệt dự án đầu tư (trong đó đã xác định nguồn kinh phí chi trả bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư); hoặc kế hoạch phân bổ kinh phí cho công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư của cơ quan có thẩm quyền (đối với các dự án sử dụng nguồn
ngân sách địa phương); hoặc văn bản xác định nguồn kinh phí để thực hiện chi
trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (đối với dự án mà Nhà đầu tư ứng
trước vốn chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư);
- Các tài liệu, hồ sơ
khác có liên quan: biên bản ghi nhận về việc niêm yết công khai phương án bồi
thường; văn bản của Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư về việc tổng hợp ý kiến đóng góp đối với phương án bồi thường; các văn bản
về việc áp dụng các chế độ chính sách, đơn giá đất, giá tài sản phát sinh (nếu
có) đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;…
2. Hồ sơ bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư quy định tại khoản 1 Điều này gửi đến Phòng Tài nguyên và
Môi trường thẩm định, trình UBND cấp huyện phê duyệt (đối với dự án phân cấp
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện) hoặc gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt (đối với dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt).
- Thời gian thẩm định
cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình UBND cùng cấp phê duyệt phương án là mười
lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều
này;
- UBND cấp huyện hoặc
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và trả hồ sơ cho cơ quan Tài nguyên và Môi
trường; thời gian phê duyệt và trả hồ sơ là 05 ngày làm việc.
3. Nội dung thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:
a) Tên, địa chỉ của
người bị thu hồi đất;
b) Diện tích, loại
đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần
trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại;
c) Các căn cứ tính
toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công
trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người
được hưởng trợ cấp xã hội;
d) Số tiền bồi
thường, hỗ trợ;
đ) Việc bố trí tái
định cư;
e) Việc di dời các
công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
f) Việc di dời mồ mả.
4. Kinh phí lập và
thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án được sử dụng từ
khoản kinh phí chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư theo quy định tại Điều 47 Quy định này.
Điều
47. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Kinh phí đảm bảo
cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích bằng 2%
trên tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án. Tỷ lệ phân chia mức kinh
phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án được quy định
như sau:
a) Chi phí cho Tổ
chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bằng 1,8% trên tổng
giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của từng phương án. Tổ chức được giao
thực hiện bồi thường hỗ trợ và tái định cư có nhiệm vụ dự trù khoản kinh phí
chi cho công tác tuyền truyền vận động về dự án, về bồi thường giải phóng mặt
bằng và chi phí cho hoạt động tuyên truyền vận động của cơ quan Mặt trận và các
đoàn thể trong quá trình thực hiện công tác này.
b) Chi phí cho công
tác thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tính bằng 0,2%
trên tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của từng phương án;
2. Đối với các dự án
thực hiện trên các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt
khó khăn, dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến thì Tổ chức được giao
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được lập dự toán kinh phí
tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án theo khối lượng công việc
thực tế (không khống chế mức trích 2%) trình cơ quan phê duyệt phương án bồi
thường phê duyệt dự toán và quyết định kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cho từng dự án theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp phải
thực hiện cưỡng chế thu hồi đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định. Kinh
phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất được tính vào vốn đầu tư của dự án.
4. Căn cứ các nội
dung chi, mức chi và quy định về việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh
phí tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm
2010 của Bộ Tài chính về việc Quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán
kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Tổ chức được giao
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm lập dự toán chi phí
cho các công tác đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư của từng dự án và thực hiện việc thanh quyết toán với cơ quan tài chính
cùng cấp theo quy định hiện hành.
Điều
48. Việc tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành tiểu dự án riêng
và trách nhiệm tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với
dự án đầu tư thuộc các bộ, ngành.
1. Thực hiện theo quy
định tại Điều 33 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và Điều 21 Thông tư
14/2009/TT-BTNMT.
2. Thời điểm lập
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là sau khi tiểu dự án bồi thường hỗ
trợ và tái định cư được xét duyệt.
3. Thẩm định, xét
duyệt phương án và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các
tiểu dự án thực hiện theo quy định tại Điều 46, Điều 47 và Điều 49 Quy định
này.
Điều
49. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các đối tượng bị thu hồi
đất.
1. Khi chi trả tiền
bồi thường cho người bị thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản phải lập đầy đủ
chứng từ thanh toán và có ký nhận của người được bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp
người được nhận bồi thường ủy quyền cho người khác nhận tiền bồi thường, thì
người được bồi thường phải làm Giấy ủy quyền có xác nhận của UBND cấp xã, nơi
người đó cư trú. Toàn bộ chứng từ liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư phải được Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
lưu giữ và quản lý theo quy định hiện hành.
2. Khi nhận tiền bồi
thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư; người có đất bị thu hồi có trách nhiệm nộp
(bản gốc) các Giấy tờ về quyền sử dụng đất, Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất (nếu có) cho Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư để chuyển cho cơ quan Tài Nguyên và Môi trường làm thủ tục thu hồi,
chỉnh lý hoặc cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích đất không bị thu hồi.
3. Trường hợp người
bị thu hồi đất, bị giải tỏa không tự giác nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì Tổ
chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định phối hợp cấp ủy, chính
quyền và Mặt trận, đoàn thể vận động; nếu vẫn không đến nhận tiền thì lập thủ
tục gửi tiền bồi thường hỗ trợ vào Ngân hàng thương mại nơi người đó thường
trú. Chủ đầu tư, chủ dự án không được trực tiếp gửi tiền vào Ngân hàng mà phải
thông qua Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Chương
VII
PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ CHO CÁC CẤP, CÁC NGÀNH, ĐƠN VỊ THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều
50. Phân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. UBND các huyện,
thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đối với các dự án thu hồi đất trong phạm vi huyện, thành phố Bảo
Lộc, thành phố Đà Lạt.
2. UBND tỉnh phê
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án thu hồi đất có
liên quan từ hai huyện, thành phố trở lên.
Điều
51. Trách nhiệm của UBND các cấp.
1. Trách nhiệm của UBND
cấp tỉnh: thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP;
Điều 19 Quyết định số 34/2010/ TTg và khoản 2 Điều 50 Quy định này.
2. Trách nhiệm của UBND
cấp huyện:
- Thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 43 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP;
- Quy định về cơ chế
phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan cấp huyện: Tài nguyên và Môi
trường, Tài chính - Kế hoạch, Quản lý đô thị hoặc Công thương, Chi Cục thuế, UBND
cấp xã;
- Xác định hệ số K
điều chỉnh quy định tại khoản 8 Điều 5 Quy định này và phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan xác định giá bán nhà ở, thuê nhà ở, giá thu tiền sử
dụng đất tại các khu tái định cư, trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê
duyệt;
- Chủ trì hoặc ủy
quyền cho UBND cấp xã chủ trì để Nhà đầu tư thỏa thuận với người sử dụng đất
thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất mà Nhà
đầu tư đề nghị được tự thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng nêu tại khoản
2 Điều 54 Quy định này.
3. Trách nhiệm của UBND
cấp xã: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP;
nhiệm vụ do UBND cấp huyện ủy quyền theo khoản 2 Điều này.
Điều
52. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh.
1. Sở Tài nguyên và
Môi trường:
a) Tham mưu UBND tỉnh
về công tác quy hoạch các loại đất; chủ trì phối hợp với các ngành và địa
phương xác định nhu cầu sử dụng đất; bố trí đất cho các dự án đầu tư; đất sản
xuất nông nghiệp, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp để bồi thường cho hộ
nhân dân bị thu hồi đất sản xuất; đất bố trí tái định cư;
b) Hướng dẫn bằng văn
bản về những căn cứ làm cơ sở để UBND cấp xã xác nhận nguồn gốc đất cho các đối
tượng trong vùng dự án, đồng thời đôn đốc các địa phương thường xuyên thực hiện
việc bổ sung, chỉnh lý hồ sơ về đất đai; đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất;
c) Chủ trì xác định
suất đất ở tối thiểu trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh quy định;
d) Hướng dẫn trình tự
thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tái định cư, đất làm mặt bằng sản
xuất kinh doanh;
đ) Hướng dẫn Phòng
Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thực hiện nhiệm vụ thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; Chủ trì thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đối với những dự án do UBND tỉnh phê duyệt chi phí bồi thường,
hỗ trợ.
e) Chủ trì phối hợp
với các ngành, UBND các huyện, thành phố tổng hợp, báo cáo công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Hướng dẫn hoặc
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
f) Định kỳ hoặc đột
xuất tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt;
g) Chỉ đạo các Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cung cấp thông tin để lập thủ tục thu hồi đất
cho toàn bộ dự án và thu hồi đất cá nhân kịp thời, chính xác.
2. Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn việc xác
định quy mô, diện tích, tính hợp pháp của nhà ở, công trình xây dựng gắn liền
với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính bồi thường, hỗ trợ cho từng đối
tượng;
b) Hướng dẫn phương
pháp tính bồi thường đối với nhà ở, công trình bị phá dỡ. Chủ trì phối hợp với
Sở Tài chính xây dựng Bảng đơn giá xây dựng mới nhà, công trình xây dựng và đơn
giá cấu kiện tổng hợp để định giá tài sản, tính toán bồi thường, hỗ trợ thiệt
hại về nhà, công trình xây dựng trên đất trình UBND tỉnh phê duyệt và công bố
để thực hiện vào ngày 01 tháng 01 hàng năm;
c) Chủ trì phối hợp
với Sở Tài chính lập phương án giá cho thuê, giá bán nhà cho các đối tượng được
bố trí tái cư, được mua nhà ở hoặc thuê nhà ở, trình UBND tỉnh phê duyệt;
d) Hướng dẫn về quy
chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng khu tái định cư (khu tái định cư khu vực đô thị, khu
tái định cư khu vực nông thôn, khu tái định cư cho người nghèo,...việc quy
hoạch phân lô đất ở tái định cư);
đ) Chủ trì phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trình UBND tỉnh về giá trị một suất tái
định cư tối thiểu và suất đầu tư hạ tầng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
3. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn:
a) Hướng dẫn xác định
định mức cây trồng trên đất; kích thước, độ tuổi của cây; chi phí đầu tư, chi
phí chăm sóc; năng suất, sản lượng các loại cây trồng; đồng thời hướng dẫn
Phòng nông nghiệp xác định mức hỗ trợ ổn định sản xuất theo quy định tại khoản
4 Điều 30 Quy định này;
b) Chủ trì phối hợp
với Sở Tài Chính:
- Lập phương án và
xây dựng đơn giá cây trồng để tính bồi thường thiệt hại về cây trồng trên đất
trình UBND tỉnh phê duyệt và công bố để thực hiện vào ngày 01 tháng 01 hàng năm;
- Xác định mức hỗ trợ
sản xuất đối với các khoản hỗ trợ nêu khoản 6 Điều 37 Quy định này, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt, làm cơ sở để tính toán hỗ trợ cho các hộ dân;
4. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
a) Tham mưu trình UBND
tỉnh ban hành cơ chế hỗ trợ đào tạo nghề, Quỹ đào tạo nghề, cơ chế tuyển dụng
và giải quyết việc làm; hỗ trợ mất việc làm cho lao động trong vùng dự án.
b) Hướng dẫn người
lao động lập các thủ tục có liên quan như: Bảo hiểm thất nghiệp, hỗ trợ đào tạo
nghề và tư vấn giới thiệu việc làm.
c) Tham gia thẩm định
phương án xử lý lao động, hỗ trợ đào tạo nghề và tư vấn giới thiệu việc làm cho
người lao động bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp.
5. Sở Tài chính:
a) Chủ trì thẩm định giá
bồi thường về đất, giao quyền sử dụng đất, giá bán nhà, giá cho thuê nhà ở đối
với các đối tượng được bố trí tái định cư và những đối tượng được giải quyết
giao đất ở mới, giải quyết cho mua nhà ở hoặc thuê nhà ở, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt;
b) Chủ trì xác định
mức hỗ trợ bằng tiền cho mỗi học sinh phổ thông của từng cấp học; tiền học phí
trong năm học đầu tiên tại nơi ở mới; xác định mức hỗ trợ tham quan điểm tái
định cư cho hộ được bố trí tái định cư, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để
tính toán bồi thường cho những trường hợp nêu tại khoản 4 và điểm a khoản 7
Điều 37 Quy định này;
c) Chủ trì phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế hướng dẫn việc thực hiện ghi “nợ tiền
sử dụng đất” và xác định giá đất tại thời điểm thanh toán nợ, làm cơ sở để các
hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo đúng quy định.
d) Căn cứ Thông tư số
57/2010/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2010 của Bộ Tài chính, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định cụ thể các khoản chi chưa có tiêu chuẩn, định mức, đơn giá do
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định đối với phần chi phí cho Tổ chức được
giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; đồng thời hướng dẫn các Tổ
chức này thực hiện việc lập dự toán và thanh quyết toán khoản chi phí thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.
đ) Chủ trì trong việc
thanh tra, kiểm tra chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc quản
lý, sử dụng khoản kinh phí phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt;
e) Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường định kỳ hoặc đột xuất thực hiện thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt;
Điều
53. Trách nhiệm của Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
1. Phối hợp với UBND cấp
xã, Nhà đầu tư tổ chức họp nhân dân công bố chủ trương thu hồi đất, các quy
định về thu hồi đất, về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Thông báo cho người
đang sử dụng đất biết lý do thu hồi đất; dự kiến về mức bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư; biện pháp chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm; thời gian di
chuyển và bàn giao đất bị thu hồi được nêu trong phương án tổng thể. Các cuộc
họp với nhân dân phải lập biên bản, có chữ ký của thành viên dự họp và các hộ
gia đình hoặc của người đại diện cho nhân dân.
2. Thực hiện kê khai,
kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai theo quy định; tiếp thu ý kiến tham gia,
giải đáp thắc mắc…hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình
thẩm định theo quy định này.
3. Chịu trách nhiệm
về tính chính xác của số lượng, khối lượng, nguồn gốc đất đai, tài sản đã kiểm kê,
thống kê hiện trạng xác lập trong hồ sơ bồi thường và xác lập trong phương án
trình thẩm định; chịu trách nhiệm về sự phù hợp của chính sách khi lập phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và về sự phù hợp giữa nội dung viết bằng lời
của phương án với nguyên tắc, phương pháp, đơn giá tính toán trong bảng tính
chi tiết đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác số tiền bồi thường, hỗ
trợ của từng hộ gia đình, cá nhân khi đã áp dụng đầy đủ các nguyên tắc, phương
pháp, đơn giá bồi thường hỗ trợ trong quá trình thẩm định phương án.
4. Sau khi phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt; Tổ
chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm phối
hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương
án bồi thường tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có
đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có
đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, về bố trí nhà hoặc
đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ
và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho Tổ chức được giao thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
Tổ chức thực hiện chi
trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến từng hộ gia đình, cá nhân; bàn
giao nhà ở hoặc đất ở và Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu
nhà ở cho người được bố trí tái định cư trước khi giải phóng mặt bằng. Trong
trường hợp có thoả thuận giữa Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư và người được bố trí tái định cư về việc nhận nhà ở, đất ở tái định
cư sau khi giải phóng mặt bằng thì thực hiện theo văn bản thoả thuận có chữ ký
của cả hai bên.
5. Chịu trách nhiệm
lưu trữ toàn bộ tài liệu, hồ sơ, chứng từ liên quan đến từng người bị thu hồi
đất, liên quan đến việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
của tất cả các dự án (bao gồm cả những dự án thuộc diện Nhà nước thu hồi đất mà
Nhà đầu tư thực hiện phương thức thỏa thuận với người sử dụng đất) và chịu
trách nhiệm cung cấp khi có yêu cầu của cơ quan chức năng.
6. Chịu trách nhiệm
cung cấp toàn bộ số liệu, tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư của tất cả các dự án đã và đang thực hiện trên địa bàn theo nội
dung yêu cầu của cơ quan chức năng.
Điều
54. Trách nhiệm của Nhà đầu tư.
1. Trong trường hợp Nhà
nước thu hồi đất và thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Nhà đầu
tư có trách nhiệm:
a) Cử cán bộ có thẩm
quyền tham gia với Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư với tư cách là thành viên thường trực.
b) Cung cấp các tài
liệu có liên quan đến dự án cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư; bảo đảm chính xác và kịp thời theo yêu cầu.
c) Cam kết sử dụng
lao động trong vùng dự án vào làm việc tại doanh nghiệp (trong trường hợp Nhà
đầu tư được giao đất để thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
thương mại); cùng với chính quyền, đoàn thể của địa phương thực hiện các biện pháp
để hỗ trợ ổn định đời sống, việc làm cho lao động trong vùng thực hiện dự án.
2. Trường hợp Nhà
nước thu hồi đất mà Nhà đầu tư chủ động đề nghị được tự thỏa thuận với người sử
dụng đất để thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng; Nhà đầu tư có
trách nhiệm:
a) Sau khi được cấp
có thẩm quyền chấp thuận về địa điểm đầu tư và cho phép thỏa thuận với người sử
dụng đất, nhà đầu tư liên hệ các cơ quan chức năng để được cung cấp các hồ sơ
về thửa đất thuộc phạm vi thực hiện dự án và các quy định hiện hành của cấp có
thẩm quyền về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,…chủ động (hoặc thuê đơn vị tư
vấn) xây dựng kế hoạch, lộ trình và nội dung phương án thỏa thuận bồi thường,
hỗ trợ với các hộ đang sử dụng đất trong phạm vi dự án; tham khảo ý kiến của
các cơ quan chức năng trước khi tiến hành việc thỏa thuận.
Trong quá trình thỏa
thuận nhà đầu tư có thể hỗ trợ thêm ngoài khung chính sách, mức giá do UBND
tỉnh quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người sử dụng đất để đẩy
nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng thực hiện dự án. Khoản hỗ trợ thêm này không
được khấu trừ vào tiền thuê đất, tiền giao đất và các nghĩa vụ tài chính khác
mà Nhà đầu tư phải thực hiện với Nhà nước;
b) Liên hệ chính
quyền sở tại để tổ chức việc thỏa thuận với các hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất; phối hợp với Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư của địa phương lập Phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư (sau khi
đã thực hiện việc thỏa thuận) để trình thẩm định theo quy định tại Quy định này;
c) Lập biên bản hoặc
các bản cam kết về quyền và nghĩa vụ của các bên phải thực hiện sau khi đã thỏa
thuận về việc bồi thường, hỗ trợ; thực hiện nghĩa vụ của Nhà đầu tư và nhận mặt
bằng của người sử dụng đất bàn giao để triển khai dự án;
d) Lưu giữ đầy đủ tài
liệu, chứng từ để phục vụ cho công tác quyết toán giá trị đầu tư của dự án; làm
cơ sở cho việc tập hợp hồ sơ đề nghị được khấu trừ số tiền đã bồi thường, hỗ
trợ vào nghĩa vụ tài chính phải thực hiện với Nhà nước theo quy định hiện hành;
đ) Trường hợp nhà đầu
tư không đạt được sự thỏa thuận với người sử dụng đất thì thực hiện theo quy
định tại Điều 40 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
Điều
55. Trách nhiệm của người sử dụng đất.
1. Chấp hành quy
hoạch sử dụng đất của Nhà nước.
2. Thực hiện quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất đất theo quy định của pháp luật. Hợp tác với nhà
đầu tư trong việc thỏa thuận, thực hiện dự án đầu tư.
Nhà nước khuyến khích
người sử dụng đất góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của
mình để cùng nhà đầu tư hợp tác sản xuất kinh doanh.
Chương
VIII
CƯỠNG
CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH THU HỒI ĐẤT VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều
56. Cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất.
Thực hiện theo quy
định tại khoản 3 Điều 39 Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Điều 32 Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP.
Điều
57. Giải quyết khiếu nại về giá đất bồi thường, quyết định bồi thường, hỗ trợ
tái định cư hoặc quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
1. Việc giải quyết
khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai; Điều 63 và
Điều 64 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP; Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản pháp Luật khác có liên quan.
2. Trong khi chưa có
quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu
hồi đất. Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết
luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng thực hiện quyết định thu
hồi đất; cơ quan Nhà nước đã ban hành quyết định thu hồi đất phải có quyết định
hủy bỏ Quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định
thu hồi đất gây ra (nếu có). Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là đúng pháp luật thì người có đất
bị thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.
Chương
IX
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều
58. Xử lý một số vấn đề phát sinh khi ban hành quy định này.
1. Đối với những dự
án, công trình, hạng mục công trình đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng, không điều
chỉnh theo Quy định này.
2. Đối với những dự
án, công trình, hạng mục công trình đã được phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo phương án đã được phê duyệt trước khi Quy định này có hiệu lực thi hành
thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo Quy
định này. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm thì giá đất để thực hiện bồi
thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Quy định này./-